Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ gia thực phẩm - Phẩm màu
Giải thích từ ngữ và chữ viết tắt:
3.1. Phẩm màu: là phụ gia thực phẩm đƣợc sử dụng với mục đích tăng cƣờng
hoặc khôi phục màu cho sản phẩm thực phẩm.
3.2. JECFA monograph 1 - Vol. 4 (JECFA monographs 1 - Combined
compendium of food addiditive specifications; Joint FAO/WHO expert committee on
food additives; Volume 4 - Analytical methods, test procedures and laboratory
solutions used by and referenced in the food additive specifications; FAO, 2006): Các
yêu cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm, Tập 4 Các phƣơng pháp phân tích, quy
trình thử nghiệm, dung dịch thử nghiệm đƣợc sử dụng (hoặc tham chiếu) trong yêu
cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm; JECFA biên soạn; FAO ban hành năm 2006.
3.3. Mã số C.A.S (Chemical Abstracts Service): Mã số đăng ký hóa chất của
Hiệp hội Hóa chất Hoa Kỳ.
3.4. TS (test solution): Dung dịch thuốc thử.
3.5. ADI (Acceptable daily intake): Lƣợng ăn vào hàng ngày chấp nhận đƣợc.
3.6. INS (International numbering system): Hệ thống mã số quốc tế về phụ gia
thực phẩm.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ gia thực phẩm - Phẩm màu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 4-10 : 2010/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM - PHẨM MÀU National technical regulation on Food Additives - Colours HÀ NỘI - 2010 2 Lời nói đầu QCVN 4-10 :2010/BYT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến biên soạn, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 27/2010/TT-BYT ngày 20 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế. QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM - PHẨM MÀU National technical regulation on Food Additives - Colours I. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (sau đây gọi tắt là Quy chuẩn) này quy định các yêu cầu kỹ thuật và quản lý về chất lƣợng, vệ sinh an toàn đối với các phẩm màu đƣợc sử dụng với mục đích làm phụ gia thực phẩm. 2. Đối tƣợng áp dụng Quy chuẩn này áp dụng đối với: 2.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng các phẩm màu làm phụ gia thực phẩm (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân). 2.2. Cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan. 3. Giải thích từ ngữ và chữ viết tắt: 3.1. Phẩm màu: là phụ gia thực phẩm đƣợc sử dụng với mục đích tăng cƣờng hoặc khôi phục màu cho sản phẩm thực phẩm. 3.2. JECFA monograph 1 - Vol. 4 (JECFA monographs 1 - Combined compendium of food addiditive specifications; Joint FAO/WHO expert committee on food additives; Volume 4 - Analytical methods, test procedures and laboratory solutions used by and referenced in the food additive specifications; FAO, 2006): Các yêu cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm, Tập 4 Các phƣơng pháp phân tích, quy trình thử nghiệm, dung dịch thử nghiệm đƣợc sử dụng (hoặc tham chiếu) trong yêu cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm; JECFA biên soạn; FAO ban hành năm 2006. 3.3. Mã số C.A.S (Chemical Abstracts Service): Mã số đăng ký hóa chất của Hiệp hội Hóa chất Hoa Kỳ. 3.4. TS (test solution): Dung dịch thuốc thử. 3.5. ADI (Acceptable daily intake): Lƣợng ăn vào hàng ngày chấp nhận đƣợc. 3.6. INS (International numbering system): Hệ thống mã số quốc tế về phụ gia thực phẩm. II. YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ VÀ LẤY MẪU 1. Yêu cầu kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với phẩm màu đƣợc quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Quy chuẩn này nhƣ sau : 1.1. Phụ lục 1: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với curcumin 1.2. Phụ lục 2: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với riboflavin 1.3. Phụ lục 3: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với tatrazin 1.4. Phụ lục 4: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với quinolin 1.5. Phụ lục 5: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với sunset yellow FCF 1.6. Phụ lục 6: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với carmin 1.7. Phụ lục 7: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với carmoisin 1.8. Phụ lục 8: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với amaranth 1.9. Phụ lục 9: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với ponceau 4R 1.10. Phụ lục 10: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với erythrosin 1.11. Phụ lục 11: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với red 2G 1.12. Phụ lục 12: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với allura red AC 1.13. Phụ lục 13: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với indigotin 1.14. Phụ lục 14: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với brilliant blue FCF 1.15. Phụ lục 15: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với clorophyl 1.16. Phụ lục 16: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với clorophyl phức đồng 1.17. Phụ lục 17: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với muối Natri, Kali của Clorophyl phức đồng 1.18. Phụ lục 18: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với green S 1.19. Phụ lục 19: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với caramen 1.20. Phụ lục 20: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với brilliant black PN 1.21. Phụ lục 21: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với brown HT 1.22. Phụ lục 22: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với β- caroten tổng hợp 1.23. Phụ lục 23: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với caroten thực vật 1.24. Phụ lục 24: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với cao annatto 1.25. Phụ lục 25: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với β-Apo- carotenal 1.26. Phụ lục 26: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với este methyl (hoặc Ethyl) của acid β-Apo-8'-Carotenoic 1.27. Phụ lục 27: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với cao vỏ nho 1.28. Phụ lục 28: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với dioxyd titan 1.29. Phụ lục 29: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với oxyd sắt 1.30. Phụ lục 30: Quy định kỹ thuật và phƣơng pháp thử đối với fast green FCF 2. Các yêu cầu kỹ thuật quy định trong Quy chuẩn này đƣợc thử theo JECFA monograph 1 - Vol. 4, ngoại trừ một số phép thử riêng đƣợc mô tả trong các phụ lục. Các phƣơng pháp thử đƣợc hƣớng dẫn trong Quy chuẩn này không bắt buộc phải áp dụng, có thể sử dụng các phƣơng pháp thử khác tƣơng đƣơng. 3. Lấy mẫu theo hƣớng dẫn tại Thông tƣ 16/2009/TT-BKHCN ngày 02 tháng 6 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hƣớng dẫn kiểm tra nhà nƣớc về chất lƣợng hàng hóa lƣu thông trên thị trƣờng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. III. YÊU CẦU QUẢN LÝ 1. Công bố hợp quy 1.1. Các phẩm màu phải đƣợc công bố phù hợp với các quy định tại Quy chuẩn này. 1.2. Phƣơng thức, trình tự, thủ tục công bố hợp quy đƣợc thực hiện theo Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định của pháp luật. 2. Kiểm tra đối với phẩm màu Việc kiểm tra chất lƣợng, vệ sinh an toàn đối với các phẩm màu phải thực hiện theo các quy định của pháp luật. IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN 1. Tổ chức, cá nhân phải công bố hợp quy phù hợp với các quy định kỹ thuật tại Quy chuẩn này, đăng ký bản công bố hợp quy tại Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và bảo đảm chất lƣợng, vệ sinh an toàn theo đúng nội dung đã công bố . 2. Tổ chức, cá nhân chỉ đƣợc nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng các phẩm màu sau khi hoàn tất đăng ký bản công bố hợp quy và bảo đảm chất lƣợng, vệ sinh an toàn, ghi nhãn phù hợp với các quy định của pháp luật. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Giao Cục An toàn vệ sinh thực phẩm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hƣớng dẫn triển khai và tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn này. 2. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm có trách nhiệm kiến nghị Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này. 3. Trƣờng hợp hƣớng dẫn của quốc tế về phƣơng pháp thử và các quy định của pháp luật viện dẫn trong Quy chuẩn này đƣợc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới. Phụ lục 1 YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI CURCUMIN 1. Tên khác, chỉ số Vàng nghệ, Kurkum INS: 100i ADI = 0 – 3 mg/kg thể trọng. 2. Định nghĩa Curcumin đƣợc sản xuất bằng cách chiết củ nghệ - thân rễ của cây Curcuma longa L. (Curcuma domestica Valeton) bằng dung môi. Để thu đƣợc bột curcumin có hàm lƣợng cao, dịch chiết đƣợc tinh chế bằng phƣơng pháp kết tinh. Sản phẩm thu đƣợc chứa các curcumin, thành phần màu chính là 1,7-bis-(4-hydroxy-3-methoxy- phenyl)-hepta-1,6-dien-3,5-dion (tên khác: Curcumin, Diferuloylmethan, CI Natural Yellow 3, CI (1975) 75300) và dẫn chất desmethoxy- và bis-desmethoxy- của nó theo tỷ lệ không cố định. Trong chế phẩm có thể chứa lƣợng nhỏ dầu và nhựa từ nguyên liệu. Chỉ các dung môi sau đây có thể đƣợc sử dụng trong quá trình chiết và tinh chế curcumin: Aceton, methanol, ethanol, iso- propanol, hexan và ethyl acetat. Carbon dioxyd siêu tới hạn cũng có thể đƣợc sử dụng trong quá trình chiết. Tên hóa học Các thành phần màu chính: I. 1,7-Bis-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-hepta-1,6- dien-3,5-dion II. 1-(4-Hydroxyphenyl)-7-(4-hydroxy-3- methoxyphenyl)-hepta-1,6-dien-3,5-dion III. 1,7-Bis-(4-hydroxyphenyl)-hepta-1,6-dien-3,5-dion Mã số C.A.S. I. 458-37-7 II. 33171-16-3 III. 33171-05-0 Công thức hóa học I. C21H20O6 II. C20H18O5 III. C19H16O4 Công thức cấu tạo I. R1= R2=OCH3 II. R1= OCH3; R2=H III. R1= R2=H Khối lượng phân tử I. 368,39 II. 338,39 III. 308,39 3. Cảm quan Bột tinh thể màu vàng cam. 4. Chức năng Phẩm màu. 5. Yêu cầu kỹ thuật 5.1. Định tính Độ tan Không tan trong nƣớc và diethyl ether; tan trong ethanol và acid acetic băng. Các phản ứng màu Dung dịch mẫu thử trong ethanol có màu vàng và cho huỳnh quang xanh nhạt. Thêm dung dịch mẫu thử này vào acid sulfuric đặc sẽ có màu đỏ thẫm. Sắc ký bản mỏng Đạt yêu cầu (mô tả trong phần Phƣơng pháp thử). 5.2. Độ tinh khiết Tồn dư dung môi Aceton: Không đƣợc quá 30,0 mg/kg Hexan: Không đƣợc quá 25,0 mg/kg Methanol: Ethanol: Isopropanol: Ethyl acetat: Chì Không đƣợc quá 2,0 mg/kg 5.3. Hàm lƣợng Không nhỏ hơn 90,0% tổng các thành phần màu. 6. Phƣơng pháp thử 6.1. Định tính Các phản ứng màu Xử lý dung dịch mẫu thử trong nƣớc hoặc trong ethanol loãng với acid hydrocloric đến khi màu cam bắt đầu xuất hiện. Chia dung dịch sau khi xử lý thành 2 phần, thêm bột (hoặc tinh thể) acid boric vào 1 phần. Màu đỏ hồng sẽ xuất hiện nhanh sau khi thêm, màu sẽ dễ nhận biết hơn khi so với phần không thêm acid boric. Phản ứng có thể tiến hành bằng cách nhúng một mẩu giấy lọc vào dịch mẫu thử tan trong ethanol, làm khô tại 100o, sau đó tẩm ƣớt mẩu giấy lọc bằng dung dịch acid boric loãng đã thêm vài giọt acid hydrocloric. Để khô, sẽ xuất hiện màu đỏ hồng. Sắc ký bản mỏng Chấm 5 L dịch thử (0,01 g mẫu thử trong 1 ml ethanol 95%) trên 1 bản mỏng sắc ký (cellulose vi tinh thể; 0,1 mm). Khai triển sắc ký trong bình chứa hỗn hợp dung môi pha động 3-methyl-1-butanol/ethanol/nƣớc/dung Không đƣợc quá 50,0 mg/kg dịch amoniac (4:4:2:1), để dung môi khai triển trên bản mỏng 10-15 cm từ vạch xuất phát. Kiểm tra, quan sát dƣới ánh sáng thƣờng và đèn UV: Dƣới ánh sáng thƣờng và UV có 2 hoặc 3 vết màu vàng với Rf trong khoảng 0,2 - 0,4. Dƣới đèn UV có các vết với Rf khoảng 0,6 và 0,8 Các vết đều có huỳnh quang màu vàng dƣới đèn UV. 6.2 Độ tinh khiết Chì Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lƣợng quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phƣơng pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phƣơng pháp mô tả trong JECFA monograph 1-Vol. 4 phần các phƣơng pháp phân tích công cụ. 6.3. Định lƣợng Cân 0,08 g mẫu thử (chính xác đến mg), chuyển vào bình định mức 200 ml và hoà tan bằng lắc với ethanol, định mức đến vạch bằng ethanol. Dùng pipet hút 1 ml dung dịch và cho vào bình định mức 100 ml, định mức đến vạch bằng ethanol. Xác định độ hấp thụ quang tại 425 nm, cuvet đo dày 1 cm. Tính tỷ lệ tổng hàm lƣợng chất màu trong mẫu thử theo công thức: Trong đó: A = độ hấp thụ của dung dịch mẫu thử W = Khối lƣợng mẫu thử 1607 = Độ hấp thụ riêng của dung dịch curcumin chuẩn trong ethanol tại 425 nm. Việc xác định độ hấp thụ quang phải tiến hành ngay khi pha xong dung dịch, bởi vì màu của dung dịch có thể nhạt dần theo thời gian. Phụ lục 2 YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI RIBOFLAVIN 1. Tên khác, chỉ số Vitamin B2, Lactoflavin INS: 101i ADI = 0 - 0,5 mg/kg thể trọng. 2. Định nghĩa Tên hóa học Riboflavin; 3,10-dihydro-7,8-dimethyl-10-[(2S,3S,4R)- 2,3,4,5-tetrahydroxypentyl]benzo-[g]pteridin-2,4-dion; 7,8- dimethyl-10-(1'-Dribityl) isoalloxazin. Mã số C.A.S. 83-88-5 Công thức hóa học C17H20N4O6 Công thức cấu tạo N NH3C H3C N NH O O C C C CH2 CH2OH H H H HO HO HO Khối lượng phân tử 376,37 3. Cảm quan Bột tinh thể màu vàng đến vàng cam, có mùi nhẹ. 4. Chức năng Phẩm màu. 5. Yêu cầu kỹ thuật 5.1. Định tính Độ tan Rất khó tan trong nƣớc, thực tế không tan trong cồn, ether, aceton và cloroform; rất dễ tan trong dung dịch kiềm loãng. Quang phổ Sử dụng dung dịch mẫu thử trong nƣớc, đã chuẩn bị trong phần Định lƣợng, xác định độ hấp thụ quang (A) tại các bƣớc sóng 267 nm, 375 nm, 444 nm. Tỷ số A375/A267 nằm trong khoảng 0,31 và 0,33. Tỷ số A444/A267 nằm trong khoảng 0,36 và 0,39. Góc quay cực riêng [ ]20,D: trong khoảng -115 o và -140o. Phản ứng màu Đạt yêu cầu (mô tả trong phần Phƣơng pháp thử). 5.2. Độ tinh khiết Giảm khối lượng khi làm khô Không đƣợc quá 1,5%. Tro sulfat Không đƣợc quá 0,1%. Các chất màu phụ Đạt yêu cầu (mô tả trong phần Phƣơng pháp thử). Các amin thơm bậc nhất Không đƣợc quá 100,0 mg/kg tính theo anilin. Chì Không đƣợc quá 2,0 mg/kg. 5.3. Hàm lượng C17H20N4O6 Không đƣợc thấp hơn 98,0%. 6. Phƣơng pháp thử 6.1 Định tính Góc quay cực riêng Sấy khô mẫu tại 100 oC trong 4 gờ. Cân 50 mg và hòa tan trong dung dịch natri hydroxyd 0,05 N không có carbonat và pha loãng đến đủ 10 ml cũng bằng dung dịch này. Đo độ quay quang của dung dịch trong 30 phút kể từ khi pha dung dịch. Phản ứng màu Hòa tan khoảng 1 mg mẫu vào 100 ml nƣớc. Dung dịch có màu vàng xanh nhạt khi cho ánh sáng truyền qua và có huỳnh quang xanh vàng đậm với ánh sáng phản xạ. Màu sẽ bị mất khi thêm acid vô cơ hoặc kiềm vô cơ. 6.2. Độ tinh khiết Giảm khối lượng khi làm khô Sấy tại 105 oC, trong 4 giờ Tro sulfat - Thử theo JECFA monograph 1 - vol.4 - Mẫu thử: cân 2 g Các chất màu phụ Chuẩn bị dung dịch chuẩn không có lumiflavin cho thử nghiệm bằng cách pha loãng 3 ml dung dịch kali dicromat 0,1 N với nƣớc đến đủ 1000 ml. Cho một ít cloroform qua cột nhôm oxyd để loại hết ethanol. Lấy 10 ml cloroform này, thêm 35 mg mẫu, lắc trong 5 phút và lọc. Mật độ màu của dịch lọc không đƣợc đậm hơn mật độ màu của 10 ml chuẩn khi quan sát trong dụng cụ chứa cùng loại Chì Thử theo hƣớng dẫn tại JECFA monograph 1 - vol.4. Sử dụng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp với hàm lƣợng chỉ định để xác định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phƣơng pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phƣơng pháp mô tả trong Phụ lục 1: Các phƣơng pháp thử chung phần các phƣơng pháp phân tích công cụ 6.3. Định lƣợng Tiến hành định lƣợng trong môi trƣờng ít ánh sáng. Phân tán 65,0 mg mẫu thử trong 5 ml nƣớc trong bình định mức 500 ml màu nâu, cần đảm bảo rằng toàn bộ mẫu thử đã bị tẩm ƣớt, hòa tan trong 5 ml dung dịch natri hydroxyd 2 N. Ngay khi mẫu tan hoàn toàn, thêm 100 ml nƣớc và 2,5 ml acid acetic băng và pha loãng bằng nƣớc đến đủ 500 ml. Lấy 20,0 ml dung dịch này, thêm 3,5 ml dung dịch natri acetat 1,4% (kl/tt) và pha loãng với nƣớc đến đủ 200 ml. Đo độ hấp thụ quang (A) tại cực đại hấp thụ 444 nm. % Riboflavin = [(A×5000) / (328×W)] × 1,367 trong đó A = độ hấp thụ của dung dịch mẫu thử tại 444 nm W = Khối lƣợng mẫu thử, tính bằng g. Phụ lục 3 YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI TARTRAZIN 1. Tên khác, chỉ số CI Food Yellow 4, FD&C Yellow No. 5; Số CI (1975): 19140 INS: 102 ADI = 0 - 7,5 mg/kg thể trọng. 2. Định nghĩa Chủ yếu gồm Trinatri 5-hydroxy-1-(4-sulfonphenyl)-4-(4- sulfonphenylazo)-H-pyrazol-3-carboxylat cùng các chất màu phụ cùng với NaCl và (hoặc) Na2SO4 là các thành phần không màu chính. Có thể chuyển thành chất màu nhôm (aluminium lake) t ... chuyển sang màu nâu vàng hoặc màu hồng không bền nhƣ đã mô tả ở trên. Tính độ chuẩn T của dung dịch kẽm sulfat theo công thức sau: T = 18,896 m / V Trong đó: T là khối lƣợng (mg) của Al2O3 tác dụng vừa đủ với 1 ml dung dịch kẽm sulfat m là khối lƣợng (g) của sợi nhôm V là số ml của dung dịch kẽm sulfat dùng hết ở điểm chuẩn độ thứ hai 18,896 = (R × 1000 mg/g × 10 ml/2)/1000 ml và R là tỷ số trọng lƣợng theo công thức của nhôm oxyd và của nhôm nguyên tố Dung dịch mẫu thử A Cân chính xác 1 g mẫu thử và cho vào bình nón thủy tinh giàu silica 250 ml. Thêm 10 g natri bisulfat (NaHSO4·H2O). (Chú ý: Không đƣợc dùng natri bisulfat nhiều hơn qui định, nếu dƣ muối sẽ ảnh hƣởng tới phép chuẩn độ bằng EDTA ở phần sau trong quy trình này). Bắt đầu đun nóng bình ở nhiệt độ thấp trên bếp điện phẳng, sau đó tăng nhiệt độ từ từ tới khi nóng hết cỡ. (Thận trọng: thực hiện qui trình này ở nơi thông gió tốt). Khi hỗn hợp ngừng nổ lộp bộp, và xuất hiện khói nhẹ của SO3, đun nóng trên ngọn lửa lớn bằng đầu đốt Meeker, để nghiêng bình sao cho hỗn hợp mẫu thử và natri bisulfat cô đặc lại ở một bên của đáy của bình. Lắc xoáy liên tục tới khi khối chất chảy trong ra (trừ silic dioxyd) nhƣng chú ý không đun lâu quá để tránh kết tủa titan dioxyd. Làm nguội, thêm 25 ml dung dịch acid sulfuric 1:2, và đun nóng tới khi khối nhão hòa tan và thu đƣợc dung dịch trong suốt. Làm nguội, và pha loãng tới 120 ml bằng nƣớc. Cho que khuấy từ vào bình. Dung dịch mẫu thử B Pha 200 ml dung dịch natri hydroxyd nồng độ xấp xỉ 6,25 M. Thêm 65 ml dung dịch này vào Dung dịch mẫu thử A, vừa thêm vừa khuấy bằng máy khuấy từ; cho 135 ml dung dịch kiềm còn lại vào một bình định mức 500 ml. Vừa khuấy liên tục, vừa thêm từ từ hỗn hợp mẫu thử vào dung dịch kiềm trong bình định mức 500 ml; thêm nƣớc tới vạch, lắc đều. (Chú ý: Nếu dừng thí nghiệm tại thời điểm quá 2 giờ, phải để hỗn hợp trong bình định mức vào trong chai polyethylen). Để yên cho phần lớn tủa lắng xuống (hoặc ly tâm 5 phút), sau đó lọc lớp dịch phía trên qua giấy lọc rất mịn. Dán nhãn dịch lọc là Dung dịch mẫu thử B. Dung dịch mẫu thử C Chuyển 100 ml dung dịch mẫu thử B vào bình nón 500 ml, thêm 1 giọt da cam methyl (TT), acid hóa bằng dung dịch acid hydrocloric ½, sau đó thêm dƣ khoảng 3 ml. Thêm 25 ml dung dịch dinatri EDTA 0,02 M, và lắc đều. [Chú ý: Nếu biết hàm lƣợng xấp xỉ của Al2O3, tính thể tích tối ƣu của dung dịch EDTA sẽ thêm theo công thức: (4 % Al2O3) + 5]. Thêm từng giọt dung dịch amoniac 1/5 tới khi màu bắt đầu chuyển hoàn toàn từ đỏ thành màu vàng cam. Sau đó thêm 10 ml mỗi dung dịch 1 và dung dịch 2 (xem ở trên) và đun sôi trong 5 phút. Làm nguội nhanh tới nhiệt độ phòng dƣới vòi nƣớc, thêm 3 giọt da cam xylenol (TT), lắc đều. Nếu dung dịch có màu tím đỏ, màu nâu vàng, hoặc màu hồng, điều chỉnh pH tới 5,3–5,7 bằng cách thêm acid acetic. Tại pH này, màu hồng cho biết chƣa thêm đủ dung dịch EDTA, trong trƣờng hợp này, bỏ dung dịch này đi và lặp lại cách tiến hành này với 100 ml Dung dịch mẫu thử B khác, dùng 50 ml thay cho 25 ml dung dịch dinatri EDTA 0,02 M. Tiến hành Dùng dung dịch chuẩn kẽm sulfat để chuẩn độ, chuẩn độ Dung dịch mẫu thử C tới điểm kết thúc thứ nhất khi bắt đầu có màu vàng nâu hoặc hồng bền trong 5-10 giây. (Quan trọng: Xem chú ý ở phần “Kẽm sulfat 0,01 N”). Lần chuẩn độ đầu này cần đến hơn 8 ml dung dịch chuẩn độ, nhƣng phép chuẩn độ sẽ chính xác hơn nếu lƣợng dung dịch chuẩn độ dùng là 10-15 ml. Thêm 2 g natri fluorid vào bình chuẩn độ, đun sôi hỗn hợp trong 2-5 phút, và làm nguội dƣới vòi nƣớc. Chuẩn độ dung dịch này bằng dung dịch kẽm sulfat đã chuẩn hóa tới khi có màu nâu vàng hoặc hồng không bền nhƣ đã mô tả ở trên. Tính toán: Tính phần trăm nhôm oxyd (Al2O3) trong mẫu thử theo công thức sau: % Al2O3 = 100 × (0,005VT)/m Trong đó: V là số ml dung dịch kẽm sulfat 0,01 N dùng hết trong lần chuẩn độ thứ hai, T là độ chuẩn của dung dịch kẽm sulfat, m là khối lƣợng (g) của mẫu thử, và 0,005 = 500 ml / (1000 mg/g × 100 ml). Silic dioxyd Cân chính xác 1 g mẫu thử và cho vào bình nón thủy tinh giàu silica 250 ml. Thêm 10 g natri bisulfat (NaHSO4·H2O). Đun nóng bằng đầu đốt Meeker, vừa đun vừa lắc xoáy bình tới khi hỗn hợp phân hủy và nóng chảy hoàn toàn, và trở nên trong suốt, trừ phần silic dioxyd, sau đó làm nguội. (Thận trọng: Không đƣợc đun quá nóng hỗn hợp trong bình ngay từ đầu, và đun cẩn thận trong suốt quá trình chảy để khỏi bắn ra ngoài). Thêm 25 ml dung dịch acid sulfuric ½ vào hỗn hợp nóng chảy đã nguội và đun nóng cẩn thận và từ từ tới khi hỗn hợp này hòa tan. Để nguội và thêm cẩn thận 150 ml nƣớc bằng cách rót từng lƣợng nhỏ vào theo thành bình, thỉnh thoảng khuấy tránh để quá nóng và bị bắn ra ngoài. Để nguội hỗn hợp trong bình, lọc qua giấy lọc không tro mịn, dùng phễu lọc 60o tự chảy. Rửa lấy hết toàn bộ silic dioxyd ra khỏi bình, lên trên giấy lọc bằng dung dịch acid sulfuric 1/10. Cho giấy lọc và cắn trên giấy lọc vào chén nung platin, làm khô trong tủ sấy ở 120 °C, và làm đốt nóng chén nung đƣợc đậy kín một phần bằng ngọn lửa Bunsen. Để giấy lọc không bị cháy thành ngọn lửa, trƣớc tiên đốt nóng từ phía nắp, rồi sau mới nung chén từ phía dƣới. Khi giấy lọc đã tàn hết, chuyển chén nung sang lò nung và nung ở 1000 °C trong 30 phút. Để nguội trong bình hút ẩm, và cân. Thêm 2 giọt dung dịch acid sulfuric ½ và 5 ml dung dịch acid hydrofluoric đặc (tỷ trọng tƣơng đối khoảng 1,15), rồi cô cẩn thận tới khô, đầu tiên đun nóng nhẹ trên bếp điện phẳng (để loại HF), sau đó đốt bằng ngọn lửa Bunsen (để loại H2SO4). Làm cẩn thận tránh để bắn ra ngoài, đặc biệt sau khi loại HF. Nung ở 1000 °C trong 10 phút, để nguội trong bình hút ẩm, và cân. Độ chênh lệch giữa hai lần cân là lƣợng SiO2 có trong mẫu thử. 6.3. Định lƣợng Cân chính xác khoảng 150 mg mẫu thử trƣớc đó đã sấy khô ở 105 °C trong 3 giờ, cho vào bình nón 500 ml. Thêm 5 ml nƣớc và lắc tới khi thu đƣợc hỗn dịch giống sữa đồng nhất. Thêm 30 ml dung dịch acid sulfuric và 12 g amoni sulfat, lắc đều. Lúc đầu đun nhẹ, sau đó đun mạnh tới khi thu đƣợc dung dịch trong suốt. Để nguội, sau đó pha loãng cẩn thận với 120 ml nƣớc và 40 ml dung dịch acid hydrocloric, khuấy. Thêm 3 g nhôm kim loại, đậy ngay bình bằng nút cao su có gắn ống thủy tinh hình chữ U, đầu kia của ống chữ U ngập trong dung dịch natri bicarbonat bão hòa đựng trong lọ rộng miệng 500 ml, và tạo khí hydro. Để yên trong vài phút sau khi nhôm kim loại hòa tan hoàn toàn tạo thành dung dịch trong suốt màu tím đỏ. Làm nguội xuống dƣới 50 °C dƣới vòi nƣớc, tháo nút cao su cùng ống chữ U. Thêm 3 ml dung dịch kali thiocyanat bão hòa làm chỉ thị, và chuẩn độ ngay bằng dung dịch sắt (III) amoni sulfat 0,2 N tới khi thu đƣợc dung dịch có màu nâu nhạt bền trong 30 giây. Tiến hành làm một mẫu trắng và hiệu chỉnh nếu cần thiết. 1 ml dung dịch sắt (III) amoni sulfat 0,2 N tƣơng đƣơng với 7,990 mg TiO2. Phụ lục 29 YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SẮT OXYD 1. Tên khác, chỉ số Iron oxides; Sắt oxyd vàng: CI Pigment yellow 42 and 43; CI(1975) No. 77492; INS 172(iii) Sắt oxyd đỏ: CI Pigment red 101 and 102; CI (1975) No.77491; INS 172(ii) Sắt oxyd đen: CI Pigment black 11; CI (1975) No.77499; INS 172(i) ADI= 0 - 0,5 mg/kg thể trọng. 2. Định nghĩa Chế phẩm đƣợc sản xuất từ sắt (II) sulfat bằng quá trình ngâm, nung nóng, loại nƣớc, phân huỷ, rửa, lọc, sấy, nghiền. Chế phẩm chứa các thành phần sắt oxyd khan hoặc dạng hydrat, có các màu từ vàng, đỏ đến nâu và đen. Chất lƣợng sắt oxyd dùng trong thực phẩm phân biệt với sắt oxyd kỹ thuật qua hàm lƣợng các kim loại khác trong chế phẩm do việc lựa chọn và kiểm soát nguồn nguyên liệu sắt và công đoạn tinh chế hoá học trong suốt quá trình sản xuất. Tên hóa học Sắt oxyd vàng: Sắt oxyd dạng hydrat, Sắt (III) oxyd dạng hydrat Sắt oxyd đỏ: Sắt sesquioxyd, sắt (III) oxyd khan Sắt oxyd đen: hợp chất sắt (II) sắt (III) oxyd, sắt (II, III) oxyd Mã số C.A.S. Sắt oxyd vàng: 51274-00-1 Sắt oxyd đỏ: 1309-37-1 Sắt oxyd đen: 1317-61-9 Công thức hóa học Sắt oxyd vàng: FeO(OH) . xH2O Sắt oxyd đỏ: Fe2O3 Sắt oxyd đen: FeO . Fe2O3 Khối lượng phân tử 88,85 FeO(OH) 159,70 Fe2O3 231,55 FeO . Fe2O3 3. Cảm quan Bột màu đen, nâu, đỏ hoặc vàng 4. Chức năng Phẩm màu 5. Yêu cầu kỹ thuật 5.1. Định tính Độ tan Không tan trong nƣớc và các dung môi hữu cơ; tan trong các acid vô cơ đậm đặc. Hợp chất hoà tan trong nước Không đƣợc quá 1,0%. 5.2. Độ tinh khiết Giảm khối lượng khi sấy khô Sắt oxyd đỏ: không đƣợc quá 1,0% (sấy ở nhiệt độ 105oC trong 4h). Arsen Không đƣợc quá 3,0 mg/kg. Cadmi Không đƣợc quá 1,0 mg/kg. Chì Không đƣợc quá 10,0 mg/kg Thuỷ ngân Không đƣợc quá 1,0 mg/kg 5.3. Hàm lƣợng Hàm lƣợng sắt không đƣợc thấp hơn 60,0%. 6. Phƣơng pháp thử 6.1. Độ tinh khiết Arsen, cadmi và chì Cân 5 g mẫu thử và chuyển vào một cốc thuỷ tinh. Cho thêm 50 ml dung dịch acid sulfuric đặc và làm nóng trên một đĩa nóng cho đến khi hoà tan hoàn toàn. Pha loãng bằng nƣớc cất đến vạch 100 ml trong bình định mức. Xác định cadmi và chì bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lƣợng quy định và arsen dựa trên Phƣơng pháp II của JECFA monograph 1-Vol. 4. Thuỷ ngân - Thử theo hƣớng dẫn tại JECFA monograph 1-Vol. 4 - Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lƣợng quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phƣơng pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phƣơng pháp mô tả trong chuyên luận các phƣơng pháp phân tích công cụ. 6.2. Định lƣợng Cân 0,2 g mẫu thử, chính xác đến mg, cho thêm 10 ml dung dịch acid hydrocloric 5N và cẩn thận đun đến sôi trong một bình nón 200 ml cho tới khi mẫu thử tan hoàn toàn. Để nguội, cho thêm 6 đến 7 giọt dung dịch hydrogen peroxyd 30% và tiếp tục cẩn thận đun đến sôi cho đến khi toàn bộ hydrogen peroxyd dƣ bị phân huỷ (khoảng 2 đến 3 phút). Để nguội, cho thêm 30 ml nƣớc cất và khoảng 2 g kali iodid và để yên trong 5 phút. Cho thêm 30 ml nƣớc cất và chuẩn độ với dung dịch natri thiosulfat 0,1N, thêm chỉ thị là dung dịch hồ tinh bột (TT) đến điểm tƣơng đƣơng thì kết thúc chuẩn độ. Mỗi ml dung dịch natri thiosulfat 0,1N tƣơng đƣơng với 5,585 mg Fe (III). Phụ lục 30 YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI FAST GREEN FCF 1. Tên khác, chỉ số CI food green 3,CI (1975): 42053 INSL: 143 ADI = 0 - 25 mg/kg thể trọng. 2. Định nghĩa Chủ yếu gồm dinatri 3-[N-ethyl-N-[4-[[4-[N-ethyl-N-(3- sulfonbenzyl)amino]phenyl](4-hydroxy-2- sulfonphenyl)methylen]-2,5-cyclohexadien-1- yliden]amoniomethyl]benzensulfon và các đồng phân của nó cùng các chất màu phụ cùng với NaCl và (hoặc) Na2SO4 là các thành phần không màu chính. Có thể chuyển thành chất màu nhôm (aluminium lake) tƣơng ứng, trong trƣờng hợp này áp dụng quy định chung đối với các loại chất màu nhôm. Tên hóa học Dinatri 3-[N-ethyl-N-[4-[[4-[N-ethyl-N-(3-sulfonbenzyl) amino] phenyl](4-hydroxy-2-sulfonphenyl)methylen]-2,5- cyclohexadien-1-yliden] amoniomethyl]-benzensulfon; Muối dinatri nội của N-ethyl-N-[4[[4-ethyl[(3- sulfophenyl)methyl]amino]phenyl](4-hydroxy-2-sulfophenyl) methylen]-2,5-cyclohexadien-1-yliden]-3-sulfobenzen- methanamini hydroxyd. Mã số C.A.S. 2353-43-9 Công thức hóa học C37H34N2Na2O10S3 Công thức cấu tạo CH2 N H3CH2C SO3 - SO3Na N CH2 SO3Na HO + CH2CH3 Khối lượng phân tử 808,86 3. Cảm quan Dạng bột hoặc tinh thể màu đỏ đến tím nâu. 4. Chức năng Phẩm màu. 5. Yêu cầu kỹ thuật 5.1. Định tính Độ tan Tan trong nƣớc, ít tan trong ethanol. Định tính các chất màu Phải có phản ứng đặc trƣng của chất màu. 5.2. Độ tinh khiết Giảm khối lượng khi làm khô tại 135oC Không đƣợc quá 15,0% cùng với clorid và sulfat tính theo muối natri. Chất không tan trong nước Không đƣợc quá 0,2% Chì Không đƣợc quá 2,0 mg/kg. Crom Không đƣợc quá 50,0 mg/kg. Các chất màu phụ Không đƣợc quá 6,0%. Các chất hữu cơ ngoài chất màu Không đƣợc quá 0,5% tổng các acid 2-; 3-; và 4- Formylbenzensulfonic và muối natri của các acid này. Không đƣợc quá 0,3% tổng các acid 3- và 4-[N-Ethyl-N-(4- sulfophenyl)amino]methylbenzensulfonic và muối dinatri của các acid này. Không đƣợc quá 0,5% tổng của acid 2-Formyl-5- hydroxybenzensulfonic và muối natri của nó. Các amin thơm bậc nhất không sulfon hoá Không đƣợc quá 0,01% tính theo anilin. Leuco base Không đƣợc quá 5,0%. Các chất có thể chiết bằng ether Không đƣợc quá 0,4%. 5.3. Hàm lƣợng Không đƣợc thấp hơn 85,0% tổng các chất màu. 6. Phƣơng pháp thử 6.1. Độ tinh khiết Chì Thử theo hƣớng dẫn tại JECFA monograph 1-Vol. 4. Sử dụng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp với hàm lƣợng chỉ định để xác định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phƣơng pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phƣơng pháp mô tả trong JECFA monograph 1-Vol. 4 phần các phƣơng pháp phân tích công cụ. Các chất màu phụ Pha dung dịch mẫu thử 1%. Dùng syring chấm dung dịch mẫu thử lên bản mỏng silicagel (20 x 20 cm) sao cho lƣợng chấm là 1 mg mẫu thử. Để bản mỏng khô trong chỗ tối khoảng 20 phút sau đó cho bản mỏng vào bình chạy sắc ký đã bão hòa hệ dung môi khai triển sắc ký: acetonitril/alcol isoamylic/methyl ethyl keton/nƣớc/dung dịch amoniac với tỷ lệ theo thể tích là 50/50/15/10/5. Để khai triển đến khi tuyến dung môi gần với đỉnh của bản mỏng. Lấy bản mỏng ra và để khô. Chất màu phụ xuất hiện tại các vị trí sau: trên cùng là 2 vết của chất màu phụ sulfon hóa thấp, tiếp theo là vết chính đồng màu của xanh lục bền FCF gần đáy bản mỏng. Cạo phần silicagel phía trên vết chính đồng màu. Chiết màu ra khỏi silicagel bằng ethanol, lọc qua phễu lọc thủy tinh xốp và đo quang phổ. Độ hấp thụ riêng tiêu chuẩn của các chất màu phụ là 0,126 mgL-1cm-1. Chú ý: Trong quá trình tính các chất màu phụ, thừa nhận rằng độ hấp thụ riêng tại các cực đại hấp thụ của chúng tương tự như độ hấp thụ riêng tại cực đại hấp thụ của các chất gốc. Dung dịch chuẩn phải được đo trong thời gian 1 giờ kể từ lúc pha. Dịch chiết chất màu phụ (ra khỏi silicagel) cần được đo quang phổ càng nhanh càng tốt. Các chất hữu cơ ngoài chất màu - Thử theo hƣớng dẫn tại JECFA monograph 1-Vol. 4 - Sử dụng kỹ thuật sắc ký cột, với các điều kiện hấp thụ (ví dụ) nhƣ sau: Acid 3-formylbenzensulfonic: 0,495 mg L-1 cm-1 tại 246 nm trong HCl loãng Acid 3-[(ethyl)(4-sulfophenyl)amino] methyl benzensulfonic: 0,078 mg L-1 cm-1 tại 277 nm trong dung dịch amoniac loãng Acid 2-formyl-5-hydroxybenzensulfonic: 0,080 mg L-1 cm-1 tại 335 trong dung dịch amoniac loãng. Leuco base - Thử theo hƣớng dẫn tại JECFA monograph 1-Vol. 4 - Cân chính xác 110 5 mg mẫu và tiến hành theo hƣớng dẫn trong chuyên luận thử Leuco base trong chất màu Triarylmethansulfon hóa. Độ hấp thụ riêng (a)=0,6 mgL-1cm-1 tại bƣớc sóng khoảng 625 nm. Tỷ số = 0,971. 6.2. Định lƣợng Tiến hành theo hƣớng dẫn trong chuyên luận xác định tổng hàm lƣợng bằng chuẩn độ với Titan (III) clorid (trong JECFA monograph 1-Vol. 4) nhƣ sau: Cân 1,9 - 2,0 g mẫu thử; Đệm 15 g natri hydrotartrat; Mỗi ml TiCl3 0,1 N tƣơng đƣơng với 40,45 mg các chất màu (D).
File đính kèm:
- quy_chuan_ky_thuat_quoc_gia_ve_phu_gia_thuc_pham_pham_mau.pdf