Sắp xếp, đồi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp quân đội - Thực trạng và giải pháp

Thực hiện chủ trương “kết hợp kinh tế

với quốc phòng” và “tích cực hội nhập kinh

tế quốc tế” của Đảng Cộng sản Việt Nam,

Quân đội có nhiệm vụ tổ chức ra các doanh

nghiệp kinh tế quốc phòng. Trong những năm

qua, các doanh nghiệp quân đội đã đạt được

nhiều kết quả sản xuất kinh doanh tốt và có

thương hiệu trên trường quốc tế. Hội nhập

kinh tế quốc tế mang lại cho doanh nghiệp

quân đội nhiều thuận lợi và cũng không ít

khó khăn. Do vậy, cần thiết phải đánh giá

thực trạng và chỉ ra những biện pháp để

sắp xếp lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt

động cho doanh nghiệp quân đội trong quá

trình hội nhập kinh tế quốc tế.

pdf 8 trang kimcuc 9200
Bạn đang xem tài liệu "Sắp xếp, đồi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp quân đội - Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sắp xếp, đồi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp quân đội - Thực trạng và giải pháp

Sắp xếp, đồi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp quân đội - Thực trạng và giải pháp
112
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TÓM TẮT
Thực hiện chủ trương “kết hợp kinh tế 
với quốc phòng” và “tích cực hội nhập kinh 
tế quốc tế” của Đảng Cộng sản Việt Nam, 
Quân đội có nhiệm vụ tổ chức ra các doanh 
nghiệp kinh tế quốc phòng. Trong những nĕm 
qua, các doanh nghiệp quân đội đã đạt được 
nhiều kết quả sản xuất kinh doanh tốt và có 
thương hiệu trên trường quốc tế. Hội nhập 
kinh tế quốc tế mang lại cho doanh nghiệp 
quân đội nhiều thuận lợi và cũng không ít 
khó khĕn. Do vậy, cần thiết phải đánh giá 
thực trạng và chỉ ra những biện pháp để 
sắp xếp lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt 
động cho doanh nghiệp quân đội trong quá 
trình hội nhập kinh tế quốc tế. 
Từ khóa: Doanh nghiệp quân đội; sắp 
xếp; đổi mới; hội nhập; kinh tế quốc tế. 
SẮP XẾP, ĐỒI MỚI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA 
DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Lê Duy Dũng*
* Khoa Kinh tế chính trị học Mác - Lênin, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng; ĐT: 0973331386; 
Email: leduydung.hvct@gmail.com
ARRANGING, RENEWING AND ENHANCE EFFICIENT EFFICIENCY 
OF MILITARY ENTERPRISES - PATTERNS AND SOLUTIONS
ABSTRACT 
Implementing the policy of “combining 
economy with defence” and “actively 
integrating into the international economy” 
of the Communist Party of Vietnam, the 
Army is tasked to found defense economics 
enterprises. In the last years, the military 
business has achieved good business results 
and created their fame in the international 
arena. International economic integration 
brings to the military business a lot of 
advantages and disadvantages. Therefore, it 
is necessary to evaluate the situation and to 
identify measures to rearrange, renovate and 
improve the operation eficiency of military 
enterprises in the process of international 
economic integration.
Keywords: Military business; arrange; 
innovate; integration; international 
economic 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Sau một thời gian dài Quân đội tham gia 
thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, 
xây dựng kinh tế theo chủ trương của Đảng, 
Nhà nước, Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc 
phòng đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các 
113
Sắp xếp, đổi mới và nâng cao ...
doanh nghiệp quân đội (DNQĐ) cần phải xây 
dựng theo hướng “tinh - gọn - mạnh” cho phù 
hợp yêu cầu, nhiệm vụ kinh tế, quân sự, quốc 
phòng và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế 
trong tình hình mới. Để hoàn thành tốt nhiệm 
vụ chính trị trung tâm của mình, DNQĐ phải 
tiến hành sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả 
hoạt động.
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC 
DNQĐ THỜI GIAN QUA
2.1. Những thành tựu đạt được 
Các DNQĐ quán triệt đường lối, chủ 
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của 
Nhà nước về phát triển kinh tế kết hợp với 
tĕng cường, củng cố quốc phòng và sắp xếp, 
đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Quân ủy 
Trung ương, Bộ Quốc phòng đã và đang điều 
chỉnh sắp xếp, đổi mới DNQĐ, tập trung vào 
những ngành, lĩnh vực then chốt phục vụ 
nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Có thể kể đến 
một số kết quả nổi bật như sau:
Một là, đã giảm số lượng DNQĐ từ 305 
doanh nghiệp (nĕm 2000) xuống còn 88 
doanh nghiệp độc lập thuộc loại hình công ty 
TNHH MTV Nhà nước nắm giữ 100% vốn 
(tính đến ngày 31/12/2016): Công ty Trường 
An/Bộ tổng Tham mưu; Công ty mẹ - TCT 
36, Công ty 36.55/TCT 36; Công ty ICD Tân 
Cảng - Sóng Thần/TCT Tân Cảng Sài Gòn/
Quân chủng Hải quân; Công ty 711/TCT 15; 
Công ty Du lịch Trường Sơn/TCT Hợp tác 
kinh tế/Quân khu 4; Công ty 28.1/TCT 28/
Tổng cục Hậu cần; Công ty 185/Tổng công 
ty Xây dựng Trường Sơn; Công ty 319.1, 
Công ty 319.2, Công ty 319.5, Công ty 319 
Miền Trung/TCT 319; Công ty 117/TCT 
Thành An; Công ty Đầu tư phát triển nhà 
MHDI2/TCT Đầu tư phát triển nhà và Đô 
thị BQP; Công ty Vatuco 378/Công ty Vạn 
Tường/Quân khu 5; Công ty Dệt may 7/Công 
ty Đông Hải...; Hoàn thành xác định giá trị 
12 doanh nghiệp: Công ty Quản lý nhà và 
Dịch vụ đô thị/TCT Đầu tư phát triển nhà và 
Đô thị BQP; Công ty 17, Công ty 145, Công 
ty 532, Công ty Khảo sát thiết kế xây dựng/
TCT Xây dựng Trường Sơn; Công ty Đồng 
Tân, Công ty Minh Thành/Quân khu 7; Công 
ty 29/TCT 319; Công ty Xuân Khánh/Công 
ty 622/Quân khu 9; Công ty Hùng Vương/
Quân khu 5; Công ty Trường Thành/Bộ đội 
Biên phòng, TCT Xĕng dầu Quân đội; Giải 
thể 03 doanh nghiệp: Công ty 7-5/Quân khu 
7, Công ty 621/Quân khu 9, Công ty Xi mĕng 
Thanh Sơn/Quân khu 4)...
Hai là, mặc dù phải đối mặt với nhiều 
khó khĕn khách quan, nhưng nhìn chung, sau 
khi được tổ chức, sắp xếp lại, chuyển đổi (cổ 
phần hóa), các DNQĐ có sự phát triển tương 
đối ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh 
đúng quy định của Pháp luật và của Bộ Quốc 
phòng; đã phát huy tốt tính nĕng động, tự 
chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản 
xuất kinh doanh; đang từng bước nâng cao 
hiệu quả sử dụng đồng vốn và nâng cao trình 
độ quản lý, nhằm giảm thiểu chi phí; sản xuất 
ngày càng nhiều sản phẩm chất lượng cao 
phục vụ quốc phòng và xã hội; tạo việc làm, 
thu nhập ổn định cho hàng vạn lao động và 
đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước. Các 
chỉ tiêu chủ yếu đều tĕng như: tổng số vốn 
nhà nước tĕng gần 16,5 lần; doanh thu tĕng 
18 lần; lợi nhuận trước thuế tĕng 49,4 lần; 
nộp ngân sách tĕng 18,9 lần. Chỉ tính riêng 
nĕm 2016, tổng doanh thu của các DNQĐ đạt 
gần 350 nghìn tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế 
đạt hơn 43 nghìn tỷ đồng; nộp ngân sách Nhà 
nước hơn 40 nghìn tỷ đồng. Thu nhập bình 
quân người lao động trong toàn doanh nghiệp 
quân đội đạt 11,832 triệu đồng/người/tháng, 
114
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
tĕng 17,1% so với nĕm 2015 (10,874 triệu 
đồng/ngưòi/tháng).
Ba là, các DNQĐ đã và đang khẳng định 
vị thế trong nền kinh tế, đóng góp tích cực 
vào sự ổn định, phát triển kinh tế vĩ mô, công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và bảo 
đảm an sinh xã hội. Hàng nĕm, các DNQĐ 
vẫn duy trì được nhịp độ phát triển ổn định, 
hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, 
đóng góp cho ngân sách Nhà nước trên 2 tỷ 
USD. Dù số lượng không quá nhiều nhưng 
các DNQĐ đang giữ vị thế lớn ở nhiều lĩnh 
vực. Do đặc thù hoạt động, các tập đoàn, tổng 
công ty thuộc Bộ Quốc phòng hoạt động trên 
rất nhiều lĩnh vực khác nhau từ công nghiệp 
đến nông nghiệp và dịch vụ như: viễn thông, 
tài chính, logistics, bay, xây dựng, bất động 
sản, cơ khí, xĕng dầu, cho tới nông nghiệp 
Đặc biệt, trong đó có nhiều DNQĐ xây dựng 
được thương hiệu mạnh; giữ vị trí xứng đáng 
trong nền kinh tế quốc dân và lực lượng dự bị 
mạnh cho quốc phòng, góp phần khẳng định 
vị thế của doanh nghiệp Quân đội đối với sự 
phát triển chung của đất nước. 
Đứng đầu trong danh sách này là Tập 
đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel). Dù chỉ 
là doanh nghiệp duy nhất của Bộ Quốc phòng 
hoạt động trong lĩnh vực viễn thông nhưng 
Viettel lại là đơn vị đang giữ vị thế lớn nhất 
trên thị trường và tạo sự cách biệt lớn với 
hai nhà mạng đứng sau là VinaPhone và 
Mobifone (Hình 1). 
Hình 1: Doanh thu và lợi nhuận của “3 ông lớn” viễn thông, 
6 tháng đầu nĕm 2017 (tỷ đồng)
Nguồn:  2017
Nĕm 2016, Viettel đạt hơn 226.000 tỷ 
đồng doanh thu, xấp xỉ 10 tỷ USD và hơn 
43.000 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế. Tổng 
doanh thu của Viettel cũng gấp gần 3 lần 
doanh thu của VinaPhone và Mobifone cộng 
lại, đồng thời là đơn vị đang đóng góp vào 
ngân sách lớn nhất trong số các doanh nghiệp 
quốc phòng, đạt trên 40.000 tỷ đồng. Không 
chỉ ở thị trường trong nước, Viettel cũng là 
một trong số ít doanh nghiệp Việt Nam có 
115
Sắp xếp, đổi mới và nâng cao ...
hoạt động ra nước ngoài. Tính đến nĕm 2016, 
Tổng công ty Đầu tư quốc tế Viettel (Viettel 
Global) - công ty con của Viettel, có 35 triệu 
thuê bao trên 9 thị trường quốc tế, cung cấp 
dịch vụ tới khách hàng trải dài từ châu Á, 
châu Phi và châu Mỹ. Kết thúc nĕm, doanh 
nghiệp này đạt hơn 15.300 tỷ đồng doanh 
thu, nhưng báo lỗ hơn 3.000 tỷ đồng do tỷ 
giá, chủ yếu tại thị trường Mozambique. 
Một cái tên thường được nhắc đến ngay sau 
Viettel là Ngân hàng Quân đội (MB). Nhà 
bĕng này cũng thuộc top một trong những 
ngân hàng lớn nhất hiện nay và được xét 
trong nhóm “Big 4” của thị trường. Được 
niêm yết từ nĕm 2011 nhưng phải đến đầu 
nĕm 2017 và đặc biệt là cuối tháng 5/2017, 
cổ phiếu MBB mới thực sự thĕng hoa và đưa 
vốn hóa thị trường của Ngân hàng Quân đội 
lên hơn 38.000 tỷ đồng. Tính đến cuối quý 
I/2017, MB đạt tổng tài sản hơn 250.000 tỷ 
với vốn điều lệ hơn 17.000 tỷ đồng. Nĕm 
2016, tĕng trưởng tín dụng của ngân hàng 
này cũng đạt tới 24% - cao nhất trong số các 
ngân hàng niêm yết tại Việt Nam. MB không 
tạo ấn tượng bởi sự phát triển nóng mà là sự 
ổn định, vững chắc (Hình 2). 
Hình 2: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng MB, 2010 - quý I/2017 (tỷ đồng)
Nguồn:  2017
Trong lĩnh vực Logistics, Tổng công ty 
Tân cảng Sài Gòn giữ thị phần container xuất 
nhập khẩu trên 85% khu vực phía Nam và 
gần 50% thị phần cả nước. Doanh nghiệp này 
ghi nhận hơn 17.200 tỷ đồng doanh thu và 
gần 2.000 tỷ đồng lợi nhuận trong nĕm 2016, 
với hệ thống 19 cảng biển tại TP HCM, Vũng 
Tàu, Quy Nhơn, Hải Phòng Sản lượng xếp 
dỡ ngày càng lớn (Hình 3).
Bón là, các khu kinh tế - quốc phòng đã 
và đang phát huy hiệu quả to lớn về nhiều 
mặt, đi vào thực chất, sát với người dân hơn, 
phát huy tốt nguồn lực đội ngũ tri thức trẻ 
tình nguyện; thực sự là nhân tố quan trọng 
trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, thực 
hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, phát triển 
kinh tế - xã hội gắn với tĕng cường quốc 
phòng, an ninh trên các địa bàn chiến lược 
của đất nước.
116
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Nĕm là, những nĕm qua, Binh đoàn 15, 
Binh đoàn 16 với tư cách là hai doanh nghiệp 
kinh tế quốc phòng, đứng chân trên địa bàn 
chiến lược, đã kết hợp tốt giữa kinh tế với 
quốc phòng, quốc phòng với kinh tế... góp 
phần quan trọng vào ổn định phát triển kinh 
tế - xã hội, phân bổ lại cơ cấu kinh tế, dân cư, 
xóa đói giảm nghèo; tĕng cường quốc phòng 
- an ninh trên địa bàn... 
2.2. Những hạn chế, yếu kém còn tồn tại
Bên cạnh những điểm sáng nêu trên, quá 
trình hoạt động của các DNQĐ vẫn tồn tại 
những hạn chế cơ bản sau: 
Một là, tiến độ sắp xếp, đổi mới nhất là 
việc cổ phần hóa doanh nghiệp còn chậm, 
chưa gắn chặt chẽ với công tác tổ chức lực 
lượng; số lượng doanh nghiệp 100% vốn nhà 
nước vẫn còn nhiều, có nhiều doanh nghiệp 
quy mô nhỏ, cùng ngành nghề, hoạt động 
trên cùng địa bàn; cơ cấu doanh nghiệp chưa 
hợp lý; công tác sắp xếp chưa gắn với công 
tác tổ chức lực lượng; còn 14 doanh nghiệp 
trong tổng số 51 doanh nghiệp mà Bộ Quốc 
phòng phải hoàn thành cổ phần hóa đến hết 
nĕm 2016; còn 07 doanh nghiệp/ 21 Công ty 
Cổ phần chưa triển khai thực hiện thoái vốn; 
chưa hoàn thành điều chuyển nguyên trạng 
2/5 doanh nghiệp; chưa hoàn thành giải thể 
02/05 doanh nghiệp. 
Hai là, công tác quản lý tài chính, quản trị 
doanh nghiệp ở một số doanh nghiệp còn hạn 
chế, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, tiềm 
ẩn nhiều nguy cơ mất an toàn về tài chính. 
Ba là, công tác quản lý, sử dụng đất quốc 
phòng vào mục đích kinh tế của một số cơ 
quan, đơn vị, một số doanh nghiệp chưa đúng 
và thiếu chặt chẽ, gây lãng phí nguồn lực. 
Việc giải quyết chế độ chính sách cho quân 
nhân và người lao động khi sắp xếp, cổ phần 
hóa còn vướng mắc, bất cập. 
Hình 3: Sản lượng xếp dỡ của Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn, 2006 - 2016 (DWT)
Nguồn: https://saigonnewport.com.vn, 2017
117
Sắp xếp, đổi mới và nâng cao ...
Bốn là, một số DNQĐ đứng chân trên 
địa bàn chiến lược chưa cân đối được nhiệm 
vụ sản xuất, kinh doanh với nhiệm vụ quân 
sự, quốc phòng, nhiều khi nhiệm vụ quân sự, 
quốc phòng bị xem nhẹ; hoạt động chủ yếu 
trên lĩnh vực trồng cây công nghiệp dài ngày, 
quản lý sử dụng diện tích lớn dễ dẫn đến mâu 
thuẫn trong tranh chấp đất đai, mức độ rủi ro 
trong kinh doanh cao.
Nĕm là, một số DNQĐ qua thời gian dài 
hoạt động, để lại nhiều tồn đọng về tài chính, 
đến nay chưa giải quyết được; đặc biệt các 
DNQĐ hoạt động lưỡng dụng, xây dựng, 
thương mại, dịch vụ có hệ số nợ phải trả/vốn 
chủ sở hữu lớn, tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất 
an toàn về tài chính; cá biệt, có những doanh 
nghiệp phải nợ lương, bảo hiểm xã hội của 
người lao động, nợ thuế, dẫn đến thua lỗ, phá 
sản như: các công ty Hà Thành, Tây Bắc, 
Việt Bắc, Hùng Vương, các công ty cổ phần 
Xi-mĕng 77, Xi-mĕng X18 
3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM 
SẮP XẾP, ĐỒI MỚI VÀ NÂNG CAO HIỆU 
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DNQĐ 
3.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của 
cấp ủy, tổ chức đảng, người chỉ huy cơ quan, 
đơn vị, doanh nghiệp trong tổ chức thực hiện 
sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp theo đúng 
mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc, kế hoạch đã 
xác định
Cấp ủy, chỉ huy các doanh nghiệp và đơn 
vị có doanh nghiệp quán triệt sâu sắc, tạo sự 
thống nhất, đồng thuận cao và triển khai thực 
hiện có hiệu quả chủ trương, giải pháp lãnh 
đạo, chỉ đạo của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc 
phòng về sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả 
hoạt động của doanh nghiệp Quân đội. Đẩy 
mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền, định 
hướng tư tưởng để cán bộ, đảng viên và người 
lao động, nhất là các doanh nghiệp thuộc diện 
cơ cấu lại, sáp nhập, cổ phần hóa, thoái vốn và 
giải thể nhận thức đầy đủ, thực hiện đúng quan 
điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp 
luật Nhà nước và Quân ủy Trung ương; kiên 
quyết đấu tranh với những tư tưởng ngại đổi 
mới, né tránh cồ phần hóa.
3.2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sắp 
xếp, đổi mới doanh nghiệp phù hợp với Đề 
án điều chỉnh tổ chức lực lượng Quân đội, 
đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình 
hình mới
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 520-NQ/
QUTW ngày 25/9/2012 của Quân ủy Trung 
ương “về lãnh đạo nhiệm vụ sản xuất xây dựng 
kinh tế kết hợp với quốc phòng của Quân đội 
đến nĕm 2020”; nghiên cứu sáp nhập, cơ cấu 
lại doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quân sự, 
quốc phòng có cùng ngành nghề hoạt động 
thành doanh nghiệp có quy mô lớn, hợp lý, 
thương hiệu mạnh, phát huy thế mạnh của 
các doanh nghiệp Quân đội, đáp ứng yêu cầu 
kết hợp kinh tế với quốc phòng. Thực hiện cổ 
phần hóa đồng bộ các doanh nghiệp (cả công 
ty mẹ và công ty con) bảo đảm tập trung vốn 
và vai trò quản trị, điều hành cho công ty mẹ. 
Kiên quyết cổ phần hóa, thoái vốn triệt để đối 
với các doanh nghiệp ít liên quan đến nhiệm 
vụ quân sự, quốc phòng; trường hợp không cổ 
phần hóa được hoặc sản xuất, kinh doanh thua 
lỗ kéo dài, mất cân đối về tài chính nghiêm 
trọng thì giải thể hoặc phá sản theo quy định 
của pháp luật.
3.3. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao 
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sau 
sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa
Xây dựng cơ chế lãnh đạo, hoạt động giữa 
cấp ủy đảng, hội đồng thành viên, hội đồng 
quản trị bảo đảm doanh nghiệp hoạt động có 
hiệu quả và phát triển. Chú trọng công tác 
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán 
118
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sắp xếp, đổi 
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các 
doanh nghiệp; thực hiện chặt chẽ việc đánh 
giá, bổ nhiệm và phát huy tốt vai trò người 
quản lý, người đại diện theo đúng các quy 
định của Pháp luật.
Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất, 
kinh doanh; đổi mới mô hình tổ chức, cơ chế 
quản lý doanh nghiệp hợp lý, sát với từng 
ngành nghề, lĩnh vực, bảo đảm chức nĕng chủ 
sở hữu của Bộ Quốc phòng đối với các doanh 
nghiệp. Đầu tư hợp lý vốn, công nghệ, nhân 
lực cho các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh 
có uy tín, thương hiệu mạnh để nâng cao hiệu 
quả sản xuất, kinh doanh và nĕng lực cạnh 
tranh, hội nhập quốc tế. Bảo đảm nguồn kinh 
phí cho việc xử lý tài chính trong quá trình 
sắp xếp, cổ phần hóa, giải thể, sáp nhập doanh 
nghiệp; tiếp tục đảm bảo các nguồn lực về tài 
chính để đầu tư phát triển các doanh nghiệp 
quốc phòng, an ninh. Đổi mới, nâng cao quản 
trị doanh nghiệp theo hướng hiện đại, sớm 
thực hiện tách chức nĕng quản lý nhà nước, 
đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước của các 
cơ quan, đơn vị với hoạt động sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp theo đúng chỉ đạo 
của Chính phủ. Chủ động liên doanh, liên kết 
với các doanh nghiệp trong và ngoài quân 
đội để sản xuất, cung ứng sản phẩm phục vụ 
quốc phòng, tìm kiếm, mở rộng thị trường, 
tiêu thụ sản phẩm. Tĕng cường công tác kiểm 
tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán, bảo đảm 
công khai, minh bạch thông tin doanh nghiệp 
theo quy đinh; quản lý chặt chẽ phần vốn nhà 
nước, cơ sở vật chất và đất quốc phòng, nhất 
là các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, 
không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản của 
Nhà nước và Quân đội; chống tiêu cực và lợi 
ích nhóm, kiên quyết xử lý các doanh nghiệp 
thua lỗ, các dự án đầu tư không hiệu quả.
3.4. Tĕng cường hoạt động kinh tế đối 
ngoại, xúc tiến thương mại, đầu tư và đẩy 
mạnh hội nhập kinh tế quốc tế
Các cơ quan chức nĕng của Bộ Quốc 
phòng và các doanh nghiệp Quân đội tiếp 
tục quán triệt, nắm vững Nghị quyết số 22 
của Bộ Chính trị khoá XI, Nghị quyết số 
806 của Quân uỷ Trung ương “về hội nhập 
quốc tế và đối ngoại về quốc phòng đến nĕm 
2020 và những nĕm tiếp theo”. Trên cơ sở 
đó, nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện các cơ 
chế, chính sách phù hợp với tình hình và tổ 
chức hoạt động kinh tế đối ngoại của doanh 
nghiệp Quân đội, bảo đảm hiệu quả; chủ 
động mở rộng quan hệ thương mại quân sự, 
xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch 
kết hợp hoạt động đối ngoại quốc phòng với 
hoạt động kinh tế đối ngoại theo định hướng 
của Đảng, Nhà nước. 
3.5. Tiếp tục thực hiện tốt việc quản 
lý, sử dụng đất quốc phòng vào mục đích 
kinh tế
Các cơ quan, đơn vị toàn quân và các 
DNQĐ quán triệt thực hiện nghiêm quy định 
của Luật Đất đai, chủ trương của Thường vụ 
Quân ủy Trung ương và các quy định của Bộ 
Quốc phòng về công tác quản lý, sử dụng đất 
quốc phòng vào mục đích kinh tế. Thực hiện 
nghiêm Nghị quyết của Thường vụ Quân ủy 
Trung ương về lãnh đạo công tác quản lý, sử 
dụng đất đến nĕm 2020 và những nĕm tiếp 
theo; Kết luận của Thường vụ Quân ủy Trung 
ương về quản lý và sử dụng đất quốc phòng 
vào mục đích kinh tế... Trong đó, tập trung rà 
soát chặt chẽ từng dự án chưa ký hợp đồng, 
dự án không triển khai thực hiện. Trường hợp 
để đất trống phải hoàn chỉnh hồ sơ thu hồi kịp 
thời để sử dụng lâu dài cho mục đích quốc 
phòng hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng 
phù hợp. 
119
Sắp xếp, đổi mới và nâng cao ...
3.6. Chủ động củng cố, kiện toàn, nâng 
cao nĕng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các 
cấp ủy, tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ 
đảng viên
Thực hiện đúng chức nĕng, quyền hạn, tổ 
chức bộ máy của Đảng trong doanh nghiệp 
nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước 
chi phối theo Quy định của Ban Bí thư và 
Quân ủy Trung ương; phát huy tốt vai trò, 
hiệu quả hoạt động công tác đảng, công tác 
chính trị phù hợp với từng loại hình DNQĐ. 
Tập trung chỉ đạo giải quyết tốt công tác 
chính sách đối với quân nhân và người lao 
động bảo đảm công khai, dân chủ, đúng quy 
định trong quá trình sắp xếp, đổi mới, nhất là 
cổ phần hóa doanh nghiệp.
4. KẾT LUẬN
Có thể nói, các DNQĐ thực hiện nhiệm 
vụ gắn phát triển kinh tế với củng cố quốc 
phòng, an ninh, an sinh xã hội và tiến sâu 
vào hội nhập kinh tế quốc tế một cách bền 
vững vừa là vấn đề thuộc về bản chất, chức 
nĕng, nhiệm vụ của Quân đội cách mạng của 
nhân dân, vừa là một xu thế tất yếu khách 
quan trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, 
vừa khẳng định sự đúng đắn trong quan điểm 
lãnh đạo kinh tế của Đảng. Từ khi được thành 
lập tới nay, các DNQĐ đã thực hiện tốt nhiệm 
vụ mà Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng và 
nhân dân giao phó; tạo niềm tin trong toàn 
Đảng, toàn dân, toàn quân; tạo được uy tín, 
thương hiệu với các đối tác, mang hình ảnh 
Quân đội và đất nước ra thế giới. Việc đánh 
giá đúng thực trạng và thực hiện đồng bộ các 
giải pháp nêu trên sẽ góp phần nâng cao tính 
hiệu quả hoạt động cho các DNQĐ trong quá 
trình hội nhập kinh tế quốc tế./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]. Quân ủy Trung ương (2012), Nghị quyết 
số 520-NQ/QUTW “về lãnh đạo nhiệm vụ 
sản xuất xây dựng kinh tế kết hợp với quốc 
phòng của Quân đội đến nĕm 2020”, ngày 
25/9/2012. 
[2]. Quân ủy Trung ương (2017), Nghị quyết 
số 425-NQ/QUTW “về sắp xếp, đổi mới và 
nâng cao hiệu quả hoạt động của DNQĐ đến 
nĕm 2020 và những nĕm tiếp theo”, ngày 
18/5/2017.
[3]. Quân ủy Trung ương (2017), Nghị quyết 
số 12-NQ/TW “về tiếp tục cơ cấu lại, đổi 
mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà 
nước”, ngày 03/6/2017. 
[4]. Minh Sơn (2017), “Doanh nghiệp quân 
đội đang kinh doanh những lĩnh vực gì?”, 
nghiep/doanh-nghiep-quan-doi-dang-kinh-
doanh-nhung-linh-vuc-gi-3610569.html

File đính kèm:

  • pdfsap_xep_doi_moi_va_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_cua_doanh_ngh.pdf