Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ gia thực phẩm - Chất khí đẩy

Giải thích từ ngữ và chữ viết tắt:

3.1. Chất khí đẩy: là phụ gia thực phẩm dạng khí được cho vào thực phẩm.

3.2. JECFA monograph 1 - Vol. 4 (JECFA monographs 1 - Combined

compendium of food additive specifications; Joint FAO/WHO expert committee on

food additives; Volume 4 - Analytical methods, test procedures and laboratory

solutions used by and referenced in the food additive specifications; FAO, 2006): Các

yêu cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm, Tập 4 Các phương pháp phân tích, quy

trình thử nghiệm, dung dịch thử nghiệm được sử dụng (hoặc tham chiếu) trong yêu

cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm; JECFA biên soạn; FAO ban hành năm 2006.

3.3. Mã số C.A.S (Chemical Abstracts Service): Mã số đăng ký hóa chất của

Hiệp hội Hóa chất Hoa Kỳ.

3.4. TS (test solution): Dung dịch thuốc thử.

3.5. ADI (Acceptable daily intake): Lượng ăn vào hàng ngày chấp nhận được.

3.6. INS (International numbering system): Hệ thống mã số quốc tế về phụ gia

thực phẩm.

pdf 14 trang kimcuc 8320
Bạn đang xem tài liệu "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ gia thực phẩm - Chất khí đẩy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ gia thực phẩm - Chất khí đẩy

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ gia thực phẩm - Chất khí đẩy
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
QCVN 4 - 17: 2010/BYT 
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA 
VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT KHÍ ĐẨY 
National technical regulation on Food Additive – Propellants 
HÀ NỘI - 2010 
 QCVN 4 -17: 2010/BYT 
 2 
Lời nói đầu 
QCVN 4-17:2010/BYT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật 
quốc gia về Phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến biên 
soạn, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm trình duyệt và được ban 
hành theo Thông tư số 44/2010/TT-BYT ngày 22 tháng 12 
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 
 QCVN 4 -17: 2010/BYT 
 3 
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA 
VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT KHÍ ĐẨY 
National technical regulation on Food Additive – Propellants 
I. QUY ĐỊNH CHUNG 
1. Phạm vi điều chỉnh 
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (sau đây gọi tắt là Quy chuẩn) này quy định các yêu cầu 
kỹ thuật và quản lý về chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các chất khí đẩy được sử dụng 
với mục đích làm phụ gia thực phẩm. 
2. Đối tƣợng áp dụng 
Quy chuẩn này áp dụng đối với: 
2.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng các 
chất khí đẩy làm phụ gia thực phẩm (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân). 
2.2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. 
3. Giải thích từ ngữ và chữ viết tắt: 
3.1. Chất khí đẩy: là phụ gia thực phẩm dạng khí được cho vào thực phẩm. 
3.2. JECFA monograph 1 - Vol. 4 (JECFA monographs 1 - Combined 
compendium of food additive specifications; Joint FAO/WHO expert committee on 
food additives; Volume 4 - Analytical methods, test procedures and laboratory 
solutions used by and referenced in the food additive specifications; FAO, 2006): Các 
yêu cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm, Tập 4 Các phương pháp phân tích, quy 
trình thử nghiệm, dung dịch thử nghiệm được sử dụng (hoặc tham chiếu) trong yêu 
cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm; JECFA biên soạn; FAO ban hành năm 2006. 
3.3. Mã số C.A.S (Chemical Abstracts Service): Mã số đăng ký hóa chất của 
Hiệp hội Hóa chất Hoa Kỳ. 
3.4. TS (test solution): Dung dịch thuốc thử. 
3.5. ADI (Acceptable daily intake): Lượng ăn vào hàng ngày chấp nhận được. 
3.6. INS (International numbering system): Hệ thống mã số quốc tế về phụ gia 
thực phẩm. 
 QCVN 4 -17: 2010/BYT 
 4 
II. YÊU CẦU KỸ THUẬT, PHƢƠNG PHÁP THỬ VÀ LẤY MẪU 
1. Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với các chất khí đẩy được quy 
định tại các phụ lục ban hành kèm theo Quy chuẩn này như sau: 
1.1. Phụ lục 1: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với khí 
nitrogen 
1.2. Phụ lục 2: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với khí 
nitrogen oxyd 
2. Các yêu cầu kỹ thuật quy định trong Quy chuẩn này được thử theo JECFA 
monograph 1 - Vol. 4, ngoại trừ một số phép thử riêng được mô tả trong các phụ lục. 
Các phương pháp thử được hướng dẫn trong Quy chuẩn này không bắt buộc phải 
áp dụng, có thể sử dụng các phương pháp thử khác có giá trị tương đương. 
3. Lấy mẫu theo hướng dẫn tại Thông tư 16/2009/TT-BKHCN ngày 02 tháng 6 
năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất 
lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường và các quy định khác của pháp luật có liên 
quan. 
III. YÊU CẦU QUẢN LÝ 
1. Công bố hợp quy 
1.1. Các chất khí đẩy phải được công bố phù hợp với các quy định tại Quy 
chuẩn này. 
1.2. Phương thức, trình tự, thủ tục công bố hợp quy được thực hiện theo Quy 
định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công 
bố hợp quy ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định của pháp luật. 
2. Kiểm tra đối với chất khí đẩy 
Việc kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các chất khí đẩy phải thực 
hiện theo các quy định của pháp luật. 
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN 
1. Tổ chức, cá nhân phải công bố hợp quy phù hợp với các quy định kỹ 
thuật tại Quy chuẩn này, đăng ký bản công bố hợp quy tại Cục An toàn vệ sinh thực 
phẩm và bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn theo đúng nội dung đã công bố . 
 QCVN 4 -17: 2010/BYT 
 5 
2. Tổ chức, cá nhân chỉ được nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng 
các chất khí đẩy sau khi hoàn tất đăng ký bản công bố hợp quy và bảo đảm chất lượng, 
vệ sinh an toàn, ghi nhãn phù hợp với các quy định của pháp luật. 
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
1. Giao Cục An toàn vệ sinh thực phẩm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức 
năng có liên quan hướng dẫn triển khai và tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn này. 
2. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm có trách nhiệm 
kiến nghị Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này. 
3. Trường hợp hướng dẫn của quốc tế về phương pháp thử và các quy định 
của pháp luật viện dẫn trong Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì 
áp dụng theo văn bản mới. 
 QCVN 4 -17: 2010/BYT 
 6 
Phụ lục 1 
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ 
ĐỐI VỚI KHÍ NITROGEN 
1. Tên khác, chỉ số Nitrogen 
INS 941 
ADI không giới hạn 
2. Định nghĩa Chuyên luận này định nghĩa Nitrogen với hàm lượng 
oxygen tối đa là 1%, chỉ phù hợp với một số đối tượng thực 
phẩm. Một số đối tượng thực phẩm khác yêu cầu độ tinh 
khiết cao hơn (tương ứng với hàm lượng oxygen thấp 
hơn). 
Tên hóa học Nitrogen 
Mã số C.A.S. 7727-37-9 
Công thức hóa học N2 
Khối lượng phân tử 28,0 
3. Cảm quan Khí hoặc dạng lỏng không màu, không mùi. 
4. Chức năng Tác nhân làm lạnh, chất khí đẩy, khí dùng trong bao gói 
5. Yêu cầu kỹ thuật 
5.1. Định tính 
Thử ngọn lửa Ngọn lửa bị tắt trong môi trường tạo ra bởi mẫu thử. 
5.2. Độ tinh khiết 
Oxygen Theo hãng sản xuất công bố, nhưng không được quá 1% 
(tt/tt) (mô tả trong phần Phương pháp thử). 
Carbon monoxyd Không được qúa 10 µl/l (mô tả trong phần Phương pháp 
thử). 
5.3. Hàm lượng Không thấp hơn 99,0 % tt/tt. 
6. Phƣơng pháp thử 
6.1.Độ tinh khiết 
Oxygen Sử dụng thiết bị phân tích oxygen với detector có khoảng 
làm việc từ 0 - 100 µl/l, gắn với một pin điện hóa. Mẫu khí 
thử được dẫn qua detector điện hóa chứa dung dịch lỏng, 
thường là dung dịch kali hydroxyd. Oxygen trong mẫu khí 
thử sẽ tạo nên sự thay đổi tín hiệu điện. Sự thay đổi này 
được ghi lại ở đầu ra của pin điện hóa và tỷ lệ với hàm 
lượng oxygen. 
Hiệu chuẩn lại thiết bị phân tích theo hướng dẫn của hãng 
sản xuất. Sử dụng bộ điều áp phù hợp và các ống kim loại 
không rò khí (airtight) để dẫn khí chạy qua thiết bị phân 
tích. Vận hành với tốc độ dòng khí đã cho đến khi đạt được 
 QCVN 4 -17: 2010/BYT 
 7 
tín hiệu ổn định. 
Carbon monoxyd Cho khoảng 1050±50 ml mẫu khí thử chạy qua ống 
detector đo carbon monoxyd với tốc độ khí được chỉ định 
cho ống detector. Hàm lượng tương ứng với sự thay đổi tín 
hiệu thu được không được phép quá 10 µl/l. 
6.2. Định lượng 
 Xác định bằng sắc kí khí với các điều kiện đo như sau: 
Cột tách: 
vật liệu: thép không rỉ 
chiều dài : 2m 
đường kính trong: 2 mm 
chất nhồi cột: rây phân tử phù hợp, có khả năng hấp thụ 
các phân tử có đường kính đến 0,5 nm. 
 Khí mang: 
- Khí: heli (không thấp hơn 99.995 % (v/v) He) 
- Tốc độ dòng khí: 40 ml/min 
Detector: Detector dẫn nhiệt 
Injector: injector vòng 
Nhiệt độ cột: 50°C 
Nhiệt độ detector: 130°C 
Khí đối chiếu (a): không khí 
Khí đối chiếu (b): Nitrogen (không thấp hơn 99.999 % (tt/tt) 
của N2, thấp hơn 1 ppm CO, thấp hơn 5 ppm O2) 
 Tiến hành: 
Bơm khí đối chiếu (a). Điều chỉnh thể tích bơm và điều kiện 
đo sao cho chiều cao của peak nitrogen trên sắc đồ chiếm 
ít nhất là 35 % toàn thang ghi. Phép thử sẽ không chính 
xác nếu sắc đồ không tách được rõ rệt nitrogen và oxygen. 
Bơm mẫu thử và khí đối chiếu (b). Peak chính trong sắc đồ 
thu được của mẫu thử phải có diện tích bằng ít nhất là 
99,0% diện tích của peak chính thu được trong sắc đồ của 
khí đối chiếu (b). 
 QCVN 4 -17: 2010/BYT 
 8 
Phụ lục 2 
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ 
ĐỐI VỚI KHÍ NITROGEN OXYD 
1. Tên khác, chỉ số Nitrogen oxyde, dinitrogen monoxyde, 
INS 942 
ADI không giới hạn 
2. Định nghĩa 
Tên hóa học Dinitrogen monoxyd 
Mã số C.A.S. 10024-97-2 
Công thức hóa học N2O 
Khối lượng phân tử 44,01 
3. Mô tả Khí không màu, không mùi. 
4. Chức năng Chất khí đẩy, chất chống oxi hóa, khí dùng trong bao gói, 
chất tạo bọt 
5. Yêu cầu kỹ thuật 
5.1. Định tính 
Độ tan 1 thể tích mẫu thử hòa tan trong 1,5 thể tích nước (ở 20
o
C, 
760 mm Hg) 
Thử ngọn lửa Gỗ vụn, nung nóng khi tiếp xúc với nitrogen oxyd sẽ cháy 
bùng thành ngọn lửa (phân biệt với nitrogen). 
Thử Pyrogallol Đạt yêu cầu (phân biệt với oxygen). 
5.2. Độ tinh khiết 
Carbon monoxyd Không được qúa 10 µl/l. 
Nitric oxyd và nitrogen 
dioxyd 
Không được qúa 5 µl/l. 
Các Halogen và 
hydrogen sulfid 
Không được qúa 5 µl/l. 
Arsin and phosphin Đạt yêu cầu. 
5.3. Hàm lượng Không thấp hơn 97,0 % (tt/tt). 
6. Phƣơng pháp thử 
6.1. Định tính 
Thử Pyrogallol Lấy khoảng 100 ml khí thử vào ống dung tích 100 ml, đầu 
ống được gắn khóa vòi. Mở khóa vòi, nhanh chóng thêm vào 
đó dung dịch 500mg pyrogallol / 2ml nước mới pha và dung 
dịch 12 g kali hydroxyd/ 8 ml nước mới pha. Lập tức đóng 
 QCVN 4 -17: 2010/BYT 
 9 
khóa vòi lại, lắc đều. Khí thử không bị hấp thụ và dung dịch 
không chuyển thành màu nâu. 
 QCVN 4 -17: 2010/BYT 
 10 
6.2. Độ tinh khiết Chú ý: Với các phép thử sau đây, phải giữ bình khí thử tại 
nhiệt độ phòng ít nhất là 6 giờ trước khi tiến hành phép thử. 
Trong tất cả các phép thử, bình khí thử phải được giữ thẳng 
đứng, khi chuyển khí, van khí ra phải hướng lên trên. Nếu 
không có chỉ dẫn nào khác thì dẫn khí với tốc độ không đổi là 
4 L/giờ và tiến hành phép thử hoặc tính toán kết quả tham 
chiếu với khí ở 20C và 760 mm Hg.
Carbon monoxyd Nguyên tắc: 
Tiến hành phép thử với phần mẫu thử đầu tiên lấy ra từ bình 
khí. Lấy 5 L nitrogen oxyd để thử và 5,0 L không khí không 
chứa carbon monoxyd để làm mẫu chứng. Chênh lệch thể 
tích dung dịch natri thiosulfat 0,002 N dùng để chuẩn độ 
trong 2 thử nghiệm không được quá 0,5 ml. 
Thiết bị: 
Thiết bị bao gồm các phần được nối thành chuỗi như sau: 
- Ống hình chữ U có chứa silicagel khan nhồi trong crom 
trioxyd. 
- Bình rửa khí (loại dreschel) chứa 100 dung dịch kali 
hydroxyd 40% kl/tt. 
- Ống hình chữ U đựng các viên kali hydroxyd. 
- Ống hình chữ U đựng phosphor pentoxyd phân tán trong đá 
bọt dạng viên nung chảy. 
- Ống đựng anhydrid iodic (I2O5) đã kết tinh lại, dạng viên, đã 
được sấy khô ở 200C và giữ ở nhiệt độ 120C. Anhydrid 
iodic khan được nhồi trong ống đặt trong các cột chiều dài 
lớp anhydrid iodic là 1cm, các lớp anhydrid iodic cách nhau 
bởi phần bông thủy tinh dày 1 cm sao cho tổng chiều dài hiệu 
dụng là 5 cm. 
- Bình có chứa 2 ml dung dịch kali iodid (TS) và 3 giọt dung 
dịch hồ tinh bột (TS) 
Tiến hành 
Sục 5,0 L không khí không chứa carbon dioxyd qua thiết bị. 
Nếu cần, làm mất màu xanh của dung dịch iod bằng cách 
thêm vào đó một lượng tối thiểu dung dịch natri thiosulfat 
0,002 N mới pha. Tiếp tục sục khí qua thiết bị cho đến khi thể 
tích dung dịch natri thiosulfat 0,002 N cần dùng không lớn 
hơn 0,045 ml, sau khi đã sục 5 L không khí không chứa 
carbon dioxyd. 
Dẫn khí chạy từ bình khí qua thiết bị đo, với thể tích và tốc độ 
dòng khí như đã mô tả trong chuyên luận. Chuyển toàn bộ 
lượng vết iod tạo thành vào bình phản ứng bằng cách cho 
1 L không khí không chứa carbon monoxyd chạy qua thiết bị. 
Chuẩn độ lượng iod được giải phóng bằng dung dịch natri 
thiosulfat 0,002 N. 
 Tiến hành làm mẫu trắng song song, với khí không có 
carbon monoxyd. Hiệu thể tích natri thiosulfat 0,002 N cần 
dùng giữa 2 lần chuẩn độ không được lớn hơn giới hạn đã 
cho trong các chuyên luận. 
Nitric oxyd và nitrogen Nguyên tắc: 
 QCVN 4 -17: 2010/BYT 
 11 
dioxyd Tiến hành phép thử sau khi 5 L mẫu thử dùng trong phép thử 
carbon monoxyd đã được rút ra khỏi bình khí. Dẫn khí chạy 
qua dung dịch chứa kali permanganat 2,5 % (kl/tt) và acid 
sulfuric 1,2 % (kl/tt) và chạy vào ống lấy mẫu chân không có 
dung tích 1 L với tốc độ khí là 15,0 L/giờ. Dẫn khí cho đến khi 
áp suất trong ống đạt được 50 mm dưới áp suất khí quyển, 
đo theo áp kế thuỷ ngân. Tính thể tích khí ở 20C và 760 mm 
Hg. 
Dung dịch acid sulfanilic/naphthylendiamin (TS): 
- Dung dịch I: Hòa tan 2 g acid sulfanilic (TS) vào hỗn 
hợp 10 ml acid acetic băng và 180 ml nước. 
- Dung dịch II: Hòa tan 0,2 g naphthylendiamin 
dihydroclorid vào 10 ml dung dịch acid acetic băng 
50% (tt/tt) đun nóng nhẹ và pha loãng thành 200 ml 
bằng nước. 
Trộn 9 thể tích dung dịch I với 1 thể tích dung dịch II 
Tiến hành 
Cho 20,0 ml dung dịch acid sulfanilic /naphthylendiamin (TS) 
vào ống lấy mẫu bằng cách nhúng đáy ống vào đĩa chứa hỗn 
hợp và cẩn thận mở vòi khóa. Lắc ống, sau đó để yên trong 
10 phút (thỉnh thoảng lắc một lần). Chuẩn bị dung dịch đối 
chứng bằng cách thêm 0,25 ml dung dịch natri nitrit 
0.00308% (kl/tt) vào 20,0 ml dung dịch acid sulfanilic 
/naphthylendiamin (TS). Đo độ hấp thụ quang của lớp dung 
dịch thu được dày 1 cm tại bước sóng 550 nm và hiệu chỉnh 
kết quả theo 1,0 L khí tại 20C và 760 mmHg. 
Độ hấp thụ quang đo được ở thử nghiệm của 1,0 L mẫu thử 
không được vượt quá giá trị tương ứng của dung dịch đối 
chứng. 
Các halogen và 
hydrogen sulfid 
Chú ý: Trong thử nghiệm sau, phải dẫn khí vào một bình thủy 
tinh kín, đáy phẳng. Ống này được nối với (a) một ống dẫn có 
đường kính trong 1 mm; cách đáy bình 2 mm và (b) ống dẫn 
khí ra. Ống dẫn khí được nhúng ngập trong thuốc thử ở độ 
sâu từ 12 đến 14 cm. 
Cho 10,0 L mẫu khí thử chạy qua 49 ml nước có chứa 1 ml 
dung dịch bạc nitrat (TS). Dung dịch không bị sẫm màu. Sau 
5 phút, nếu như dung dịch bị đục, có màu trắng sữa, độ đục 
của dung dịch không được phép đậm hơn độ đục của của 
hỗn hợp gồm 1 ml dung dịch bạc nitrat (TS), 20 ml dung dịch 
clorid chuẩn (5 mg Cl/1L) và 0,15 ml acid nitric loãng (TS), 
được pha loãng bằng nước thành 50 ml và để yên trong 5 
phút. 
Arsin và phosphin 
Dung dịch DDC bạc/Quinolin (TS): hòa tan 50 mg bột mịn 
bạc nitrat vào 100 ml quinolin và thêm vào đó 0,2 g bạc 
diethyldithiocarbamat. Sử dụng thuốc thử ngay sau khi pha. 
Tiến hành: dẫn 10,0 L khí thử, tốc độ 1,0 L/phút chạy qua 
một ống thủy tinh nhồi bông tẩm dung dịch chì acetat (TS) có 
đầu sục khí hình vòm bằng thủy tinh xốp, độ xốp 100, vào 
một ống có đường kính trong khoảng 2,5 cm, có chứa 5 ml 
 QCVN 4 -17: 2010/BYT 
 12 
dung dịch DDC bạc/Quinolin (TS). Đầu sục khí gần như tiếp 
xúc với đáy của ống. Mầu của dung dịch DDC bạc/Quinolin 
(TS) không được thay đổi. 
 QCVN 4 -17: 2010/BYT 
 13 
6.3. Định lượng Dùng buret khí (xem hình vẽ) có dung tích 100 ml. Phần trên 
của buret có vòi 2 chiều gắn với 2 ống mao quản, một ống 
mao quản (ống A) được dùng để đưa khí vào thiết bị, ống 
mao quản kia (ống B) được nối với sinh hàn (C) và áp kế 
(M). Phần duới của buret có vòi 1 chiều nối với bình thủy 
ngân bằng một ống cao su. Phần trên của buret khí được 
chia độ từ 0 đến 5 ml, theo thang 10 vạch/1 ml; và phần dưới 
được chia độ từ 99,5 đến 100,5 ml, theo thang 10 vạch/1 ml. 
Ống mao quản (B) được nối với một ống nối mao quản thẳng 
đứng tạo thành khớp nối 4 chiều, phần dưới ống nối của 
khớp nối được nối với một ống ngưng sinh hàn (C) có dung 
tích 60 ml. Ống bên phải của khớp nối được nối với một áp 
kế thủy ngân (M). Vòi (D) của ống nối trên mở thông với 
không khí bên ngoài. 
Đóng 3 vòi khí lại và nhúng ống sinh hàn vào nitrogen lỏng 
đến ngang phần trên của ống sinh hàn. Bằng cách điều chỉnh 
vòi 2 chiều và bình thủy ngân động, tạo môi trường bán chân 
không trong hệ thiết bị với áp suất tùy ý từ Po 50 đến 60 mm 
Hg (đo chính xác). Áp suất này phải được giữ không đổi 
trong 10 phút để hiển thị rằng thiết bị kín khí. 
Mở vòi 2 chiều vào ống (A) và lấp đầy buret và ống (A) bằng 
thủy ngân. Đóng vòi 2 chiều. Nối ống cao su vào van thoát 
khí của bình đựng nitrogen oxyd và cho dòng nitrogen oxyd 
chạy qua ống cao su trong 1 phút. Trong khi cho khí chạy 
qua, nối ống cao su với ống (A) và ngay lập tức mở vòi 2 
chiều vào ống (A). Cho 100 ml nitrogen oxyd chạy vào buret 
bằng cách hạ thấp bình thủy ngân. Đóng vòi 2 chiều lại. 
 Nâng bình thủy ngân cao trên ống (A) và hạ thấp mức 
nitrogen lỏng xuống ngang mức giữa ống sinh hàn. Cẩn thận 
mở vòi buret nỗi thông với sinh hàn hồi lưu và cho thủy ngân 
dâng vào buret đến ngang vòi. Đóng vòi lại. Nâng mức 
nitrogen lỏng lên sao cho ngập toàn bộ sinh hàn. Đọc số chỉ 
áp suất và đợi đến khi áp suất ổn định trong vòng 2 phút. 
Đặt bình thủy ngân vào vị trí đáy, mở vòi buret nối thông với 
sinh hàn hồi lưu. Dịch chuyển bình thủy ngân sao cho số chỉ 
 QCVN 4 -17: 2010/BYT 
 14 
trên áp kế bằng với áp suất ban đầu Po. Đóng vòi buret lại và 
bằng cách dịch chuyển bình thủy ngân tạo áp suất khí trong 
buret bằng với áp suất khí quyển. Thể tích khí trong buret 
(ml) biểu thị thể tích khí không ngưng tụ trong 100 ml khí 
nitrogen oxyd. Thể tích khí không ngưng tụ không được quá 
3 ml. Cứ sau mỗi loạt 10 thử nghiệm lại cho không khí vào 
buret bằng cách mở vòi (D), tháo hết nitrogen lỏng ra khỏi 
sinh hàn và để sinh hàn ấm đến nhiệt độ phòng. 

File đính kèm:

  • pdfquy_chuan_ky_thuat_quoc_gia_ve_phu_gia_thuc_pham_chat_khi_da.pdf