Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nâng trên các công trình biển

1.1 Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn kỹ thuật về thiết kế, chế tạo, hoán cải, phục hồi, sửa chữa, nhập khẩu, khai thác, các yêu cầu về quản lý, kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật đối với thiết bị nâng trên các công trình biển (“thiết bị nâng trên các công trình biển” sau đây trong Quy chuẩn này viết tắt là “thiết bị nâng”).

1.2 Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến thiết bị nâng thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại mục 1.1

1.3 Tài liệu viện dẫn

1.3.1 Thông tư số 33/2011/TT-BGTVT ngày 19 tháng 04 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển.

1.3.2 QCVN23: 2016/BGTVT - Quy phạm thiết bị nâng hàng tàu biển.

1.3.3 QCVN 49: 2012/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phân cấp và giám sát kỹ thuật giàn cố định trên biển.

1.3.4 QCVN 48: 2012/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phân cấp và giám sát kỹ thuật giàn di động trên biển.

1.3.5 QCVN 70: 2014/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phân cấp và giám sát kỹ thuật kho chứa nổi.

1.3.6 TCVN 5309: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Phân cấp.

1.3.7 TCVN 5310: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Thân công trình biển.

1.3.8 TCVN 5311: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Trang bị điện.

1.3.9 TCVN 5314: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Phòng và chữa cháy.

 

doc 46 trang kimcuc 3440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nâng trên các công trình biển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nâng trên các công trình biển

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nâng trên các công trình biển
QCVN 97: 2016/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ NÂNG TRÊN CÁC CÔNG TRÌNH BIỂN
National technical regulation for lifting appliances onboard offshore units
Lời nói đầu
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nâng trên các công trình biển QCVN 97:2016/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số ....../TT-BGTVT ngày.....tháng........năm .........
MỤC LỤC
Lời nói đầu 
Mục lục 
1  Quy định chung 
1.1  Phạm vi điều chỉnh 
1.2  Đối tượng áp dụng
1.3  Tài liệu viện dẫn
1.4  Giải thích từ ngữ
2  Quy định kỹ thuật 
2.1  Quy định chung
2.2  Hồ sơ kỹ thuật trình Đăng kiểm thẩm định 
2.3  Tải trọng 
2.4  Kết cấu 
2.5  Thiết bị 
2.6  Tải định mức
2.7  Các điều kiện quá tải toàn bộ 
2.8  Yếu tố tác động đến con người - sức khỏe, độ an toàn và môi trường 
2.9  Yêu cầu trong chế tạo
2.10  Công nhận thiết kế bằng việc thử 
2.11  Đánh dấu
3  Quy định quản lý
4  Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
5  Tổ chức thực hiện 
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ NÂNG TRÊN CÁC CÔNG TRÌNH BIỂN
National technical regulation for lifting appliances onboard offshore units
1 - QUY ĐỊNH CHUNG
1.1  Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn kỹ thuật về thiết kế, chế tạo, hoán cải, phục hồi, sửa chữa, nhập khẩu, khai thác, các yêu cầu về quản lý, kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật đối với thiết bị nâng trên các công trình biển (“thiết bị nâng trên các công trình biển” sau đây trong Quy chuẩn này viết tắt là “thiết bị nâng”).
1.2  Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến thiết bị nâng thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại mục 1.1
1.3  Tài liệu viện dẫn
1.3.1  Thông tư số 33/2011/TT-BGTVT ngày 19 tháng 04 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển.
1.3.2  QCVN23: 2016/BGTVT - Quy phạm thiết bị nâng hàng tàu biển.
1.3.3  QCVN 49: 2012/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phân cấp và giám sát kỹ thuật giàn cố định trên biển.
1.3.4  QCVN 48: 2012/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phân cấp và giám sát kỹ thuật giàn di động trên biển.
1.3.5  QCVN 70: 2014/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phân cấp và giám sát kỹ thuật kho chứa nổi.
1.3.6  TCVN 5309: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Phân cấp.
1.3.7  TCVN 5310: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Thân công trình biển.
1.3.8  TCVN 5311: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Trang bị điện.
1.3.9  TCVN 5314: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Phòng và chữa cháy.
1.3.10  TCVN 5315: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Các thiết bị máy và hệ thống.
1.3.11  TCVN 5316: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Trang bị điện.
1.3.12  TCVN 5317: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Vật liệu.
1.3.13  TCVN 5318: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Hàn.
1.3.14  TCVN 5319: 2016 Công trình biển di động - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Trang bị an toàn.
1.3.15  TCVN 6171: 2005 Công trình biển cố định - Quy định về giám sát kỹ thuật và phân cấp.
1.3.16  TCVN 6767-2: 2016 Công trình biển cố định - Phần 2: Phòng, phát hiện và chữa cháy.
1.3.17  TCVN 6767- 3: 2016 Công trình biển cố định - Phần 3: Máy và Hệ thống công nghệ.
1.3.18  TCVN 6767 - 4: 2016 Công trình biển cố định - Phần 4: Trang bị điện.
1.3.19  TCVN 7230: 2003 Công trình biển cố định - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Vật liệu.
1.3.20  TCVN 7229: 2003 Công trình biển cố định - Quy phạm phân cấp và chế tạo - Hàn.
1.3.21  TCVN 6474-1 ÷ 6474-9: 2007 Quy phạm phân cấp và giám sát kỹ thuật kho chứa nổi.
1.3.22  API Specification 2C
1.3.23  API Recommended Practice 2A-WSD, Planning, Designing and Constructing Fixed Offshore Platforms-Working Stress Design, 21st Edition
1.3.24  API Recommended Practice 2D, Recommended Practice for Operation and Maintenance of Offshore Cranes
1.3.25  API Specification 2H, Specification for Carbon Manganese Steel Plate for Offshore Platform Tubular Joints
1.3.26  API Recommended Practice 2X, Recommended Practice for Ultrasonic Examination of Offshore Structural Fabrication and Guidelines for Qualifications of Technicians
1.3.27  API Specification 9A, Specification for Wire Rope
1.3.28  API Recommended Practice 14F, Recommended Design and Installation for Unclassified and Class I, Division 1 and Division 2 Locations
1.3.29  API Recommended Practice 500, Classification of Locations for Electrical Installations at Petroleum Facilities Classified as Class I, Division 1 and Division 2
1.3.30  API Recommended Practice 505, Classification of Locations for Electrical Installations at Petroleum Facilities Classified as Class I, Zone 0, Zone 1 and Zone 2
1.3.31  ABMA Standard 9 1, Load Ratings and Fatigue Life for Ball Bearings
1.3.32  ABMA Standard 11, Load Ratings and Fatigue Life for Roller Bearings
1.3.33  AISC 335-89 2, Specification for Structural Steel Buildings - Allowable Stress Design and Plastic Design
1.3.34  NOTE Also available as the specification section in AISC 325-05, Manual of Steel Construction-Allowable Stress Design, 9th Edition.
1.3.35  ALI A14.3 3, American National Standards for Ladders-Fixed-Safety Requirements
1.3.36  ASNT SNT-TC-1A 4, Personnel Qualification and Certification in Nondestructive Testing
1.3.37  ASSE A1264.1 5, Safety Requirements for Workplace Floor and Wall Openings, Stairs, and Railing Systems
1.3.38  ASTM A295 6, Standard Specification for High-Carbon Anti-Friction Bearing Steel
1.3.39  ASTM A320/A320M, Standard Specification for Alloy/Steel Bolting Materials for Low- Temperature Service
1.3.40  ASTM A485, Standard Specification for High Hardenability Antifriction Bearing Steel
1.3.41  ASTM A578/A578M, Standard Specification for Straight-Beam Ultrasonic Examination of Plain and Clad Steel Plates for Special Applications
1.3.42  ASTM A770/A770M, Standard Specification for Through-Thickness Tension Testing of Steel Plates for Special Applications
1.3.43  ASTM E23, Standard Test Methods for Notched Bar Impact Testing of Metallic Materials
1.3.44  ASTM E45, Standard Method for Determining the Inclusion Content of Steel
1.3.45  ASTM E165, Standard Practice for Liquid Penetrant Examination
1.3.46  ASTM E709, Standard Guide for Magnetic Particle Testing
1.3.47  AWS D1.1:2010 7, Structural Welding Code-Steel
1.3.48  ISO 148-1 8, Metallic materials-Charpy pendulum impact test-Part 1: Test method
1.3.49  ISO 281, Roller Bearings-Dynamic Load Ratings and Rating Life
1.3.50  ISO 683-17, Heat-treated steels, alloy steels and free-cutting steels-Part 17: Ball and roller bearing steels
1.3.51  ISO 4967, Determination of content of nonmetallic inclusions-Micrographic method using standard diagrams
1.4  Giải thích từ ngữ
Các tổ chức và cá nhân nêu ở mục 1.2 trên bao gồm:
(1) Cơ quan Đăng kiểm Việt Nam (sau đây viết tắt là “Đăng kiểm”).
(2) Các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thiết kế thiết bị nâng, bao gồm thiết kế cho chế tạo mới, thiết kế hoán cải, phục hồi thiết bị nâng.
(3) Các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chế tạo, sửa chữa, hoán cải và phục hồi thiết bị nâng.
(4) Các chủ thiết bị bao gồm các công ty/đơn vị và/hoặc cá nhân hoạt động trong lĩnh vực quản lý, khai thác các thiết bị nâng.
2 - QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1  Quy định chung
2.1.1  Phạm vi áp dụng
1  Các quy định trong mục 2.3 đến 2.11 đưa ra các quy định về thiết kế, chế tạo đối với cần trục quay lắp đặt trên cột hoặc bệ, được sử dụng để vận chuyển vật liệu, trang thiết bị hoặc người trên công trình biển.
2  Các quy định trong phần II - Quy định kỹ thuật của QCVN23: 2010/BGTVT “Quy phạm thiết bị nâng hàng tàu biển” sẽ được áp dụng cho các thiết bị nâng khác với mục 1 nêu trên.
3  Các quy định trong Quy chuẩn này không áp dụng cho các thiết bị nâng hạ xuồng cứu sinh, cấp cứu, thiết bị thoát sự cố, thiết bị lặn và hệ thống kéo không đổi trên công trình biển.
4  Nếu không có quy định nào khác trong Quy chuẩn này thì các thiết bị nâng được chế tạo hoặc lắp đặt trên công trình biển trước khi Quy chuẩn này có hiệu lực vẫn được phép áp dụng các tiêu chuẩn trước đây để chế tạo và lắp đặt chúng.
2.1.2  Các định nghĩa
Các thuật ngữ sử dụng trong Quy chuẩn này được định nghĩa từ mục (1) đến (39) dưới đây.
(1) Công trình biển là các công trình làm việc (sản xuất hoặc phục vụ) ở ngoài biển (Offshore Conditions) như giàn khoan biển cố định và di động, tàu dịch vụ, tàu khoan, kho chứa nổi...
(2) Thiết bị nâng là thiết bị dùng để dịch chuyển tải trọng.
(3) Cần trục quay là thiết bị hoạt động bằng cơ giới có thể nâng, hạ, quay và dịch chuyển theo phương ngang đối với tải trọng treo trên nó.
(4) Thiết bị nâng tạm thời là thiết bị nâng không có trong thiết kế ban đầu của công trình biển, được lắp đặt cho một công việc cụ thể và sẽ không giữ cố định trên công trình biển.
(5) Tải trọng làm việc an toàn (SWL) là tải trọng định mức lớn nhất được phép nâng đối với từng điều kiện hoạt động xác định của thiết bị nâng.
(6) Tải trọng làm việc an toàn trên móc (SWLH) là tải trọng làm việc an toàn cộng thêm khối lượng của móc và cụm treo tải (maní, mắt xoay, puli, chốt và khung).
(7) Tải trọng hệ số (FL) là tải trọng bằng tải trọng làm việc trên móc (SWLH) nhân với hệ số động theo phương thẳng đứng.
Ghi chú: Tải này là tải tác động lên đầu cần trong các tính toán.
(8) Tải trọng dọc trục là tải tác dụng theo một đường thẳng lên một đối tượng.
(9) Tải động là tải tác động vào máy hoặc các bộ phận của nó do tải lúc gia tốc hoặc giảm tốc.
(10) Tải trọng phá hủy danh nghĩa là tải trọng tĩnh nhỏ nhất tác động làm phá hủy một bộ phận.
(11) Tải sideload là tải tác dụng vào đầu cần vuông góc với thanh cần và song song với mặt phẳng ngang.
(12) Lực sideload là tải trọng tác dụng vào đầu cần, vuông góc với tải trọng thẳng đứng và nằm trong mặt phẳng vuông góc với thanh cần.
(13) Tải offload là tải hướng kính tác dụng trong mặt phẳng thanh cần tại đầu cần.
(14) Lực offload là tải trọng tác dụng vào đầu cần, vuông góc với tải thẳng đứng và trong mặt phẳng thanh cần (xem Hình 1 và Hình 2)
(15) Tải offloading là các tải trọng trong khi nhấc tải rời tàu
(16) Góc offlead là góc tạo bởi phương của tải trọng với đường thẳng đứng trong cùng mặt phẳng với thanh cần của tải trọng không nằm thẳng dưới puli đầu thanh cần (xem Hình 1).
(17) Góc sidelead là góc tạo bởi phương của tải trọng với đường thẳng đứng trong mặt phẳng vuông góc với thanh cần của tải trọng không nằm thẳng dưới Puli đầu thanh cần (xem Hình 1).
(18) Góc list là góc tĩnh của tàu so với trục dọc tàu.
(19) Góc trim là góc tĩnh của tàu so với trục ngang tàu
(20) Góc fleet là góc lớn nhất mà tại đó dây cáp vào tang cáp hoặc puli
(21) Nâng ngoài công trình biển là việc nâng tải trọng qua lại giữa các vị trí không nằm trên công trình biển mà thiết bị nâng đó được lắp đặt.
(22) Nâng trên công trình biển là việc nâng tải trọng qua lại giữa các vị trí nằm trên công trình biển mà thiết bị nâng đó được lắp đặt.
(23) Bộ phận quan trọng là các bộ phận hạn chế được lắp đặt trên thiết bị nâng để tránh sự cố do việc hạ tải hoặc quay của kết cấu phía trên khi bị mất kiểm soát.
(24) Chi tiết cố định là những giá chân cần, giá đỉnh cột, tai lắp trên đỉnh cần, các vấu đuôi cần, tai bắt cáp giằng cần, các chốt giằng v.v... được lắp cố định vào các thành phần kết cấu của thiết bị nâng hoặc kết cấu thân công trình biển.
(25) Các chi tiết tháo được là puli, dây cáp, khuyên treo, móc treo hàng, ma ní, mắt xoay, kẹp cáp, gàu xúc, nam châm nâng hàng có thể tháo lắp được v.v... dùng để truyền tải trọng của hàng lên các thành phần kết cấu, chúng phải được thử riêng biệt.
(26) Hệ thống bảo vệ quá tải toàn bộ (GOPS) là hệ thống hoặc thiết bị bảo vệ cabin của người điều khiển thiết bị nâng trong trường hợp thiết bị nâng bị quá tải.
(27) Gia tốc ngang là gia tốc tác động theo chiều ngang lên các bộ phận của thiết bị nâng hoặc tải do chuyển động của công trình biển.
(28) Thiết bị nâng trong trạng thái làm việc là khi người lái đang điều khiển thiết bị nâng.
(29) Định mức kế thừa là phương pháp tính toán đơn giản một tải trọng làm việc an toàn (SWL) của thiết bị nâng khi làm việc ở ngoài phạm vi công trình biển dựa trên một hệ số động không đổi bằng 2.
(30) Cụm tải trọng là cụm móc hoặc ma ní, mắt xoay, puli, trục và khung treo trên cáp nâng.
(31) Biểu đồ tải trọng là tài liệu hoặc bảng đặt tại cabin điều khiển thiết bị nâng thể hiện sức nâng tương ứng với tầm với và các đặc tính làm việc khác của thiết bị nâng.
(32) Hệ thống chỉ báo tải trọng (LIS) là thiết bị chỉ báo tải trên móc để người điều khiển biết.
(33) Hệ thống chỉ báo mô men - tải trọng (LMIS) là thiết bị chỉ báo tải trên móc, khoảng cách từ trục quay tới tâm của tải trọng và SWL tại khoảng cách đó để người điều khiển biết.
(34) Chiều cao sóng tính toán là chiều cao sóng biển tại vùng hoạt động của công trình biển được kết hợp với biểu đồ tải trọng, định mức hoặc điều kiện khác.
(35) Công trình biển kiểu Spar là cấu trúc nổi theo phương thẳng đứng có mớn nước sâu, đỡ boong thượng tầng và neo xuống đáy biển, thường có dạng hình trụ.
(36) Công trình biển cố định là cấu trúc cố định không bị chuyển động đáng kể nào do sóng và các dòng chảy trong các điều kiện hoạt động thông thường.
(37) Công trình biển chân căng (TLP) là phương tiện sản xuất nổi, được liên kết với neo giữ cố định.
(38) Công trình biển kiểu bán chìm là cấu trúc nổi mà có thể thay đổi mớn nước bằng cách điều chỉnh nước dằn.
(39) Kho chứa nổi là cấu trúc nổi chuyên dùng để chứa, sơ chế dầu phục vụ thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí.
(40) QCVN là từ viết tắt các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam.
2.1.3  Đơn vị
Nhiều công thức trong Quy chuẩn này phụ thuộc vào số lượng đầu vào có các đơn vị phù hợp để tính toán chính xác các kết quả. Các công thức trong Quy chuẩn này được xây dựng theo hệ thống đơn vị USC (U.S. customary system of units), các đơn vị chính được sử dụng là ft (độ dài), lb (lực), s (thời gian) và độ (góc). Những kết quả này có thể được chuyển đổi sang hệ thống đơn vị quốc tế (SI) tương đương. Do có một số công thức trong Quy chuẩn này là "đơn vị phụ thuộc", các đơn vị U.S sẽ được đưa vào các công thức và sẽ thu được kết quả theo đơn vị U.S; sau đó kết quả này có thể chuyển đổi sang đơn vị SI. Các hệ số chuyển đổi từ đơn vị USC sang đơn vị SI được cho dưới đây. Về chuyển đổi các đơn vị tham khảo thêm Tiêu chuẩn ASTM SI 10 hoặc Tiêu chuẩn IEEE 268.
1 m = 3,2808 ft
1 kG = 2,2046 ib
1 N = 0,2248 ib
1 J = 0,737557 ft-ib
1 MPa = 145,0377 ib/in.2 (psi)
1 Độ C = 5/9 x độ F-32
Bảng 1 - Mô tả ký hiệu
Ký hiệu
Đơn vị
Công thức hoặc mục sử dụng
Mô tả
Av
g
Công thức (7)
Gia tốc theo phương thẳng đứng của đầu thanh cần
BL
lb
Công thức (31)
Tải trọng phá hủy danh nghĩa nhỏ nhất của dây cáp thép
Cn
hr
Công thức (37)
Thời gian đạt tới mức ồn riêng
Cs
Công thức (23)
Hệ số hình dạng kết cấu khi chịu tải trọng gió
Cv
2.3.4.5
Hệ số động theo phương thẳng đứng
Db
ft
Công thức (34)
Đường kính vòng chia của bu lông m ... giấy chứng nhận liên quan;
(g) Việc lưu giữ các hướng dẫn sử dụng trên công trình biển.
(2) Các hạng mục kiểm tra bổ sung để đảm bảo an toàn:
(a) Đo chiều dày các tấm, tháo kiểm tra ắc đỉnh cột, thử không phá hủy;
(b) Tháo kiểm tra hệ thống truyền động;
(c) Thử hoạt động thiết bị an toàn và thiết bị bảo vệ.
2  Trong đợt tổng kiểm tra hàng năm, với các thiết bị nâng khác phải kiểm tra bằng mắt và đảm bảo chúng ở trạng thái tốt.
3.4.4  Các chi tiết tháo được
1  Trong đợt tổng kiểm tra hàng năm các chi tiết tháo được, phải kiểm tra bằng mắt và đảm bảo rằng các hạng mục nêu từ (1) đến (3) dưới đây ở trạng thái tốt. Nếu kiểm tra bằng mắt nhận thấy không đảm bảo an toàn thì các hạng mục nêu ở (2) phải được tháo ra để kiểm tra:
(1) Dây cáp trên toàn bộ chiều dài của chúng;
(2) Puli làm hàng, xích, khuyên treo, móc trục, ma ní, mắt xoay, dầm ngang nâng hàng, kẹp cáp, gàu ngạm hàng kiểu vít, nam châm nâng hàng, khung cẩu công te nơ v.v...;
(3) Dấu quy định tải trọng làm việc an toàn, các dấu hiệu phân biệt khác và hiệu lực của các Giấy chứng nhận liên quan.
2  Trường hợp sửa chữa hoặc thay thế cục bộ chi tiết tháo được không trùng với thời gian kiểm tra chu kỳ thì có thể chấp nhận kết quả kiểm tra của thuyền trưởng hoặc những người có thẩm quyền khác. Trong trường hợp này, người tiến hành kiểm tra trên phải lập biên bản theo các mục từ (1) đến (6) dưới đây đối với các chi tiết tháo được được thay thế trong Biên bản kiểm tra các chi tiết tháo được và phải trình Biên bản kiểm tra này và các Giấy chứng nhận liên quan của chi tiết tháo được cho Đăng kiểm để xác nhận vào đợt kiểm tra chu kỳ hoặc bất thường sau đó.
(1) Tên của chi tiết và ký hiệu nhận dạng;
(2) Vị trí lắp đặt;
(3) Tải trọng làm việc an toàn của chi tiết tháo được;
(4) Tải trọng thử của chi tiết tháo được;
(5) Ngày sửa chữa, thay mới và ngày bắt đầu sử dụng;
(6) Lý do thay mới hoặc sửa chữa.
3.5  Thử tải
3.5.1  Thử tải đối với cần trục quay
Các quy định về thử tải đối với cần trục quay phải tuân theo các quy định sau:
1  Cần trục phải luôn hoạt động trong suốt quá trình thử tải.
2  Cần trục phải được kiểm tra theo các hạng mục của tổng kiểm tra hàng năm trước và sau mỗi lần thử. Cần phải chú ý tới thiết bị chằng buộc được sử dụng để giữ tải. Dây cáp vòng khuyên có thể được sử dụng trong quá trình thử tải.
3  Trọng lượng thử hoặc lực kế thử phải được kiểm tra độ chính xác bởi Đăng kiểm.
4  Chủ thiết bị phải có kế hoạch và quy trình thử tải đối với mỗi cần trục quay, có xét đến vị trí của cần trục, không gian của sàn đỡ và việc lắp ráp tải thử, và các khu vực có khả năng nguy hiểm để phòng tránh.
5  Khi tải thử được nâng lên, Người vận hành cần trục phải đưa các cần điều khiển về vị trí trung lập. Tải thử sẽ được giữ trong ít nhất là 5 phút.
6  Khi lực kế được sử dụng để xác định trọng lượng tải thử, tải thử phải xoay được tự do để không tạo ra ứng suất xoắn cho lực kế dẫn đến làm sai kết quả đo.
7  Chỉ báo tải của cần trục không được sử dụng trong việc thử các cần trục.
8  Van an toàn đối với cần trục thủy lực không được điều chỉnh vượt quá áp suất quy định của nhà sản xuất và thiết bị giới hạn dòng điện trên cần trục điện không được bỏ qua hoặc điều chỉnh để tăng khả năng kéo của dây cáp chính. Việc thử có thể được thực hiện với tải trọng cao nhất mà tời có thể nâng được miễn là nó tương đương với tải trọng định mức.
9  Tốc độ của động cơ không được điều chỉnh vượt quá vòng quay lớn nhất theo quy định của Nhà sản xuất.
10  Việc thử tải đối với cần trục phải dựa trên biểu đồ tải định mức của cần trục, độ bền cáp thép, lực kéo có thể của cáp nâng và bội suất cáp nâng. Tải thử tĩnh và bán kính thử phải được tính toán như trong Bảng 1.
Bảng 29 - Tải thử tĩnh và bán kính
Tải trọng làm việc an toàn tĩnh tại bán kính cụ thể
SWL (t)
Tải trọng thử tại mỗi bán kính cụ thể
(t)
SWL ≤ 18,144
1,25 x SWL
18,144 < SWL ≤ 45,356
SWL + 4,536
SWL > 45,356
1,1 SWL
11  Tất cả cần trục phải được thử tải khi chúng được lắp đặt thông thường. Cần trục không được lắp ráp thêm bội suất cáp nâng hoặc tăng áp lực thủy lực, dòng điện hoặc công suất của động cơ.
12  Thử tải động bằng tải trọng làm việc an toàn phải được thực hiện như sau:
- Tải trọng thử phải được quay theo mọi hướng mà cần trục sẽ hoạt động, tránh các vật cản trở (ví dụ như tháp khoan, khu nhà ở, đầu khoan, máy nén khí );
- Tải thử phải được nâng lên hạ xuống để đảm bảo tời hoạt động bình thường và thử các phanh tĩnh;
3.5.2  Thử tải đối với các thiết bị nâng khác
1  Trong mỗi lần thử tải, thiết bị nâng phải được kiểm tra bằng cách treo vật thử loại di chuyển được hoặc tải trọng có khối lượng tối thiểu bằng tải trọng thử nêu ở mục -2 và cách thử nêu ở mục -3 hoặc mục -4 tùy theo loại thiết bị nâng và phải đảm bảo ở trạng thái tốt. Tuy nhiên, đối với các chi tiết tháo được thì việc xác nhận nội dung giấy chứng nhận kết quả thử của chúng có thể thay thế cho việc thử tải.
2  Tải trọng dùng để thử tải phải phù hợp với các yêu cầu từ mục (1) đến (3) dưới đây, tùy theo loại thiết bị nâng:
(1) Tải trọng thử dùng cho thiết bị nâng được quy định ở Bảng 30 tùy theo tải trọng làm việc an toàn.
(2) Tải trọng thử cho các chi tiết tháo được, trừ dây cáp, được quy định ở Bảng 31 tùy theo tải trọng làm việc an toàn.
(3) Tải trọng thử cho dây cáp phải thỏa mãn công thức sau:
T ≥ W.f
Trong đó :
T: Tải trọng thử cho dây cáp (t) ;
W: Tải trọng làm việc an toàn của dây cáp (t) ;
f: Hệ số an toàn cho trong mục 2.5.2.2.
Bảng 30 Tải trọng thử cho thiết bị nâng
Tải trọng làm việc an toàn (SWL) (t)
Tải trọng thử (t)
SWL < 20
1,25 x SWL
20 ≤ SWL ≤ 50
SWL + 5
50 < SWL
1,1 x SWL
Bảng 31 Tải trọng thử cho chi tiết tháo được
Tên chi tiết
Tải trọng làm việc an toàn (SWL) (t)
Tải trọng thử (t)
Cụm
Puli đơn không có khớp xoay
4 x SWL
Puli đơn có khớp xoay
6 x SWL
Cụm nhiều puli
SWL ≤ 25
2 x SWL
25 < SWL ≤ 160
(0,933 x SWL) + 27
160 < SWL
1,1 x SWL
Xích, móc, ma ní, khuyên, mắt nối, mắt xoay, kẹp cáp và chi tiết tương tự
SWL ≤ 25
2 x SWL
25 < SWL
(1,22 x SWL) + 20
Xà treo tải, nam châm nâng hàng, võng nâng hàng và các chi tiết tương tự
SWL ≤ 10
2 x SWL
10 < SWL ≤ 160
(1,04 x SWL) + 9,6
160 < SWL
1,1 x SWL
3  Đối với thiết bị nâng có tải trọng làm việc an toàn được ấn định lần đầu, phương pháp thử tải phải phù hợp với các yêu cầu từ (1) đến (4) sau đây :
(1) Hệ cần trục dây giằng
(a) Đối với hệ cần trục dây giằng tạt ngang, tải trọng thử phải được di chuyển quay trong phạm vi làm hàng ở góc cho phép nhỏ nhất và phải nâng, hạ tại một số vị trí trong phạm vi làm hàng.
(b) Đối với hệ cần trục dây giằng kiểu quay, ngoài quy định ở (a), thân cần còn phải được treo trọng lượng thử ở vị trí cần với ra ngoài mạn tàu và cần ở vị trí đường dọc tâm tàu.
(c) Đối với hệ cần trục dây giằng làm việc ghép đôi, tải trọng thử phải được di chuyển trong phạm vi làm hàng với chiều cao nâng hàng cho phép hoặc góc lớn nhất giữa hai dây cáp nâng hàng.
(2) Cầu trục, cổng trục
(a) Đối với cổng trục chạy trên ray, thiết bị treo tải trọng thử phải di chuyển theo phương ngang trong phạm vi làm hàng và phải nâng/hạ tải trọng thử tại một số vị trí trong phạm vi làm hàng.
(b) Đối với cầu trục chạy trên ray, cầu trục có treo tải trọng thử phải di chuyển trong phạm vi làm hàng giữa hai đầu cầu và tải trọng thử phải được nâng/hạ tại một số vị trí.
(3) Máy nâng hàng
Đối với máy nâng hàng chạy trên ray thì tải trọng thử phải được đặt tại các vị trí có điều kiện làm việc nặng nề nhất, có tính đến tải trọng phụ. Máy nâng phải di chuyển giữa các điểm dừng và phải nâng, hạ trong toàn bộ hành trình di chuyển.
(4) Đối với các chi tiết tháo được, tải trọng thử phải được đặt theo phương pháp theo quy định.
4  Đối với thiết bị nâng khác với mục -3 trên, thì phương pháp thử tải phải phù hợp với quy định (1) hoặc (2) dưới đây:
(1) Phải thực hiện việc thử tải quy định ở -3(1), (2), (3).
(2) Có thể áp dụng các thiết bị tạo lực bằng thủy lực hoặc lực kế được định vị an toàn và phù hợp với phương pháp theo quy định, làm tải trọng thử.
3.6  Chứng nhận, đóng dấu
3.6.1  Quy định chung
Các yêu cầu trong phần này áp dụng cho việc chứng nhận, đóng dấu các thiết bị nâng.
3.6.2  Quy định tải trọng làm việc an toàn
1  Quy định chung
Đăng kiểm quy định tải trọng làm việc an toàn cho các thiết bị nâng đã được kiểm tra và thử tải thỏa mãn quy định 3.1 đến 3.5 trên.
2  Tải trọng khác với tải trọng làm việc an toàn
Theo yêu cầu của Chủ công trình biển, Đăng kiểm có thể quy định những tải trọng nêu ở (1) đến (2) dưới đây ngoài tải trọng làm việc an toàn phù hợp với quy định ở -1 trên:
(1) Tải trọng tối đa tương ứng với góc nhỏ hơn góc tối thiểu cho phép đối với hệ cần trục dây giằng.
(2) Tải trọng tối đa tương ứng với tầm với vượt quá tầm với tối đa cho phép đối với cần trục quay.
3  Quy định cho hệ cần trục dây giằng làm việc ghép đôi
(1) Việc quy định tải trọng làm việc an toàn cho hệ cần trục dây giằng làm việc ghép đôi là xác định tải trọng làm việc an toàn và góc lớn nhất giữa hai dây nâng hàng hoặc tải trọng làm việc an toàn và chiều cao nâng cho phép (khoảng cách thẳng đứng giữa vị trí cao nhất của kết cấu trên boong thượng có miệng hầm hàng và tấm mã tam giác hoặc khuyên tròn bắt với dây cáp nâng hàng).
(2) Góc lớn nhất tạo bởi hai dây cáp nâng hàng quy định trong (1) trên không được vượt quá 1200.
3.6.3  Đóng dấu tải trọng làm việc an toàn
1  Đóng dấu cho thiết bị nâng
(1) Trên thiết bị nâng, tải trọng làm việc an toàn, góc nghiêng nhỏ nhất cho phép, tầm với tối đa và các điều kiện hạn chế khác xác định theo 3.6.2 phải được đóng dấu phù hợp với các yêu cầu từ (a) đến (c) dưới đây:
(a) Hệ cần trục dây giằng
Tại vị trí dễ thấy của giá đỡ cần phải có dấu của Đăng kiểm, dấu quy định tải trọng làm việc an toàn, góc nhỏ nhất cho phép.
(b) Cần trục quay
Tại vị trí dễ thấy của giá đỡ cần hoặc vị trí tương tự phải có dấu của Đăng kiểm, dấu quy định tải trọng làm việc an toàn, tầm với lớn nhất.
(c) Thiết bị nâng khác
Tại vị trí dễ thấy, ít bị va chạm, phải có dấu của Đăng kiểm, tải trọng làm việc an toàn.
(2) Nếu hệ cần trục dây giằng và cần trục quay có các tải trọng làm việc an toàn khác được chấp nhận theo các quy định nêu ở 3.6.2-2 thì phải có đủ các dấu đóng quy định từng tổ hợp tương ứng, theo các yêu cầu trong (1).
(3) Đối với thiết bị nâng sử dụng gàu ngoạm, dầm nâng hàng, lưới nâng hàng, nam châm nâng hàng và chi tiết tháo được tương đương khác có quy định tải trọng hàng tối đa, không kể trọng lượng bản thân, thì phải đóng dấu tương ứng với các điều kiện làm việc.
(4) Dấu đóng phải được sơn bằng sơn chống gỉ và viền khung bằng sơn dễ nhìn thấy.
(5) Ngoài việc đóng dấu theo quy định ở mục (1), (2) và (3), các dấu tương tự (trừ dấu ấn chỉ Đăng kiểm) phải được đóng tại những vị trí dễ thấy có sơn phủ. Trong trường hợp này, kích thước của chữ phải có chiều cao không nhỏ hơn 77 mm.
(6) Đối với những thiết bị nâng không quy định tải trọng làm việc an toàn, phải đóng dấu hạn chế tải trọng sử dụng dưới 1 tấn.
2  Đóng dấu cho các chi tiết tháo được
(1) Trên chi tiết tháo được, trừ dây cáp thép và cáp thảo mộc, phải đóng dấu tải trọng thử, tải trọng làm việc an toàn và các dấu hiệu phân biệt vào vị trí dễ thấy và không gây bất lợi cho cả độ bền và sự hoạt động của chúng. Trên gàu ngoạm, dầm nâng hàng, nam châm nâng hàng, khung nâng công te nơ và các chi tiết tương đương khác, phải đóng thêm dấu trọng lượng bản thân của chúng.
(2) Các dấu đóng phải được sơn chống gỉ và đóng khung bằng sơn dễ nhìn thấy.
(3) Mặc dù các yêu cầu trong mục (1), gàu ngoạm, dầm nâng hàng, nam châm nâng hàng, võng nâng hàng và các chi tiết tương đương khác, phải đóng thêm dấu tải trọng làm việc an toàn, trọng lượng bản thân của chúng có sơn phủ. Trong trường hợp này, kích thước của chữ phải có chiều cao không nhỏ hơn 77 mm.
3.7  Thủ tục cấp và hồ sơ Đăng kiểm
Thủ tục về cấp giấy chứng nhận thiết bị nâng tuân theo Thông tư số 33/2011/TT- BGTVT, ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển:
- Giấy chứng nhận: Mẫu CP.OFF, Phụ lục IX của Thông tư số 33/2011/TT-BGTVT
3.8  Bảo quản hồ sơ Đăng kiểm
3.8.1  Quy định chung
Các hồ sơ do Đăng kiểm cấp và hướng dẫn sử dụng thiết bị nâng phải được bảo quản trên công trình biển.
3.8.2  Hướng dẫn sử dụng
Hướng dẫn sử dụng nêu ở 3.8.1 phải ghi các hạng mục quan trọng cần cho sự hoạt động và bảo dưỡng thiết bị nâng bao gồm những hạng mục từ (1) đến (8) dưới đây:
(1) Bố trí chung của thiết bị nâng;
(2) Bản vẽ bố trí chung của các chi tiết tháo được;
(3) Danh mục chi tiết tháo được;
(4) Điều kiện thiết kế (kể cả tải trọng làm việc an toàn, tốc độ gió, nghiêng dọc và nghiêng ngang của công trình biển);
(5) Danh mục vật liệu;
(6) Hướng dẫn sử dụng (bao gồm cả chức năng của hệ thống an toàn và hệ thống bảo vệ);
(7) Quy trình thử tải;
(8) Quy trình bảo dưỡng và kiểm tra.
4 - TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
4.1  Trách nhiệm của chủ công trình biển, các cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa thiết bị nâng
4.1.1  Trách nhiệm của chủ công trình biển
Các chủ công trình biển có trách nhiệm:
Thực hiện đầy đủ các quy định về đăng kiểm thiết bị nâng nêu trong Quy chuẩn này khi thiết bị nâng được chế tạo mới, hoán cải, phục hồi/hiện đại hóa, sửa chữa và khai thác để đảm bảo và duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và phòng ngừa ô nhiểm môi trường;
Tuân theo các quy định liên quan của API Recommended Practice 2D: 2014 về vận hành và bảo dưỡng các thiết bị nâng trên các công trình biển.
4.1.2  Trách nhiệm của các cơ sở thiết kế
Các cơ sở thiết kế thiết bị nâng, bao gồm thiết kế đóng mới, hoán cải, phục hồi/hiện đại hóa thiết bị nâng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ khối lượng hồ sơ thiết kế theo yêu cầu và trình duyệt hồ sơ thiết kế theo quy định.
4.1.3  Trách nhiệm của các cơ sở đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa thiết bị nâng
Các cơ sở đóng mới, hoán cải, phục hồi/hiện đại hóa và sửa chữa thiết bị nâng có trách nhiệm chịu sự kiểm tra giám sát của Đăng kiểm về chất lượng, an toàn kỹ thuật và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong quá trình đóng mới, hoán cải, phục hồi/hiện đại hóa và sửa chữa thiết bị nâng.
4.2  Trách nhiệm của Đăng kiểm
Đăng kiểm có trách nhiệm:
(1) Thẩm định thiết kế đóng mới, hoán cải và phục hồi/hiện đại hóa thiết bị nâng theo các quy định của Quy chuẩn này và các quy định có liên quan khác của pháp luật;
(2) Kiểm tra, giám sát kỹ thuật đối với thiết bị nâng trong chế tạo mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa và đối với các thiết bị nâng trong khai thác theo các quy định của Quy chuẩn này và các quy định có liên quan khác của pháp luật;
(3) Căn cứ yêu cầu thực tế, Đăng kiểm có trách nhiệm kiến nghị Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này khi cần thiết.
5 - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1  Đăng kiểm có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung của Quy chuẩn này.
5.2  Áp dụng quy chuẩn
1  Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Quy chuẩn này với quy định của quy phạm, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật khác liên quan đến công trình biển thì áp dụng quy định của Quy chuẩn này.
2  Khi các tài liệu viện dẫn của Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo nội dung của văn bản mới.

File đính kèm:

  • docquy_chuan_ky_thuat_quoc_gia_ve_thiet_bi_nang_tren_cac_cong_t.doc