Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sơn tín hiệu trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay
Định nghĩa, thuật ngữ
3.2.1. Đường CHC là một khu vực hình chữ nhật được xác định trên mặt đất tại khu bay dùng cho tàu bay cất cánh và hạ cánh.
3.2.2. Đường CHC tiếp cận giản đơn là đường CHC được trang bị các phương tiện trợ giúp hạ cánh bằng mắt và một phương tiện trợ giúp hạ cánh bằng thiết bị đủ đảm bảo hướng dẫn được tàu bay tiếp cận thẳng vào hạ cánh.
3.2.3. Đường CHC tiếp cận chính xác CAT I là đường CHC được trang bị hệ thống thiết bị ILS hoặc thiết bị MLS và hệ thống trợ giúp bằng mắt phục vụ cho tàu bay hoạt động với độ cao quyết định không thấp hơn 60 m, tầm nhìn xa không nhỏ hơn 800 m hoặc tầm nhìn trên đường CHC không nhỏ hơn 550 m.
3.2.4. Đường CHC tiếp cận chính xác CAT II là đường CHC được trang bị hệ thống thiết bị ILS hoặc thiết bị MLS và hệ thống trợ giúp bằng mắt phục vụ cho tàu bay hoạt động với độ cao quyết định thấp hơn 60 m nhưng không được thấp hơn 30 m và tầm nhìn trên đường CHC không nhỏ hơn 300 m.
3.2.5. Đường CHC tiếp cận chính xác CAT III là đường CHC được trang bị hệ thống thiết bị ILS hoặc thiết bị MLS dọc theo bề mặt đường CHC, được chia làm 3 loại:
A - Dự định cho tàu bay hoạt động với độ cao quyết định thấp hơn 30 m hoặc không có độ cao quyết định và tầm nhìn trên đường CHC không nhỏ hơn 175 m.
B - Dự định cho tàu bay hoạt động với độ cao quyết định thấp hơn 15 m hoặc không có độ cao quyết định và tầm nhìn trên đường CHC nhỏ hơn 175 m nhưng không được nhỏ hơn 50 m.
C - Dự định cho tàu bay hoạt động không có độ cao quyết định và không hạn chế tầm nhìn trên đường CHC.
3.2.6. Đường công vụ trên sân đỗ tàu bay là tuyến đường sử dụng cho người và các phương tiện làm nhiệm vụ di chuyển từ khu vực này đến khu vực khác trên sân đỗ tàu bay của cảng hàng không.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sơn tín hiệu trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay
QCVN 79 : 2014/BGTVT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ SƠN TÍN HIỆU TRÊN ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY National technical regulation on markings of runway, taxiway, apron Lời nói đầu QCVN 79 : 2014/BGTVT do Cục Hàng không Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học - Công nghệ trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số: 34/2014/TT-BGTVT ngày 11/8/2014. MỤC LỤC Chương I: Quy định chung 1. Phạm vi điều chỉnh 2. Đối tượng áp dụng 3. Giải thích từ ngữ Chương II: Quy định về kỹ thuật 1. Sơn tín hiệu trên đường cất hạ cánh 1.1. Sơn tín hiệu chỉ hướng đường cất hạ cánh 1.2. Sơn tín hiệu tim đường cất hạ cánh. 1.3. Sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường cất hạ cánh 1.4. Sơn tín hiệu đánh dấu điểm ngắm 1.5. Sơn tín hiệu đánh dấu vùng chạm bánh 1.6. Sơn tín hiệu cạnh đường cất hạ cánh 1.7. Sơn tín hiệu sân quay đầu đường cất hạ cánh 1.8. Sơn tín hiệu khu vực trước ngưỡng đường cất hạ cánh 1.9. Sơn tín hiệu đóng cửa đường cất hạ cánh 2. Sơn tín hiệu trên đường lăn 2.1. Sơn tín hiệu tim đường lăn 2.2. Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường cất hạ cánh 2.3. Sơn tín hiệu vị trí chờ lăn trung gian 2.4. Sơn tín hiệu cạnh đường lăn 2.5. Sơn tín hiệu lề đường lăn 2.6. Sơn tín hiệu đóng cửa đường lăn 2.7. Sơn tín hiệu chỉ dẫn bắt buộc 2.8. Sơn tín hiệu chỉ dẫn thông tin 3. Sơn tín hiệu trên sân đỗ 3.1. Sơn tín hiệu vệt dẫn lăn 3.2. Sơn tín hiệu vệt dẫn đẩy cho tàu bay bằng xe kéo đẩy 3.3. Sơn tín hiệu đường giới hạn sân đỗ tàu bay 3.4. Sơn tín hiệu nhận dạng đến vị trí đỗ tàu bay 3.5. Sơn tín hiệu vị trí đỗ tàu bay 3.6. Sơn tín hiệu dừng bánh mũi và số hiệu loại tàu bay khai thác (Không có nhân viên đánh tín hiệu) 3.7. Sơn tín hiệu dừng bánh mũi và số hiệu loại tàu bay khai thác (Có nhân viên đánh tín hiệu) 3.8. Sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ của tàu bay 3.9. Sơn tín hiệu khu vực giới hạn di chuyển cầu hành khách 3.10. Sơn tín hiệu khu vực tập kết trang thiết bị mặt đất 3.11. Sơn tín hiệu đường công vụ cho các phương tiện mặt đất và tín hiệu dừng chờ tàu bay. 4. Sơn tín hiệu đánh dấu điểm kiểm tra đài VOR trên sân bay Chương III. Tổ chức thực hiện Phụ lục A: Yêu cầu thiết kế về sơn tín hiệu trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay - Vật liệu và kỹ thuật sơn. Phụ lục B: Màu sắc cho sơn tín hiệu QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ SƠN TÍN HIỆU TRÊN ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY National technical regulation on markings of runway, taxiway, apron Chương I QUY ĐỊNH CHUNG 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn này bao gồm các quy định kỹ thuật đối với hệ thống sơn tín hiệu trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay tại cảng hàng không dân dụng Việt Nam. 2. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sơn tín hiệu trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay tại cảng hàng không dân dụng Việt Nam. 3. Giải thích từ ngữ Trong Quy chuẩn này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 3.1. Thuật ngữ viết tắt 3.1.1. CHC: Cất hạ cánh. 3.1.2. CAT (Category): Cấp. 3.1.3. D65 (CIE - Commission Internationale de I’Eclairage): Tiêu chuẩn của Ủy ban chiếu sáng quốc tế. 3.1.4. ILS (Instrument Landing System): Hệ thống hạ cánh bằng thiết bị. 3.1.5. MLS (Microwave Landing System): Hệ thống hạ cánh bằng sóng cực ngắn. 3.1.6. POFZ (Precision Obstacle Free Zone): Khu vực không được phép có chướng ngại vật. 3.1.6. VOR (Very High Frequency Omnidirectional Radio Range): Đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn. 3.2. Định nghĩa, thuật ngữ 3.2.1. Đường CHC là một khu vực hình chữ nhật được xác định trên mặt đất tại khu bay dùng cho tàu bay cất cánh và hạ cánh. 3.2.2. Đường CHC tiếp cận giản đơn là đường CHC được trang bị các phương tiện trợ giúp hạ cánh bằng mắt và một phương tiện trợ giúp hạ cánh bằng thiết bị đủ đảm bảo hướng dẫn được tàu bay tiếp cận thẳng vào hạ cánh. 3.2.3. Đường CHC tiếp cận chính xác CAT I là đường CHC được trang bị hệ thống thiết bị ILS hoặc thiết bị MLS và hệ thống trợ giúp bằng mắt phục vụ cho tàu bay hoạt động với độ cao quyết định không thấp hơn 60 m, tầm nhìn xa không nhỏ hơn 800 m hoặc tầm nhìn trên đường CHC không nhỏ hơn 550 m. 3.2.4. Đường CHC tiếp cận chính xác CAT II là đường CHC được trang bị hệ thống thiết bị ILS hoặc thiết bị MLS và hệ thống trợ giúp bằng mắt phục vụ cho tàu bay hoạt động với độ cao quyết định thấp hơn 60 m nhưng không được thấp hơn 30 m và tầm nhìn trên đường CHC không nhỏ hơn 300 m. 3.2.5. Đường CHC tiếp cận chính xác CAT III là đường CHC được trang bị hệ thống thiết bị ILS hoặc thiết bị MLS dọc theo bề mặt đường CHC, được chia làm 3 loại: A - Dự định cho tàu bay hoạt động với độ cao quyết định thấp hơn 30 m hoặc không có độ cao quyết định và tầm nhìn trên đường CHC không nhỏ hơn 175 m. B - Dự định cho tàu bay hoạt động với độ cao quyết định thấp hơn 15 m hoặc không có độ cao quyết định và tầm nhìn trên đường CHC nhỏ hơn 175 m nhưng không được nhỏ hơn 50 m. C - Dự định cho tàu bay hoạt động không có độ cao quyết định và không hạn chế tầm nhìn trên đường CHC. 3.2.6. Đường công vụ trên sân đỗ tàu bay là tuyến đường sử dụng cho người và các phương tiện làm nhiệm vụ di chuyển từ khu vực này đến khu vực khác trên sân đỗ tàu bay của cảng hàng không. 3.2.7. Đường lăn là tuyến đường sử dụng cho tàu bay lăn từ khu vực này đến khu vực khác của cảng hàng không theo một đường đã định sẵn. 3.2.8. Mã hiệu sân bay là mã chuẩn sân bay, gồm 2 thành phần là “Mã số” và “Mã chữ” được chọn cho mục đích quy hoạch sân bay phù hợp với những tính năng của máy bay mà công trình sân bay dự kiến phục vụ, xem Bảng 1. Thành phần 1 "Mã số” từ 1 đến 4 được xác định căn cứ vào giá trị chiều dài đường CHC chuẩn sử dụng cho máy bay dùng đường CHC đó. Thành phần 2 “Mã chữ” từ A đến F được xác định căn cứ vào chiều dài sải cánh máy bay và khoảng cách giữa mép ngoài của các bánh ngoài của hai càng chính máy bay. Bảng 1 - Mã hiệu sân bay Thành phần 1 - Mã số Thành phần 2 - Mã chữ Mã số Chiều dài đường CHC chuẩn sử dụng cho máy bay dùng đường CHC đó m Mã chữ Sải cánh máy bay m Khoảng cách giữa mép ngoài của các bánh ngoài của hai càng chính máy bay m 1 Nhỏ hơn 800 A Nhỏ hơn 15 Nhỏ hơn 4,5 2 Từ 800 đến nhỏ hơn 1200 B Từ 15 đến nhỏ hơn 24 Từ 4,5 đến nhỏ hơn 6 3 Từ 1200 đến nhỏ hơn 1800 C Từ 24 đến nhỏ hơn 36 Từ 6 đến nhỏ hơn 9 4 Bằng và lớn hơn 1800 D Từ 36 đến nhỏ hơn 52 Từ 9 đến nhỏ hơn 14 E Từ 52 đến nhỏ hơn 65 Từ 9 đến nhỏ hơn 14 F Từ 65 đến nhỏ hơn 80 Từ 14 đến nhỏ hơn 16 3.2.9. Máy bay là loại tàu bay nặng hơn không khí, được nâng giữ trong khi bay chủ yếu nhờ lực nâng khí động lực học. 3.2.10. Sân đỗ tàu bay là khu vực được xác định trong cảng hàng không dành cho tàu bay đỗ để phục vụ hành khách lên, xuống; xếp, dỡ hành lý, bưu gửi, hàng hóa; tiếp nhiên liệu; cung ứng suất ăn; phục vụ kỹ thuật hoặc bảo dưỡng tàu bay. 3.2.11. Tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất. 3.2.12. Vị trí chờ lên đường CHC là vị trí được lựa chọn để bảo vệ đường CHC, bề mặt giới hạn chướng ngại vật hoặc khu vực tới hạn, khu vực nhạy của hệ thống thiết bị ILS hoặc thiết bị MLS mà ở đó tàu bay và phương tiện đang vận hành phải dừng lại để chờ huấn lệnh của kiểm soát viên không lưu cho phép được lăn tiếp, nhằm mục đích đảm bảo an toàn khai thác cho đường CHC, không ảnh hưởng đến bề mặt giới hạn chướng ngại vật và độ chính xác của hệ thống thiết bị ILS hoặc thiết bị MLS. 3.2.12. Vị trí đỗ tàu bay là vị trí trên sân đỗ tàu bay dành cho tàu bay đỗ. Chương II QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT 1. Sơn tín hiệu trên đường CHC 1.1. Sơn tín hiệu chỉ hướng đường cất hạ cánh a. Mục đích: Sơn tín hiệu chỉ hướng đường CHC để nhận dạng đầu đường CHC. b. Vị trí: Sơn tín hiệu chỉ hướng đường CHC được sơn ở khu vực đầu đường CHC gần sát ngưỡng đường CHC, được thể hiện trên Hình 1. c. Màu sắc: Sơn tín hiệu chỉ hướng đường CHC có màu trắng. Chỉ số về màu sắc được quy định cụ thể tại Phụ lục B của Quy chuẩn này. d. Đặc tính: - Sơn tín hiệu chỉ hướng đường CHC là một số nguyên gồm hai con số bằng góc phương vị từ của tim đường CHC tính theo chiều kim đồng hồ, kể từ hướng Bắc từ xét theo chiều tiếp cận hạ cánh chia cho 10 và làm tròn. Nếu là số đơn thì đằng trước số đó phải thêm một chữ số 0. Ví dụ: Nếu góc phương vị từ là 183°, sơn tín hiệu chỉ hướng đường CHC sẽ là 18, góc phương vị từ là 87°, sơn tín hiệu chỉ hướng đường CHC sẽ là 09. Đối với một góc phương vị từ kết thúc bằng số "5", ví dụ là 185°, sơn tín hiệu hướng đường CHC sẽ là 18 hoặc 19. - Khi có các đường CHC song song, mỗi số hiệu chỉ hướng đường CHC được kèm thêm một chữ cái bên cạnh số đó, theo thứ tự từ trái sang phải, nhìn từ phía tiếp cận hạ cánh: + Hai đường CHC song song "L", "R"; + Ba đường CHC song song "L", "C", "R"; + Bốn đường CHC song song "L", "R", "L", "R"; + Năm đường CHC song song "L", "C", "R", "L", "R" hay "L", "R", "L", "C", "R"; + Sáu đường CHC song song "L", "C", "R", "L", "C", "R". - Các số và chữ có hình dáng và kích thước không nhỏ hơn kích thước quy định tại Hình 2. - Trong trường hợp sơn tín hiệu chỉ hướng đường CHC nằm trong phạm vi của sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường CHC thì chọn kích thước lớn hơn để phủ hết khoảng cách giữa các dải của ngưỡng đường CHC, được thể hiện trên Hình 1(C). Hình 1 - Sơn tín hiệu chỉ hướng đường cất hạ cánh, đường tim và ngưỡng đường cất hạ cánh Hình 2 - Hình dạng, tỷ lệ chữ và số chỉ hướng đường cất hạ cánh 1.2. Sơn tín hiệu tim đường cất hạ cánh a. Mục đích: Sơn tín hiệu tim đường CHC xác định tim của đường CHC. b. Vị trí: Sơn tín hiệu tim đường CHC được sơn dọc tim của đường CHC giữa các sơn tín hiệu chỉ hướng đường CHC, được thể hiện trên Hình 1. c. Màu sắc: Sơn tín hiệu tim đường CHC có màu trắng. Chỉ số về màu sắc được quy định cụ thể tại Phụ lục B của Quy chuẩn này. d. Đặc tính: - Sơn tín hiệu tim đường CHC gồm các vạch sơn bằng nhau và cách đều nhau. - Chiều dài của mỗi vạch sơn cộng với khoảng trống không được nhỏ hơn 50 m và không được lớn hơn 75 m. Chiều dài của mỗi vạch sơn tối thiểu phải bằng khoảng cách lớn hơn trong hai khoảng cách sau: Chiều dài khoảng trống hoặc 30 m. - Chiều rộng tối thiểu của các vạch sơn là: + 0,90 m trên đường CHC tiếp cận chính xác CAT II và CAT III; + 0,45 m trên đường CHC tiếp cận giản đơn mã số sân bay là 3 hoặc 4 và trên đường CHC tiếp cận chính xác CAT I; + 0,30 m trên đường CHC tiếp cận giản đơn mã số sân bay là 1 hoặc 2 và trên đường CHC tiếp cận bằng mắt. 1.3. Sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường cất hạ cánh 1.3.1. Sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường cất hạ cánh a. Mục đích: Sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường CHC xác định đầu đường CHC dùng để hạ cánh. b. Vị trí: Sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường CHC được sơn cách điểm bắt đầu của ngưỡng đường CHC 6 m, được thể hiện trên Hình 1. c. Màu sắc: Sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường CHC có màu trắng. Chỉ số về màu sắc được quy định cụ thể tại Phụ lục B của Quy chuẩn này. d. Đặc tính: Sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường CHC bao gồm một dãy các vạch sơn có kích thước giống nhau kẻ đối xứng qua đường tim đường CHC như thể hiện ở các Hình 1 (A) và (B) đối với đường CHC có chiều rộng 45 m. Số lượng các vạch phụ thuộc vào chiều rộng của đường CHC theo quy định tại Bảng 2. - Trường hợp trên đường CHC tiếp cận giản đơn và trên đường CHC không lắp đặt thiết bị có chiều rộng bằng và lớn hơn 45 m, thì có thể kẻ vẽ sơn tín hiệu như Hình 1(C). Bảng 2 - Số lượng các vạch sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường CHC đối với đường CHC có chiều rộng theo tiêu chuẩn. Chiều rộng đường cất hạ cánh Số lượng các vạch sơn tín hiệu 18 m 4 23 m 6 30 m 3 45 m 12 60 m 16 - Các vạch sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường CHC được sơn về cả hai phía của đường tim đường CHC đến vị trí cách tim đường CHC với một khoảng cách nhỏ hơn trong hai khoảng sau: + Khoảng cách từ tim đường CHC đến vị trí cách mép đường CHC 3 m; + 27 m từ tim đường CHC. - Các vạch có chiều dài tối thiểu là 30 m và chiều rộng khoảng 1,8 m với khoảng cách giữa hai vạch sơn cách nhau khoảng 1,8 m; khoảng cách này tăng gấp đôi đối với hai vạch sơn tín hiệu nằm ở gần tim đường CHC để tách hai dải nằm gần tim đường CHC và khi có vạch sơn tín hiệu hướng đường CHC thì khoảng cách này là 22,5 m. 1.3.2. Sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng dịch chuyển của đường cất hạ cánh Đường CHC có ngưỡng dịch chuyển phải sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng dịch chuyển, được thể hiện trên Hình 3. a. Sơn tín hiệu thanh ngưỡng đường cất hạ cánh - Mục đích: Sơn tín hiệu thanh ngưỡng đường CHC được vạch ra để ngăn cách phần đường CHC sử dụng cho tàu bay hạ cánh và đường CHC không sử dụng cho tàu bay hạ cánh. - Vị trí: Sơn tín hiệu thanh ngưỡng đường CHC trùng với vị trí ngưỡng dịch chuyển, vuông góc với đường tim đường CHC và nằm trên phần đường CHC sử dụng cho tàu bay hạ cánh. - Màu sắc: Sơn tín hiệu thanh ngưỡng đường CHC có màu trắng. Chỉ số về màu sắc được quy định cụ thể tại Phụ lục B của Quy chuẩn này. - Đặc tính: Sơn tín hiệu thanh ngưỡng đường CHC có dạng hình chữ nhật, có chiều rộng tối thiểu là 1,8 m và kéo dài dọc theo chiều rộng của đường CHC. Đối với ngưỡng dịch chuyển tạm thời chiều rộng của thanh ngưỡng đường CHC tối thiểu là 1,2 m, được thể hiện trên Hình 3. Hình 3 - Sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường CHC bị dịch chuyển b. Mũi tên chỉ dẫn: - Mục đích: Mũi tên chỉ dẫn để nhận dạng phần đường CHC trước ngưỡng dịch chuyển (phần đường CHC không sử dụng cho hạ cánh), chỉ dẫn đường tim đường CHC cho phi công trong suốt thời gian tiếp cận, cất cánh, hạ cánh. - Vị trí: Mũi tên chỉ dẫn được sơn trên phần đường CHC trước ngưỡng dịch chuyển (phần đường CHC không sử dụng cho hạ cánh). - Màu sắc: Mũi tên chỉ dẫn có màu trắng. Chỉ số về màu sắc được quy định cụ thể tại Phụ lục B của Quy chuẩn này. - Đặc tính: Hình dạng, kích thước của mũi tên và khoảng cách giữa các mũi tên, được thể hiện theo quy định tại Hình 3 và Hình 4. Hình 4 - Hình dạng và kích thước mũi tên c. Sơn tín hiệu thanh phân ranh giới đường cất hạ cánh. - Mục đích: Sơn tín hiệu thanh phân ranh giới đường CHC được sơn ở đường CHC có ngưỡng dịch chuyển để phân định đường CHC với đoạn dừng, phân định với sân phòng phụt động cơ máy bay đầu đường CHC hoặc phân định với đường lăn kết nối vào đầu ngưỡng đường CHC. - Vị trí: Sơn tín hiệu thanh phân ranh giới đường CHC trùng với ranh giới giữa đường CHC và đoạn dừng hoặc sân phòng phụt động cơ máy bay đầu đường CHC hoặc đường lăn kết nối vào đầu ngưỡng đường CHC, được thể hiện trên Hình 5 và Hình 6. - Màu sắc: Sơn tín hiệu thanh phân ranh giới đường CHC có màu vàng. Chỉ số về màu sắc được quy định cụ thể tại Phụ lục B của Quy chuẩn này. - Đặc tính: Sơn tín hiệu thanh phân ranh giới đường CHC có dạng hình chữ nhật, có chiều rộng là 1 m và kéo dài suốt theo chiều ngang của đoạn dừng, sân phòng phụt động cơ máy bay đầu đường CHC hoặc đường lăn kết nối vào đầu ngưỡng đường CHC. Hình 5 - Sơn tín hiệu sân phòng phụt động cơ tàu bay trước ngưỡng dịch chuyển của đường cất hạ cánh Hình 6 - Sơn tín hiệu cho đường lăn kết nối vào đầu ngưỡng đường CHC trước ngưỡng dịch chuyển 1.4. Sơn tín hiệu đánh dấu điểm ngắm a. Mục đích: Sơn tín hiệu đánh dấu điểm ngắm trên đường ... mũi (một vạch dừng sử dụng chung cho các loại tàu bay khai thác) Hình 41 - Số hiệu loại tàu bay khai thác Hình 42 - Sơn tín hiệu dừng bánh mũi (nhiều vạch dừng, mỗi một vạch sử dụng tương ứng cho từng loại tàu bay khai thác) 3.8. Sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ của tàu bay a. Mục đích: Sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ của tàu bay được sơn trên mặt sân đỗ tàu bay theo sơ đồ vị trí đỗ tàu bay chỉ dẫn cho nhân viên, phương tiện và các thiết bị phục vụ tàu bay giữ khoảng cách an toàn đối với tàu bay khi tàu bay đang lăn (hoặc kéo, hoặc đẩy) vào vị trí đỗ hoặc khởi động động cơ chuẩn bị lăn. Trong khu vực đường bao vạch giới hạn an toàn vị trí đỗ tàu bay, người và phương tiện chỉ được phép hoạt động trong phạm vi khu vực đường bao giới hạn an toàn đó khi phục vụ tàu bay. b. Vị trí: Sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ của tàu bay được sơn trên sân đỗ tại mỗi vị trí đỗ của tàu bay. c. Màu sắc: Sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ của tàu bay có màu đỏ. Chỉ số về màu sắc được quy định cụ thể tại Phụ lục B của Quy chuẩn này. d. Đặc tính: - Hình dạng, kích thước của sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ tàu bay tùy thuộc vào mặt bằng sân đỗ tàu bay và loại tàu bay sử dụng vị trí đỗ, hình dạng thông dụng được thể hiện trên Hình 43. - Khoảng cách từ các đầu mút của tàu bay (các cạnh của tàu bay) đến đường bao sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ tàu bay không nhỏ hơn giá trị quy định tại Bảng 7 (trong trường hợp đặc biệt, khoảng cách này ở phía đầu mũi của tàu bay có thể giảm đi đối với tàu bay code D, E, F). Bảng 7 - Khoảng cách từ các đầu mút của tàu bay và vạch sơn giới hạn an toàn vị trí đỗ tàu bay Mã chữ Khoảng cách X (m) A 3 B 3 c 4,5 D 7,5 E 7,5 F 7,5 - Sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ tàu bay là đường nét liền có chiều rộng tối thiểu 0,10 m. Hình 43 - Sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ tàu bay 3.9. Sơn tín hiệu khu vực giới hạn di chuyển cầu hành khách a. Mục đích: Sơn tín hiệu khu vực giới hạn di chuyển cầu hành khách để đảm bảo khu vực dưới cầu hành khách không có các phương tiện, thiết bị hoạt động nhằm đảm bảo an toàn cho cầu hành khách khi vận hành. b. Vị trí: Sơn tín hiệu khu vực giới hạn di chuyển cầu hành khách được sơn dưới cầu hành khách. c. Màu sắc: Sơn tín hiệu khu vực giới hạn di chuyển cầu hành khách có màu đỏ. Chỉ số về màu sắc được quy định cụ thể tại Phụ lục B của Quy chuẩn này. d. Đặc tính: - Khu vực cấm các phương tiện hoạt động, cấm đỗ phương tiện và trang thiết bị: Khu vực này được sơn các vạch màu đỏ song song và đường viền có chiều rộng tối thiểu là 0,10 m, khoảng cách giữa các vạch từ 0,5 m đến 1 m, được thể hiện trên Hình 44. - Sơn tín hiệu đánh dấu vị trí an toàn cho bánh xe cầu hành khách dừng khi không hoạt động: Có dạng hình tròn hoặc hình chữ nhật, kích thước được thể hiện trên Hình 44. Hình 44 - Sơn tín hiệu khu vực giới hạn di chuyển cầu hành khách 3.10. Sơn tín hiệu khu vực tập kết trang thiết bị mặt đất a. Mục đích: Sơn tín hiệu khu vực tập kết trang thiết bị mặt đất được dùng để chỉ khu vực tập kết của các phương tiện, trang thiết bị mặt đất. b. Vị trí: Sơn tín hiệu khu vực tập kết trang thiết bị mặt đất được sơn trên sân đỗ tàu bay để phân định ranh giới khu vực tập kết cho các trang thiết bị mặt đất đảm bảo khoảng cách an toàn đối với tàu bay và các hoạt động mặt đất khác. Khu vực tập kết không được đặt tại cửa thoát hiểm các tòa nhà, tại các nơi chứa thiết bị phòng cháy chữa cháy, nơi tra nạp xăng dầu. c. Màu sắc: Sơn tín hiệu khu vực tập kết trang thiết bị mặt đất có màu trắng. Chỉ số về màu sắc được quy định cụ thể tại Phụ lục B của Quy chuẩn này. d. Đặc tính: Sơn tín hiệu khu vực tập kết trang thiết bị mặt đất là đường nét liền khép kín có chiều rộng tối thiểu là 0,10 m, bao quanh khu vực dự định tập kết trang thiết bị mặt đất, được thể hiện trên Hình 45. Hình 45 - Sơn tín hiệu khu vực tập kết trang thiết bị mặt đất 3.11. Sơn tín hiệu đường công vụ cho các phương tiện mặt đất và sơn tín hiệu dừng chờ tàu bay. a. Mục đích: Sơn tín hiệu đường công vụ để xác định khu vực mặt sân, đường được dùng làm đường cho các phương tiện, trang thiết bị mặt đất di chuyển nhằm đảm bảo an toàn cho các hoạt động khai thác tàu bay trên sân đỗ. b. Vị trí: Sơn tín hiệu đường công vụ được sơn trên mặt sân, đường. c. Màu sắc: Sơn tín hiệu đường công vụ cho các phương tiện mặt đất có màu trắng. Chỉ số về màu sắc được quy định cụ thể tại Phụ lục B của Quy chuẩn này. d. Đặc tính: - Sơn tín hiệu đường công vụ cho các phương tiện mặt đất bao gồm đường biên để phân định mỗi cạnh của tuyến đường công vụ và một đường để tách làn đường công vụ. Đường cạnh biên và đường tách làn của đường công vụ có chiều rộng tối thiểu là 0,10 m. Đường cạnh biên của đường công vụ có thể là đường nét liền hoặc đường nét đứt (để cho phép phương tiện mặt đất có thể cắt ngang qua đường công vụ nhằm ra, vào khu vực vị trí đỗ tàu bay để phục vụ khai thác tàu bay). Đường tách làn của đường công vụ là đường nét đứt. Kích thước của các đường nét đứt, được thể hiện trên Hình 46. Mỗi một làn đường có chiều rộng tối thiểu phải đáp ứng khai thác được các phương tiện, trang thiết bị có chiều rộng lớn nhất đang khai thác tại sân đỗ tàu bay. - Trường hợp đường công vụ cắt ngang qua đường lăn, vệt lăn của tàu bay lăn vào vị trí đỗ hoặc những đoạn đường công vụ không đảm bảo khoảng cách an toàn đến tim đường lăn, vệt lăn. Tại khu vực đó đường cạnh biên đường công vụ được thay thế bằng một đường có dạng dây kéo khóa (zipper) để phân định các cạnh của đường công vụ. Sơn tín hiệu dạng dây kéo khóa gồm hai đường nét đứt nối xen kẽ nhau. Mỗi dấu ngạch ngang của đường nét đứt có chiều rộng tối thiểu là 0,10 m và chiều dài là 1 m, được thể hiện trên Hình 47. - Trường hợp tim đường lăn, vệt lăn giao cắt đường công vụ thì một vạch dừng sẽ được sơn trên làn xe chạy hướng về tim đường lăn, vệt lăn với một khoảng cách không nhỏ hơn giá trị ghi trong Bảng 8. Sơn tín hiệu dừng chờ có chiều rộng tối thiểu 0,4 m, được thể hiện trên Hình 47. Bảng 8 - Khoảng cách giữa vạch dừng chờ trên đường công vụ và tim đường lăn Mã chữ Khoảng cách (m) A 16,25 B 21,5 C 26 D 40,5 E 47,5 F 57,5 - Ở nơi đường công vụ song song với đường lăn và có cạnh ngoài trùng với cạnh ngoài của đường lăn (vừa đủ khoảng cách an toàn theo quy định đối với việc khai thác tàu bay), thì sơn tín hiệu cạnh ngoài của đường công vụ này là đường kép màu trắng, các phương tiện hoạt động trên đường công vụ không được phép đi lấn sang vạch sơn kép này. Chiều rộng của mỗi vệt sơn tối thiểu là 0,10 m và khoảng cách giữa hai vệt sơn tối thiểu là 0,10 m, như thể hiện trong Hình 47 và Hình 48. Hình 46 - Sơn tín hiệu đường công vụ cho các phương tiện mặt đất Hình 47 - Sơn tín hiệu đường công vụ cho các phương tiện mặt đất cắt ngang qua đường lăn hoặc vệt lăn của tàu bay Hình 48 - Sơn tín hiệu giới hạn phương tiện 4. Sơn tín hiệu đánh dấu điểm kiểm tra đài VOR trên sân bay a. Mục đích: Sơn tín hiệu điểm kiểm tra đài VOR được sử dụng cho phi công kiểm tra thiết bị trên tàu bay với các tín hiệu trợ giúp dẫn đường của đài VOR. b. Vị trí: Sơn tín hiệu điểm kiểm tra đài VOR được sơn trên sân đỗ tàu bay hoặc đường lăn tại các điểm lựa chọn sao cho thiết bị trên tàu bay thu được tín hiệu đài VOR mà không bị cản trở bởi các giao thông khác trên sân bay. c. Màu sắc: Sơn tín hiệu điểm kiểm tra đài VOR có màu trắng. Chỉ số về màu sắc được quy định cụ thể tại Phụ lục B của Quy chuẩn này. d. Đặc tính: - Sơn tín hiệu điểm kiểm tra đài VOR là một đường vòng tròn, chiều rộng của đường vòng tròn là 0,15 m, đường kính của vòng tròn là 6 m, được thể hiện trên Hình 49(A). - Khi cần để tàu bay theo hướng nào đó thì kẻ một đường qua tâm của vòng tròn tương ứng với góc phương vị đặt tàu bay. Đường này phải vượt ra ngoài phạm vi vòng tròn 6 m, ở phía đầu có mũi tên. Chiều rộng của đường này là 0,15 m, được thể hiện trên Hình 49(B). Hình 49 - Sơn tín hiệu đánh dấu điểm kiểm tra đài VOR Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Quy định về quản lý 1.1. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, việc sơn tín hiệu trên đường CHC, đường lăn, sân đỗ tàu bay phải tuân thủ theo Quy chuẩn này. 1.2. Đối với các cảng hàng không đang khai thác, các sơn tín hiệu không phù hợp với Quy chuẩn này vẫn được tiếp tục sử dụng nhưng phải điều chỉnh, thay thế dần trong vòng 5 năm, kể từ ngày Thông tư ban hành Quy chuẩn này có hiệu lực. 2. Tổ chức thực hiện 2.1. Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm phổ biến, triển khai tới các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến cảng hàng không thi hành Quy chuẩn này; 2.2. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học - Công nghệ Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này; 2.3. Người khai thác cảng hàng không có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc sơn tín hiệu trên đường CHC, đường lăn, sân đỗ tàu bay theo quy định tại Quy chuẩn này; 2.4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo về Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn cho phù hợp. PHỤ LỤC A YÊU CẦU THIẾT KẾ VỀ SƠN TÍN HIỆU TRÊN ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY - VẬT LIỆU VÀ KỸ THUẬT SƠN A.1. Quy định chi tiết về hình dáng, tỷ lệ của chữ, số và ký hiệu của tín hiệu chỉ dẫn bắt buộc và tín hiệu chỉ dẫn thông tin (trên lưới ô vuông). A.2. Quy định về vị trí và khoảng cách của vạch sơn tín hiệu đánh dấu điểm ngắm Bảng A1 - Quy định về vị trí và khoảng cách của vạch sơn tín hiệu đánh dấu điểm ngắm Cự ly hạ cánh (m) Vị trí và kích thước <800 800 đến < 1200 1200 đến <2400 >2400 (1) (2) (3) (4) (5) Khoảng cách từ ngưỡng đến vạch sơn tín hiệu đầu tiên (m) 150 250 300 400 Chiều dài vạch sơn tín hiệu (m) 30-45 30-45 45-60 45-60 Chiều rộng của vạch sơn tín hiệu (m) 4 6 6-10 6-10 Khoảng cách bên trong giữa các vạch sơn tín hiệu (m) 6 9 18-22,5 18-22,5 A.3. Quy định khoảng cách tối thiểu từ tim đường CHC đến vị trí dừng chờ lên đường CHC (m). Bảng A2 - Quy định khoảng cách tối thiểu từ tim đường CHC đến vị trí dừng chờ lên đường cất hạ cánh Loại đường cất hạ cánh Mã số đường cất hạ cánh 1 2 3 4 Đường CHC không có thiết bị 30 40 75 75 Đường CHC tiếp cận giản đơn 40 40 75 75 Đường CHC tiếp cận chính xác CAT I 60(b) 60b 90(a.b) 90(a.b.c) Đường CHC tiếp cận chính xác CAT II và III -- -- 90(a.b) 90(a.b.c) Đường CHC chỉ cho cất cánh 30 40 75 75 CHÚ THÍCH: a) “a” Nếu vị trí chờ sân chờ tàu bay, vị trí chờ lên đường CHC hoặc vị trí chờ trên đường ranh cho phương tiện thấp hơn ngưỡng đường cất hạ cánh, khoảng cách trên có thể giảm đi 5 m đối với mỗi mét thấp hơn tính từ ngưỡng đường CHC so với sân chờ hoặc vị trí chờ nhưng không được vi phạm bề mặt chuyển tiếp trong. b) “b” Khoảng cách đó có thể phải tăng để tránh nhiễu đối với hoạt động của các thiết bị phụ trợ dẫn đường, đặc biệt hệ thống thiết bị đài tầm và đài hướng. Chi tiết được quy định trong Phụ lục 10 Công ước Chicago tập I. c) “c” Khi mã chữ F, khoảng cách này là 107,5 m. A.4. Quy định về viền đường bao quanh vạch sơn tín hiệu: Áp dụng đối với các cảng hàng không thường gặp điều kiện thời tiết xấu (thường xuyên có sương mù và tầm nhìn hạn chế). Đối với mặt đường bằng bê tông xi măng, các vạch sơn tín hiệu màu trắng hoặc màu vàng, phải viền bao quanh tất cả các cạnh của nó bằng một đường viền màu đen có chiều rộng tối thiểu là 0,10 m. A.5. Yêu cầu về vật liệu và kỹ thuật sơn: - Đối với vật liệu sơn hệ dung môi phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật quy định tại TCVN 8787:2011 - Sơn tín hiệu giao thông - Sơn vạch đường hệ dung môi - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử. - Đối với vật liệu sơn hệ nước phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật quy định tại TCVN 8786:2011 - Sơn tín hiệu giao thông - Sơn vạch đường hệ nước - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử. - Đối với việc sử dụng các hạt phản quang rắc lên trên sơn tín hiệu phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật được quy định tại Tiêu chuẩn AASHTO M 247 - Hạt phản quang sử dụng cho sơn tín hiệu giao thông (Glass beads used in traffic paints). PHỤ LỤC B MÀU SẮC CHO SƠN TÍN HIỆU B.1. Màu sắc cho sơn tín hiệu. Những quy định về màu sắc bề mặt dưới đây chỉ áp dụng cho những bề mặt mới sơn màu. Màu sắc của sơn tín hiệu thường thay đổi theo thời gian do đó cần được khôi phục. Các độ thẩm màu và hệ số chiếu sáng của màu sắc thông thường, các màu sắc của các sơn phản quang được xác định theo những điều kiện tiêu chuẩn như sau: a) Góc chiếu sáng: 45°. b) Hướng nhìn: vuông góc với bề mặt; c) Độ chói: độ chói CIE tiêu chuẩn D65. B.2. Độ thẩm màu và các hệ số chiếu sáng của các màu sơn tín hiệu nằm trong phạm vi các ranh giới sau đây khi được xác định ở những điều kiện tiêu chuẩn: Các phương trình của CIE (Xem hình B-1). a. Màu đỏ: - Ranh giới đỏ tía: - Ranh giới trắng: - Ranh giới da cam: - Hệ số chiếu sáng: y = 0,345 - 0,051x y = 0,910 - x y = 0,314 + 0,047x b = 0,07 (min) b. Màu da cam: - Ranh giới đỏ: - Ranh giới trắng: - Ranh giới vàng: - Hệ số chiếu sáng: y = 0,285 + 0,100x y = 0,940 - x y = 0,250 + 0,220x b = 0,20 (min) c. Màu vàng: - Ranh giới da cam: - Ranh giới trắng: - Ranh giới xanh lục: - Hệ số chiếu sáng: y = 0,108 + 0,707x y = 0,910 - x y = 1,35x - 0,093 b = 0,45 (min) d. Màu trắng: - Ranh giới đỏ tía: - Ranh giới xanh dương - Ranh giới xanh lục: - Ranh giới vàng: - Hệ số chiếu sáng: y = 0,010 + x y = 0,610 - x y = 0,030 + x y = 0,710 - x b = 0,75(min) e. Màu đen: - Ranh giới đỏ tía: - Ranh giới xanh dương - Ranh giới xanh lục: - Ranh giới vàng: - Hệ số chiếu sáng: y = x - 0,030 y = 0,570 - x y = 0,050 + x y = 0,740 - x b = 0,03 (max) f. Màu xanh lục pha vàng nhạt: - Ranh giới xanh lục: - Ranh giới trắng: - Ranh giới vàng: y = 1,317x + 0,4 y = 0,910 - x y = 0,867x + 0,4 g. Màu xanh lục: - Ranh giới vàng: - Ranh giới trắng: - Ranh giới xanh dương - Hệ số chiếu sáng: y = 0,313 y = 0,243 + 0,670 x y = 0,493 - 0,524 x b = 0,10(min) B.3. Độ thẩm màu và các hệ số chiếu sáng của các sơn tín hiệu phản quang nằm trong phạm vi các ranh giới sau đây khi được xác định ở những điều kiện tiêu chuẩn: Các phương trình CIE (Xem hình B-2). a. Màu đỏ: - Ranh giới đỏ tía: - Ranh giới trắng: - Ranh giới da cam: - Hệ số chiếu sáng: y = 0,345 - 0,051x y = 0,910 - x y = 0,314 + 0,047x b = 0,03 (min) b. Màu da cam: - Ranh giới đỏ: - Ranh giới trắng: - Ranh giới vàng: - Hệ số chiếu sáng: y = 0,265 + 0,205x y = 0,910 - x y = 0,207 + 0,390x b = 0,14 (min) c. Màu vàng: - Ranh giới da cam: - Ranh giới trắng: - Ranh giới xanh lục: - Hệ số chiếu sáng: y = 0,160 + 0,540x y = 0,910 - x y = 1,35 x - 0,093 b = 0,16 (min) d. Màu trắng: - Ranh giới đỏ tía: - Ranh giới xanh dương - Ranh giới xanh lục: - Ranh giới vàng: - Hệ số chiếu sáng: y = x y = 0,610 - x y = 0,040 + x y = 0,710 - x b = 0,27(min) e. Màu xanh dương - Ranh giới xanh lục: - Ranh giới trắng: - Ranh giới đỏ tía: - Hệ số chiếu sáng: y = 0,118 + 0,675x y = 0,370 - x y = 1,65x- 0,187 b = 0,01 (min) f. Màu xanh lục: - Ranh giới vàng: - Ranh giới trắng: - Ranh giới xanh dương: - Hệ số chiếu sáng: y = 0,711 - 1,22x y = 0,243 + 0,670x y = 0,405 - 0,243x b = 0,03 (min) Hình B1 - Biểu đồ màu sắc của sơn tín hiệu. Hình B2 - Biểu đồ màu sắc của sơn tín hiệu phản quang
File đính kèm:
- quy_chuan_ky_thuat_quoc_gia_ve_son_tin_hieu_tren_duong_cat_h.doc