Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ gia thực phẩm - Chất làm dày
3. Giải thích từ ngữ và chữ viết tắt:
3.1. Chất làm dày: là phụ gia thực phẩm được sử dụng để làm tăng độ nhớt
của thực phẩm.
3.2. JECFA monograph 1 - Vol. 4 (JECFA monographs 1 - Combined
compendium of food additive specifications; Joint FAO/WHO expert committee on
food additives; Volume 4 - Analytical methods, test procedures and laboratory
solutions used by and referenced in the food additive specifications; FAO, 2006): Các
yêu cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm, Tập 4 Các phương pháp phân tích, quy
trình thử nghiệm, dung dịch thử nghiệm được sử dụng (hoặc tham chiếu) trong yêu
cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm; JECFA biên soạn; FAO ban hành năm 2006.
3.3. Mã số C.A.S (Chemical Abstracts Service): Mã số đăng ký hóa chất của
Hiệp hội Hóa chất Hoa Kỳ.
3.4. TS (test solution): Dung dịch thuốc thử.
3.5. ADI (Acceptable daily intake): Lượng ăn vào hàng ngày chấp nhận được.
3.6. INS (International numbering system): Hệ thống mã số quốc tế về phụ gia
thực phẩm.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ gia thực phẩm - Chất làm dày
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 4 - 21: 2011/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT LÀM DÀY National technical regulation on Food Additive – Thickeners HÀ NỘI - 2011 QCVN 4 - 21: 2011/BYT 2 Lời nói đầu QCVN 4-21:2011/BYT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến biên soạn, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 01/2011/TT-BYT ngày 13 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế. QCVN 4 - 21: 2011/BYT 3 QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT LÀM DÀY National technical regulation on Food Additive – Thickeners I. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (sau đây gọi tắt là Quy chuẩn) này quy định các yêu cầu kỹ thuật và quản lý về chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các chất làm dày được sử dụng với mục đích làm phụ gia thực phẩm. 2. Đối tƣợng áp dụng Quy chuẩn này áp dụng đối với: 2.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng các chất làm dày làm phụ gia thực phẩm (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân). 2.2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. 3. Giải thích từ ngữ và chữ viết tắt: 3.1. Chất làm dày: là phụ gia thực phẩm được sử dụng để làm tăng độ nhớt của thực phẩm. 3.2. JECFA monograph 1 - Vol. 4 (JECFA monographs 1 - Combined compendium of food additive specifications; Joint FAO/WHO expert committee on food additives; Volume 4 - Analytical methods, test procedures and laboratory solutions used by and referenced in the food additive specifications; FAO, 2006): Các yêu cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm, Tập 4 Các phương pháp phân tích, quy trình thử nghiệm, dung dịch thử nghiệm được sử dụng (hoặc tham chiếu) trong yêu cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm; JECFA biên soạn; FAO ban hành năm 2006. 3.3. Mã số C.A.S (Chemical Abstracts Service): Mã số đăng ký hóa chất của Hiệp hội Hóa chất Hoa Kỳ. 3.4. TS (test solution): Dung dịch thuốc thử. 3.5. ADI (Acceptable daily intake): Lượng ăn vào hàng ngày chấp nhận được. 3.6. INS (International numbering system): Hệ thống mã số quốc tế về phụ gia thực phẩm. QCVN 4 - 21: 2011/BYT 4 II. YÊU CẦU KỸ THUẬT, PHƢƠNG PHÁP THỬ VÀ LẤY MẪU 1. Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với các chất làm dày được quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Quy chuẩn này như sau: 1.1. Phụ lục 1: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với acid alginic 1.2. Phụ lục 2: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với kali alginat 1.3. Phụ lục 3 : Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với amoni alginat 1.4. Phụ lục 4: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với calci alginat 1.5. Phụ lục 5: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với propylen glycol alginat 1.6. Phụ lục 6: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với agar 1.7. Phụ lục 7: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với carrageenan và muối Na, K, NH4 của nó 1.8. Phụ lục 8: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với gôm đậu Carob 1.9. Phụ lục 9: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với gôm guar 1.10. Phụ lục 10: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với gôm tragacanth 1.11. Phụ lục 11: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với gôm arabic 1.12. Phụ lục 12: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với gôm xanthan 1.13. Phụ lục 13: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với gôm karaya 1.14. Phụ lục 14: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với gôm tara 1.15. Phụ lục 15: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với gôm gellan 1.16. Phụ lục 16: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với pectin 1.17. Phụ lục 17: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với methyl celulose 1.18. Phụ lục 18: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với methyl ethyl celulose 1.19. Phụ lục 19: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với natri carboxymethyl celulose QCVN 4 - 21: 2011/BYT 5 1.20. Phụ lục 20: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với gelatin thực phẩm 2. Các yêu cầu kỹ thuật quy định trong Quy chuẩn này được thử theo JECFA monograph 1 - Vol. 4, ngoại trừ một số phép thử riêng được mô tả trong các phụ lục. Các phương pháp thử được hướng dẫn trong Quy chuẩn này không bắt buộc phải áp dụng, có thể sử dụng các phương pháp thử khác có giá trị tương đương. 3. Lấy mẫu theo hướng dẫn tại Thông tư 16/2009/TT-BKHCN ngày 02 tháng 6 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan. III. YÊU CẦU QUẢN LÝ 1. Công bố hợp quy 1.1. Các chất làm dày phải được công bố phù hợp với các quy định tại Quy chuẩn này. 1.2. Phương thức, trình tự, thủ tục công bố hợp quy được thực hiện theo Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định của pháp luật. 2. Kiểm tra đối với chất làm dày Việc kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các chất làm dày phải thực hiện theo các quy định của pháp luật. IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN 1. Tổ chức, cá nhân phải công bố hợp quy phù hợp với các quy định kỹ thuật tại Quy chuẩn này, đăng ký bản công bố hợp quy tại Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn theo đúng nội dung đã công bố . 2. Tổ chức, cá nhân chỉ được nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng các chất làm dày sau khi hoàn tất đăng ký bản công bố hợp quy và bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn, ghi nhãn phù hợp với các quy định của pháp luật. QCVN 4 - 21: 2011/BYT 6 V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Giao Cục An toàn vệ sinh thực phẩm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn triển khai và tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn này. 2. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm có trách nhiệm kiến nghị Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này. 3. Trường hợp hướng dẫn của quốc tế về phương pháp thử và các quy định của pháp luật viện dẫn trong Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới. QCVN 4 - 21: 2011/BYT 7 Phụ lục 1 YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI ACID ALGINIC 1. Tên khác, chỉ số Alginic acid INS 400 ADI "Không giới hạn" 2. Định nghĩa Acid alginic tự nhiên thu được bằng cách thủy phân keo polysaccarid từ các loài rong biển nâu (Phaeophyceae). Nó là một polymer mạch thẳng gồm chủ yếu các monomer của acid -1,4-D-mannuroric và acid a-1,4-L-glucuronic. Các monomer này thường được sắp xếp thành các khối homopolymer cách nhau bởi các vùng 2 monomer acid tuần tự xen kẽ nhau. Chỉ số C.A.S. 9005-32-7 Công thức hóa học (C6H8O6)n Công thức cấu tạo Công thức cấu tạo do Phillips, Wedlock and Williams công bố trong Gôms and Stabilizers for the Food Industry 5 (1990), nhà xuất bản Oxford University Press. Số lượng và thứ tự của các phần mannuronat và gluconat có thể thay đổi trong alginat tự nhiên. Công thức trên chưa thể hiện sự kết hợp với nước. Khối lượng phân tử Đơn vị cấu trúc : 176,13 (lý thuyết); 200 (trung bình thực tế). Đại phân tử: 10.000-600.000 (trung bình điển hình) 3. Cảm quan Dạng hạt, bột hoặc sợi mảnh màu trắng đến vàng nâu. 4. Chức năng Chất ổn định, chất làm dày, chất tạo gel, chất nhũ hóa 5. Yêu cầu kỹ thuật 5.1. Định tính pH Huyền phù mẫu thử 0,3/10 có pH trong khoảng 2,0 - 3,5. Tạo kết tủa với amoni sulfat Phải có phản ứng tạo kết tủa với amoni sulfat đặc trưng. Alginat Phải có phản ứng đặc trưng của alginat. 5.2. Độ tinh khiết QCVN 4 - 21: 2011/BYT 8 Giảm khối lượng khi sấy khô Không được quá 15% (Sấy tại 105o trong 4 giờ). Tro sulfat Không được quá 8% tính theo chế phẩm đã làm khô. Chất không tan trong natri hydroxyd Không được quá 2% tính theo chế phẩm đã làm khô. Arsen Không được quá 3,0 mg/kg. Chì Không được quá 5,0 mg/kg. 5.3 Các yêu cầu về vi sinh vật Tổng số vi sinh vật hiếu khí Không được quá 5000 khuẩn lạc/g. Ban đầu chuẩn bị đậm độ pha loãng 10-1 bằng cách thêm 50g mẫu vào 450ml nước pha loãng đệm phosphat Butterfield và đồng hóa bằng máy nghiền cao tốc. Tổng số nấm men-mốc Không được quá 500 khuẩn lạc/g Coliforms Âm tính Salmonella Âm tính 5.4. Hàm lượng (C6H8O6)n Chế phẩm khan chứa không thấp hơn 20,0% và không được quá 23,0% CO2 tương đương với không thấp hơn 91,0% và không được quá 104,5% acid alginic (C6H8O6)n. 6. Phƣơng pháp thử 6.1. Định tính Tạo kết tủa với amoni sulfat Thêm dung dịch amoni sulfat bão hòa vào dung dịch mẫu thử 0,5% trong dung dịch natri hydroxyd (TS), với thể tích bằng 1/2 thể tích dịch thử. Không được có kết tủa. Phép thử này phân biệt acid alginic với thạch, natri carboxymethyl cellulose, carragenan, gelatin, gôm carob bean, methyl celllulose, pectin de-ester hóa, tinh bột. Alginat Hòa tan 0,1 g mẫu thử với 0,15 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 N. Thêm 1 ml dung dịch sắt (III) sulfat (TS). Trong 5 phút, màu đỏ anh đào sẽ xuất hiện và đậm dần thành màu tím sẫm. 6.2. Độ tinh khiết Chất không tan trong natri hydroxyd Cân khoảng 1 g (chính xác đến mg) mẫu thử, hòa tan trong 100 ml dung dịch natri hydroxyd (TS), ly tâm, gạn lấy phần không tan. Rửa cắn 5 lần bằng nước, ly tâm hoặc gạn bỏ nước rửa. Dùng nước chuyển phần không tan vào phễu lọc thủy tinh đã cân bì, sấy tại 105o trong 1 giờ, để nguội và cân. Tính hàm lượng % theo khối lượng chế phẩm đã được làm khô. QCVN 4 - 21: 2011/BYT 9 Arsen Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4. (phương pháp II) Chì - Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4. - Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích công cụ. 6.3. Định lượng Tiến hành theo hướng dẫn trong chuyên luận xác định carbon dioxyd bằng phương pháp decarboxyl hóa tại JECFA monograph 1 - Vol.4. Mỗi ml natri hydroxyd 0,25 N sử dụng tương đương với 5,5 mg carbon dioxyd hoặc 25 mg acid alginic (tương đương khối lượng 200). QCVN 4 - 21: 2011/BYT 10 Phụ lục 2 YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI KALI ALGINAT 1. Tên khác, chỉ số INS 402 ADI "Không giới hạn" 2. Định nghĩa Muối Kali của acid alginic Chỉ số C.A.S. 9005-36-1 Công thức hóa học (C6H7KO6)n Công thức cấu tạo Công thức cấu tạo do Phillips, Wedlock and Williams công bố trong Gôms and Stabilizers for the Food Industry 5 (1990), nhà xuất bản Oxford University Press. Số lượng và thứ tự của các phần mannuronat và gluconat có thể thay đổi trong alginat tự nhiên. Công thức trên chưa thể hiện sự kết hợp với nước. Khối lượng phân tử Đơn vị cấu trúc : 214,22 (lý thuyết); 238 (trung bình thực tế). Đại phân tử: 10000-600000 (trung bình điển hình) 3. Cảm quan Dạng hạt, bột hoặc sợi mảnh màu trắng đến vàng nâu. 4. Chức năng Chất ổn định, chất làm dày, chất tạo gel, chất nhũ hóa 5. Yêu cầu kỹ thuật 5.1. Định tính Độ tan Tan chậm trong nước, tạo ra dung dịch nhớt. Không tan trong ethanol và ether. Tạo kết tủa với calci clorid Phải có phản ứng tạo kết tủa với calci clorid đặc trưng. Tạo kết tủa với amoni sulfat Phải có phản ứng tạo kết tủa với amoni sulfat đặc trung. Alginat Phải có phản ứng đặc trưng của alginat. Kali Phải có phản ứng đặc trưng của kali. 5.2. Độ tinh khiết Giảm khối lượng khi sấy Không được quá 15% (Sấy tại 105 o trong 4 giờ). QCVN 4 - 21: 2011/BYT 11 khô Chất không tan trong nước Không được quá 2% tính theo chế phẩm đã làm khô. Arsen Không được quá 3,0 mg/kg. Chì Không được quá 5,0 mg/kg 5.3. Các yêu cầu về vi sinh vật Tổng số vi sinh vật hiếu khí Không được quá 5000 khuẩn lạc/g. Ban đầu chuẩn bị đậm độ pha loãng 10-1 bằng cách thêm 50g mẫu vào 450ml nước pha loãng đệm phosphat Butterfield và đồng nhất hóa bằng máy nghiền cao tốc. Tổng số nấm men-mốc Không được quá 500 khuẩn lạc/g Coliforms Âm tính Salmonella Âm tính 5.4. Hàm lượng (C6H7KO6)n Chế phẩm khan chứa không thấp hơn 16,5% và không được quá 19,5% CO2 tương đương với không thấp hơn 89,2% và không được quá 105,5% kali alginat (C6H7KO6)n. 6. Phƣơng pháp thử 6.1. Định tính Tạo kết tủa với calci clorid Thêm dung dịch calci clorid 2,5% vào dịch thử là dung dịch mẫu thử 0,5% trong dung dịch natri hydroxyd (TS), với thể tích bằng 1/5 thể tích dịch thử. Xuất hiện tủa khối lớn dạng keo. Phép thử này phân biệt calci alginat với gôm arabic, natri carboxymethyl cellulose, carragenan, gelatin, gôm ghatti, gôm karaya, gôm carob bean, methyl celllulo, gôm tragacanth. Tạo kết tủa với amoni sulfat Thêm dung dịch amoni sulfat bão hòa vào dịch thử là dung dịch mẫu thử 0,5% trong dung dịch natri hydroxyd (TS), với thể tích bằng 1/2 thể tích dịch thử. Không được xuất hiện tủa. Phép thử này phân biệt calci alginat với thạch, natri carboxymethyl cellulose, carragenan, pectin de-este hóa, gelatin, gôm carob bean, methyl celllulo và tinh bột. Alginat Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4. Kali Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4. 6.2. Độ tinh khiết Chất không tan trong nước Cân 2 g (chính xác đến 0,1 mg) mẫu, phân tán vào 800 ml nước trong bình 2000 ml. Trung hòa tới pH 7 bằng dung dịch natri hydroxyd (TS) và thêm dư 3 ml. Thêm 40 ml dung dịch hydrogen peroxyd 30% (kl/kl), đậy bình và đun trong khoảng QCVN 4 - 21: 2011/BYT 12 1 giờ, khuấy thường xuyên. Lọc nóng qua một chén lọc Gooch có màng lọc bằng xơ thủy tinh đã cân bì (2,4 cm, No 934 AH, Reeve Angel & Co, Clifton, N.Y., USA hoặc tương đương). Nếu quá trình lọc bị chậm do dung dịch mẫu có độ nhớt cao, đun sôi đến khi độ nhớt giảm đến mức có thể lọc được. Rửa chén lọc bằng nước nóng, sấy chén lọc và phần không tan tại 105o trong 1 giờ, để nguội và cân. Tính hàm lượng % cửa phần không tan đã sấy khô. Arsen Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 (phương pháp II). Chì - Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4. - Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích công cụ. 6.3. Các yêu cầu về vi sinh vật Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4. 6.4. Định lượng Tiến hành theo hướng dẫn trong chuyên luận xác định carbon dioxyd bằng phương pháp decarboxyl hóa tại JECFA monograph 1 - Vol.4. Mỗi ml natri hydroxyd 0,25 N sử dụng tương đương với 5,5 mg carbon dioxyd hoặc 29,75 mg kali alginat (tương đương khối lượng 238). QCVN 4 - 21: 2011/BYT 13 Phụ lục 3 YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI AMONI ALGINAT 1. Tên khác, chỉ số INS 403 ADI "Không giới hạn" 2. Định nghĩa Muối Amoni của acid alginic Chỉ số C.A.S. 9005-34-9 Công thức hóa học (C6H11NO6)n Công thức cấu tạo Công thức cấu tạo do Phillips, Wedlock and Williams công bố trong Gôms and Stabilizers for the Food Industry 5 (1990), nh ... g C. Sinh hàn (F), được nối với cột Vigreaux. Bình cất và bộ phận tạo hơi nước được đặt trong bể dầu (A), có gắn thiết bị điều nhiệt để duy trì nhiệt độ 155 C và tốc độ gia nhiệt mong muốn. Sản phẩm cất được thu vào bình 150 ml (G), hoặc một dụng cụ chứa phù hợp khác. Tiến hành Chuyển khoảng 100 mg (cân chính xác đến 0,1 mg) mẫu thử đã được sấy khô ở 105 C trong 2 giờ, vào bình cất. Thêm vào đó 10 ml dung dịch crom trioxyd (60 g trong 140 ml nước). Đặt bộ phận tạo hơi nước và bình đun vào bể dầu (tại nhiệt độ phòng) ngang vạch trên cùng của dung dịch crom trioxyd. Bắt đầu làm lạnh nước qua ống sinh hàn và sục khí nitrogen qua bình đun với tốc độ 1 bọt/giây. Nâng nhiệt độ bể dầu từ nhiệt độ phòng lên 155 C trong thời gian không ít hơn 30 phút, và duy trì nhiệt độ này đến khi xác định xong. Cất lấy khoảng 50 ml dịch cất. Tháo sinh hàn ra khỏi cột Vigreaux, rửa bằng nước, thu dịch rửa vào bình đựng dịch cất. Chuẩn độ dịch rửa và dịch cất bằng NaOH 0,02 N đến pH =7,0, sử dụng máy đo pH với thang đo mở rộng,(Ghi chú: Có thể sử dụng dung dịch phenolphtalein (TS) là chỉ thị cho phép chuẩn độ, trong trường hợp này sử dụng đồng thời đối với tất cả mẫu chuẩn và mẫu trắng). Ghi lại thể tích dung dịch NaOH dùng để chuẩn độ, Va. Thêm 500 mg natri bicarbonat và 10 ml dung dịch acid sulfuric loãng (TS). Sau khi hết khí carbon dioxyd bay ra, thêm một gam kali iodid. Đóng nắp bình, lắc đều rồi để yên trong bóng tối trong 5 phút. Chuẩn độ lượng iod tạo thành bằng dung dich natri thiosulfat 0,02 N tới khi mất màu vàng, xác định điểm kết thúc chuẩn độ bằng cách thêm vài giọt dung dịch hồ tinh bột (TS). Ghi lại thể tích natri thiosulfat đã sử dụng, Ya. Tiến hành làm vài mẫu trắng (hóa chất), trong đó chỉ sử dụng dung dịch crom trioxyd trong qui trình trên. Tỉ số giữa thể tích natri hydroxyd (Vb) và thể tích natri thiosulfat (Yb) dùng để chuẩn độ được gọi là tỷ số độ acid/độ oxi hóa K=Vb/Yb, cho crom trioxyd trong qúa trình cất phải là hằng số đối với tất cả các thí nghiệm. Tiến hành làm vài mẫu trắng (chuẩn), trong đó thay mẫu thử bằng 100 mg methyl cellulose (không chứa tạp chất). Tỉ số QCVN 4 - 21: 2011/BYT 88 giữa thể tích natri hydroxyd (Vm) và thể tích natri thiosulfat (Ym). Tính hàm lượng ethoxyl (mg) của mẫu thử, theo công thức sau: trong đó N1 = Nồng độ chính xác của dung dịch natri hydroxyd 0,02N N2 = Nồng độ chính xác của dung dịch natri thiosulfat 0,02N k = VbN1/YbN2 Ghi lại phần trăm ethoxyl, B%. Xác định hàm lượng methoxyl Xác định hàm lượng methoxyl cộng ethoxyl (hàm lượng tổng alkoxyl) như hướng dẫn trong phần Xác định nhóm Ethoxyl và Methoxyl. Sau đó tính hàm lượng methoxyl như sau: trong đó A = hàm lượng tổng alkoxyl , biểu diễn bằng % ethoxyl. B = hàm lượng % ethoxyl, được xác định ở trên. Xác định hàm lượng tổng alkoxyl (theo methoxyl) Mỗi ml dung dịch natri thiosulfat 0,1N tiêu tốn trong quá trình xác định hàm lượng tổng alkoxyl tương đương với 0,517 mg alkoxyl, tính theo methoxyl. QCVN 4 - 21: 2011/BYT 89 Phụ lục 19 YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI NATRI CARBOXYMETHYL CELLULOSE 1. Tên khác, chỉ số Sodium cellulose glucolate, NaCMC, CMC, gôm cellulose, natri CMC, INS 466 ADI “không giới hạn” 2. Định nghĩa Được sản xuất từ cellulose bằng cách xử lý với kiềm và acid monoclo acetic hoặc muối natri của nó. Sản phẩm thương mại có thể được phân loại qua độ nhớt. Tên hóa học Muối natri của carboxymethyl ether của cellulose. Mã số C.A.S. 9004-32-4 Công thức hóa học [C6H7O2(OH)x(OCH2COONa)y]n trong đó n là độ polyme hóa x = 1,50 2,80 y = 0,2 1,50 x + y = 3,0 (y là độ thay thế) Công thức cấu tạo Trong đó R = H hoặc CH2COONa Khối lượng phân tử Một đơn vị cấu trúc có độ thay thế 0,2: 178,14 Một đơn vị cấu trúc có độ thay thế 1,5: 282,18 Đại phân tử: lớn hơn 17000 (n có giá trị khoảng 100) 3. Cảm quan Dạng hạt, bột mịn hoặc hình que nhỏ, có màu trắng hoặc hơi vàng. Dễ hút ẩm, gần như không có mùi. 4. Chức năng Chất làm dày, chất ổn định, tác nhân tạo huyền phù. 5. Yêu cầu kỹ thuật 5.1. Định tính Độ tan Tạo dung dịch keo nhớt trong nước, không tan trong ethanol. QCVN 4 - 21: 2011/BYT 90 Tạo bọt Phải có phản ứng tạo bọt đặc trưng. Tạo kết tủa Phải có phản ứng tạo kết tủa đặc trưng. Phản ứng màu Phải có phản ứng màu đặc trưng. 5.2. Độ tinh khiết Giảm khối lượng khi làm khô Không được quá 12,0 % sau khi sấy (sấy tại 105 C đến khối lượng không đổi) pH 6,0 8,5 (dung dịch 1 trong 100). Natri Không được quá 12,4 % tính theo chế phẩm đã làm khô. Natri clorid Không được quá 0,5 % tính theo chế phẩm đã làm khô (mô tả trong phần Phương pháp thử). Glycolat tự do Không được quá 0,4 % tính theo natri glycolat tính theo chế phẩm đã làm khô (mô tả trong phần Phương pháp thử). Độ thay thế Không được nhỏ hơn 0,2 và không được quá 1,5 (mô tả trong phần Phương pháp thử). Chì Không được quá 2,0 mg/kg. 5.3. Hàm lượng Không thấp hơn 99,5% natri carboxymethyl cellulose, tính theo chế phẩm đã được làm khô. 6. Phƣơng pháp thử 6.1. Định tính Tạo bọt Lắc mạnh dung dịch mẫu 0,1%. Trong dung dịch không được xuất hiện lớp bọt. Phép thử này cho phép phân biệt natri carboxylmethyl cellulose Với các ether cellulose khác, các alginat và các gôm tự nhiên. Tạo kết tủa Thêm 5 ml dung dịch đồng sulfat hoặc nhôm sulfat 5% vào 5 ml dung dịch mẫu thử 0,5% Trong dung dịch không được xuất hiện kết tủa. (Phép thử này cho phép phân biệt natri carboxylmethyl cellulose với các ether cellulose khác, gelatin, gôm carob bean và tragacanth). Phản ứng màu Vừa thêm 0,5 g natri carboxylmethyl cellulose dạng bột vào 50 ml nước vừa khuấy đều để tạo sự phân tán đồng nhất. Tiếp tục khuấy cho đến khi tạo thành dung dịch trong. Lấy 1 ml dung dịch này vào một ống nghiệm nhỏ, pha loãng bằng nước với thể tích tương đương, thêm 5 giọt 1-naphtol (TS). Nghiêng ống nghiệm và cẩn thận thêm vào thành ống 2 ml acid sulfuric sao cho tạo thành một lớp mỏng nằm dưới. Màu tím đỏ phải xuất hiện ở mặt phân cách giữa hai lớp. 6.2. Độ tinh khiết Natri clorid Nung nóng nhẹ trên bếp 5g mẫu (cân chính xác đến 0,1 mg) trong chén platin hoặc chén sứ, đầu tiên trên ngọn lửa nhỏ để mẫu không bị nung, khi than hóa hoàn toàn tiếp tục nung QCVN 4 - 21: 2011/BYT 91 mẫu trong lò điện 15 phút ở nhiệt độ 500 C. Làm nguội, nghiền nhỏ tro thu được và chiết vài lần bằng nước ấm. Lọc dịch chiết vào bình định mức 500 ml, acid hóa bằng acid nitric và định mức tới vạch. Xác định hàm lượng NaCl trong 100 ml dịch chiết này bằng phương pháp Volhard, sử dụng dung dịch bạc nitrat 0,02 N và amoni nitrat 0,02N. Mỗi ml dung dịch bạc nitrat 0,02 N tương đương với 1,169 mg NaCl. Tính hàm lượng natri clorid theo công thức sau: % natri glucolat = (a x 0,001169 x 5) / b trong đó a = Thể tích (ml) dung dịch bạc nitrat 0,02 N đã dùng để chuẩn độ. b = Khối lượng mẫu thử sau khi trừ đi hàm lượng nước (g). QCVN 4 - 21: 2011/BYT 92 Glycolat tự do Cân 0,5g mẫu (chính xác đến 0,1 mg) rồi chuyển vào một cốc vại có mỏ dung tích 100 ml. Cẩn trọng thấm ướt mẫu bằng 5 ml acid acetic băng, sau đó bằng 5 ml nước rồi khuấy bằng đũa thủy tinh đến tan hoàn toàn (thường mất khoảng 15 phút). Vừa khuấy vừa thêm từ từ 50 ml aceton, sau đó thêm khoảng 1g natri sulfat. Tiếp tục khuấy thêm vài phút để đảm bảo toàn bộ carboxylmethy cellulose kết tủa hết. Lọc qua giấy lọc mềm, đã được thấm ướt trước đó bằng một lượng nhỏ aceton. Thu dịch lọc vào bình định mức 100 ml. Dùng 30 ml acetone để thúc đẩy quá trình lọc và để rửa kết tủa. Định mức tới vạch bằng aceton và lắc đều. Chuẩn bị mẫu trắng gồm 5 ml nước, 5 ml acid acetic băng và aceton trong bình định mức 100 ml khác. Dùng pipet lấy 2 ml mẫu thử và 2 ml mẫu trắng vào 2 bình định mức 25 ml. Làm bay hơi aceton bằng cách đun cách thủy bình định mức, không đóng nút trong 20 phút. Làm nguội đến nhiệt độ phòng và thêm vào đó 5 ml dung dich naphthalendiol (TS), lắc kỹ, sau đó thêm tiếp vào 15 ml Dung dịch naphthalendiol (TS) và lắc đều. Đậy miệng bình bằng một mảnh giấy nhôm và đun cách thủy trong 20 phút. Làm nguội đến nhiệt độ phòng và định mức đến vạch bằng dung dịch naphthalendiol (TS). Đo độ hấp thụ quang của dung dịch mẫu so với mẫu trắng tại bước sóng 540 nm sử dụng cuvet 1cm. Đọc số mg acid glycolic tương ứng từ đường chuẩn như sau: Thêm 0; 1; 2; 3; và 4 ml dung dịch acid glycolic chuẩn (1 mg/ml, được pha như sau: cân chính xác 0,100g acid glycolic (đã được làm khô trong bình hút ẩm chân không ít nhất 16h), sau đó hòa tan vào 100 ml nước, không giữ dung dịch quá 30 ngày) vào 5 bình định mức 100 ml. Thêm nước vào mỗi bình đến thể tích 5 ml, sau đó thêm 5 ml acid acetic băng và định mức đến vạch bằng aceton và lắc đều. Dùng pipet lấy 2 ml của mỗi dung dịch (có chứa lần lượt 0; 1; 2; 3 và 4 mg acid glycolic trong 100 ml) vào 5 bình định mức 25 ml và tiến hành qui trình như miêu tả trong phần chuẩn bị dung dịch thử. Dựng đường chuẩn bằng cách vẽ đồ thị biểu thị sự phụ thuộc giữa lượng acid glycolic (mg) trong 100 ml dung dịch ban đầu với độ hấp thụ quang. Tính hàm lượng natri glycolat (glycolat tự do) theo công thức: % natri glycolat = (a x 0,129) / b trong đó a = Lượng (mg) glycolic acid tính từ đường chuẩn b = Khối lượng mẫu thử sau khi trừ đi hàm lượng nước (g). Độ thay thế Chuẩn bị mẫu Cân 5g mẫu (chính xác đến 0,1 mg) và chuyển vào bình nón 500 ml. Thêm 350 ml methanol hoặc ethanol (80% theo thể tích). Lắc huyền phù trong 30 phút. Gạn qua phễu lọc Thủy tinh đã cân bì, hút chân không nhẹ. Cuối quá trình lọc gạn QCVN 4 - 21: 2011/BYT 93 tránh không để không khí bị hút qua phễu. Lặp lại quá trình trên với dung môi chiết cho đến khi thử ion clorid bằng dung dịch bạc nitrat (TS) cho kết quả âm tính. Thường cần xử lý khoảng 3 lần. Chuyển dung dịch natri carboxylmethyl cellulose vào chén. Loại bỏ dung môi chiết còn bám trên cặn bằng aceton . Sấy khô chén trong lò ở nhiệt độ 110 C đến khối lưọng không đổi. Cân lần đầu sau 2 giờ. Mỗi lần cân phải làm nguội chén trong bình hút ẩm và trong khi cân cần lưu ý rằng natri carboxylmethyl cellulose hút ẩm nhẹ. Tiến hành Cân 2g mẫu khô (chính xác 0,1 mg), thu được từ qui trình chiết cồn trên vào chén sứ đã cân bì. Đầu tiên nung nóng nhẹ trên bếp để đốt cháy mẫu từ từ, sau đó tăng nhiệt độ nung nóng mạnh trong 10 phút. Làm nguội, sau đó thấm ướt tro còn lại bằng 3-5 ml acid sulfuric đặc. Cẩn thận nung cho tới khi hết khói bay ra. Sau khi làm nguội, thêm khoảng 1 g amoni carbonat, dàn đều bột trong toàn bộ thể tích của chén. Nung nóng lại trên bếp, đầu tiên nhẹ nhàng cho đến khi hết khói, sau đó nung đến nóng đỏ thẫm trong 10 phút. Lặp lại qui trình xử lý với axid sulfuric và amoni carbonat nếu tro natri sulfat vẫn còn chứa carbon. Làm nguội chén trong bình hút ẩm và cân. Nếu không thêm amoni carbonat và nung trên bếp, có thể nung chén trong lò trong 1 giờ ở nhiệt độ khoảng 600oC. Tính hàm lượng natri của mẫu chiết với cồn theo công thức sau: % natri = (a X 32,28) / b trong đó: a = khối lượng của cặn natri sulfat b = khối lượng cặn khô thu được sau giai đoạn chiết bằng cồn Tính độ thay thế theo công thức sau: Mức độ thay thế = (162 X % natri) / [2300-(80 X % natri)] Chì - Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4. - Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích công cụ. 6.3. Định lượng Tính hàm lượng % natri carboxymethyl cellulose trong mẫu bằng cách lấy 100% trừ đi tổng % của natri clorid và natri glucolat (glucolat tự do), đã được xác định theo hướng dẫn ở trên. Hàm lượng (%) = 100 - (% NaCl + % Na glycolat) QCVN 4 - 21: 2011/BYT 94 Phụ lục 20 YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI GELATIN THỰC PHẨM 1. Tên khác, chỉ số Gelatin edible ADI “không giới hạn” 2. Định nghĩa Gelatin thực phẩm được sản xuất bằng cách bán thủy phân collagen trong da, gân, dây chằng, xương của động vật. Chế phẩm thương mại có thể được phân loại theo các tiêu chí như: độ bền của gel, giới hạn sắt, calci, lactose và các hóa chất khác; các giới hạn đối với vi sinh vật gây bệnh bao gồm Salmonella, Staphylococcus aureus, Clostridium spp. và bào tử nấm mốc. các yêu cầu về giới hạn vi sinh vật dưới đây là tạm thời. Chỉ số C.A.S. 9000-70-8 3. Cảm quan Dạng phiến, vẩy, mảnh hoặc bột mịn, bột thô, màu vàng nhạt hoặc hổ phách, màu tủy theo kích thước tiểu phân, có mùi nhẹ giống mùi nước thịt; bền trong không khí khô nhưng trong khi hút ẩm hoặc trong dung dịch bị vi sinh vật làm hỏng. 4. Chức năng Chất tạo gel, chất ổn định, chất nhũ hóa, chất kìm hãm cho quá trình kết tinh. 5. Yêu cầu kỹ thuật 5.1. Định tính Độ tan Không tan trong nước lạnh, nhưng trương nở và mềm ra đồng thời hút nước với khối lượng gấp 5-10 lần khi ngâm trong nước; tan trong nước nóng, khi nguội tạo thạch đông; tan trong acid acetic; không tan trong ethanol, cloroform và ether. Tạo kết tuả Phải có phản ứng tạo kết tủa đặc trưng. Tạo đục Phải có phản ứng tạo đục đặc trưng. Giải phóng amoniac Khi đun nóng mẫu thử với soda vôi, khí amoniac sẽ được giải phóng. 5.2. Độ tinh khiết Giảm khối lượng khi làm khô Không được quá 18% (sấy tại 100 - 105o trong 6 giờ). Các hợp chất không tan trong nước và có mùi Dung dịch mẫu thử 1/40 nóng không được có mùi khó chịu. Khi quan sát lớp dày 2 cm, hầu như trong, chỉ được phép trắng đục như sữa rất nhẹ. Lưu huỳnh dioxyd Không được quá 40,0 mg/kg. Tro Không được quá 2,0%. QCVN 4 - 21: 2011/BYT 95 Arsen Không được quá 1,0 mg/kg. Chì Không được quá 1,5 mg/kg. Cadimi Không được quá 0,5 mg/kg. Thủy ngân Không được quá 0,15 mg/kg. 5.3. Các yêu cầu về vi sinh vật Tổng số vi sinh vật hiếu khí < 104 /g Enterobacteriaceae hoặc vi khuẩn nhóm coli- aerogens < 10/g Streptococci nhóm Lancefield D < 102 / g 6. Phƣơng pháp thử 6.1. Định tính Tạo kết tuả Pha dung dịch mẫu thử 1/100, thêm hỗn hợp gồm dung dịch trinitrophenol (TS) hoặc dung dịch kali dichromat 1/15 trộn với acid hydrocloric loãng (tỷ lệ trộn 5/1 - tt/tt), trong dung dịch xuất hiện kết tủa vàng. Pha dung dịch mẫu thử 1/100, thêm dung dịch thủy ngân (II) nitrat, trong dung dịch xuất hiện kết tủa trắng, khi đun nóng kết tuả này sẽ chuyển thành màu đỏ gạch. Tạo đục Pha dung dịch mẫu thử 1/5000, thêm dung dịch acid tannic (TS), dung dịch sẽ trở nên đục. 6.2. Độ tinh khiết Arsen - Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4. - Phương pháp II. Chì - Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4. - Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích công cụ. Cadimi - Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4. - Phương pháp II. Thủy ngân - Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4. - Phương pháp II.
File đính kèm:
- quy_chuan_ky_thuat_quoc_gia_ve_phu_gia_thuc_pham_chat_lam_da.pdf