Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ gia thực phẩm - Chất chống đông vón
Nhồi cột
- Chất mang: Diatomit rửa acid và đã được silan hóa, hoặc
các chất mang trơ phù hợp khác có khoảng biến thiên
đường kính hẹp (25 m) trong khoảng cỡ hạt từ 125-200 µm,
cỡ hạt trung bình phải tương ứng với đường kính trong và
chiều dài cột.
- Pha tĩnh: Dạng polyester của một chất lỏng phân cực (ví dụ
diethylen glycol polysuccinat, butandiol polysuccinat, ethylen
glycol polyadipat .) hoặc bất kỳ chất lỏng nào khác (ví dụ
cyanosilicon .) thỏa mãn các điều kiện dưới đây. Pha động
phải chiếm 5 đến 20 % dung lượng nhồi. Dùng một pha tĩnh
không phân cực, tùy theo từng phép tách cụ thể.
- Hoạt hóa cột mới chế tạo: Tháo cột ra khỏi detector. Nếu có
thể, từ từ nâng nhiệt độ lò đến 185 C và dẫn dòng khí trơ
qua cột với tốc độ 20-60 ml/phút trong ít nhất là 16 giờ tại
nhiệt độ này, và thêm 2 giờ nữa tại 195 C.
Detector: Các vận hành dưới đây tương ứng với detector ion
hóa ngọn lửa (chú ý 1)
Syring: có dung tích tối đa là 10 µl, chia độ đến 0,1 µl.
Máy ghi:
Nếu sử dụng đường ghi để tính thành phần hỗn hợp phân
tích, phải dùng một máy ghi điện tử có độ chính xác cao.
Máy ghi phải tương thích với thiết bị đo. Các đặc trưng của
máy đo phải như sau:
- Tốc độ đáp ứng dưới 1,5 giây, tốt nhất là dưới 1 giây (tốc
độ đáp ứng là thời gian cần để bút ghi chạy từ 0 đến 90 %
theo 100 % tín hiệu)- Độ rộng của giấy: tối thiểu là 25 cm
- Tốc độ giấy: 25-100 cm/giờ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ gia thực phẩm - Chất chống đông vón
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 4-4 : 2010/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT CHỐNG ĐÔNG VÓN National technical regulation on Food additives - Anticaking agents HÀ NỘI - 2010 2 Lời nói đầu QCVN 4-4 :2010/BYT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến biên soạn, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 21/2010/TT-BYT ngày 20 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế. QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT CHỐNG ĐÔNG VÓN National technical regulation on Food additives – Anticaking agents I. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (sau đây gọi tắt là Quy chuẩn) này quy định các yêu cầu kỹ thuật và quản lý về chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các chất chống đông vón được sử dụng với mục đích làm phụ gia thực phẩm. 2. Đối tƣợng áp dụng Quy chuẩn này áp dụng đối với: 2.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng các chất chống đông vón làm phụ gia thực phẩm (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân). 2.2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. 3. Giải thích từ ngữ và chữ viết tắt: 3.1. Chất chống đông vón: là phụ gia thực phẩm được sử dụng với mục đích giảm sự kết dính giữa các thành phần của thực phẩm. 3.2. JECFA monograph 1 - Vol. 4 (JECFA monographs 1 - Combined compendium of food addiditive specifications; Joint FAO/WHO expert committee on food additives; Volume 4 - Analytical methods, test procedures and laboratory solutions used by and referenced in the food additive specifications; FAO, 2006): Các yêu cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm, Tập 4 Các phương pháp phân tích, quy trình thử nghiệm, dung dịch thử nghiệm được sử dụng (hoặc tham chiếu) trong yêu cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm; JECFA biên soạn; FAO ban hành năm 2006. 3.3. Mã số C.A.S (Chemical Abstracts Service): Mã số đăng ký hóa chất của Hiệp hội Hóa chất Hoa Kỳ. 3.4. TS (Test solution): Dung dịch thuốc thử. 3.5. ADI (Acceptable daily intake): Lượng ăn vào hàng ngày chấp nhận được. 3.6. PTWI (Provisional Tolerable Weekly Intake): Lượng ăn vào hàng tuần tạm thời chịu đựng được. 3.7. INS (International numbering system): Hệ thống mã số quốc tế về phụ gia thực phẩm. II. YÊU CẦU KỸ THUẬT, PHƢƠNG PHÁP THỬ VÀ LẤY MẪU 1. Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với các chất chống đông vón được quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo quy chuẩn này như sau: 1.1. Phụ lục 1: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với muối của các acid béo. 1.2. Phụ lục 2: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với oxyd magnesi. 1.3. Phụ lục 3: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với các muối natri, kali, calci ferrocyanid. 1.4. Phụ lục 4: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với dioxyd silic vô định hình. 1.5. Phụ lục 5: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với calci silicat. 1.6. Phụ lục 6: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với natri nhôm silicat. 1.7. Phụ lục 7: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với calci nhôm silicat. 1.8. Phụ lục 8: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với nhôm silicat. 2. Các yêu cầu kỹ thuật quy định trong Quy chuẩn này được thử theo JECFA monograph 1 - Vol. 4, ngoại trừ một số phép thử riêng được mô tả trong các phụ lục. Các phương pháp thử được hướng dẫn trong Quy chuẩn này không bắt buộc phải áp dụng, có thể sử dụng các phương pháp thử khác tương đương. 3. Lấy mẫu theo hướng dẫn tại Thông tư 16/2009/TT-BKHCN ngày 02 tháng 6 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan. III. YÊU CẦU QUẢN LÝ 1. Công bố hợp quy 1.1. Các chất chống đông vón phải được công bố phù hợp với các quy định tại Quy chuẩn này. 1.2. Phương thức, trình tự, thủ tục công bố hợp quy được thực hiện theo Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định của pháp luật. 2. Kiểm tra đối với chất chống đông vón Việc kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các chất chống đông vón phải thực hiện theo các quy định của pháp luật. IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN 1. Tổ chức, cá nhân phải công bố hợp quy phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật tại Quy chuẩn này, đăng ký bản công bố hợp quy tại Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn theo đúng nội dung đã công bố . 2. Tổ chức, cá nhân chỉ được nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng các chất chống đông vón sau khi hoàn tất đăng ký bản công bố hợp quy và bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn, ghi nhãn phù hợp với các quy định của pháp luật. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Giao Cục An toàn vệ sinh thực phẩm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn triển khai và tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn này. 2. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm có trách nhiệm kiến nghị Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này. 3. Trường hợp hướng dẫn của quốc tế về phương pháp thử và các quy định của pháp luật viện dẫn trong Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới. Phụ lục 1 QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI MUỐI CỦA CÁC ACID BÉO 1. Tên khác, chỉ số Salts of fatty acids INS 470 ADI không giới hạn 2. Định nghĩa Các sản phẩm này chứa muối calci, kali và natri của các acid myristic, oleic, palmitic, stearic hoặc hỗn hợp các acid này thu được từ mỡ và dầu ăn. Sản phẩm thương mại còn được phân loại dựa trên: - Chỉ số xà phòng hóa; - Điểm đông đặc của các acid béo thu được từ các mẫu trên; - Chỉ số iod; - Cặn còn lại sau khi nung bao gồm cả hàm lượng các cation; - Độ ẩm. 3. Cảm quan Tinh thể rắn hoặc bán rắn, bóng, màu trắng hoặc vàng nhạt, hoặc bột màu trắng hoặc trắng vàng. 4. Chức năng Chất chống đông vón, Chất nhũ hóa. 5. Yêu cầu kỹ thuật 5.1. Định tính Độ tan Các muối kali và natri tan trong nước và ethanol, các muối calci không tan trong nước, ethanol và ether. Cation Đạt yêu cầu (mô tả trong phần phương pháp thử). Thành phần acid béo Sử dụng Phương pháp Định lượng để nhận dạng từng mẫu béo. Các acid béo chiếm lượng lớn nhất phải phù hợp với thành phần công bố trên nhãn sản phẩm. 5.2. Độ tinh khiết Các acid béo tự do Không được quá 3,0%. Các chất không xà phòng hóa Không được quá 2,0%. Chì Không được quá 2,0 mg/kg. 5.3. Hàm lượng các muối acid béo Không thấp hơn 95,0% tổng các muối acid béo, tính theo khối lượng khô. 6. Phƣơng pháp thử 6.1. Định tính Cation Đun nóng 1 g mẫu thử với hỗn hợp gồm 25 ml nước và 5 ml acid hydrocloric. Các acid béo tạo thành nổi trên bề mặt thành một lớp rắn hoặc dầu, tan trong hexan. Sau khi làm nguội, gạn lấy lớp nước và cho bay hơi đến khô. Hòa tan chất rắn còn lại trong nước và thử các cation thích hợp. 6.2. Độ tinh khiết Các acid béo tự do Xác định các acid béo tự do theo hướng dẫn trong phần Phương pháp xác định Acid béo tự do. Tính hàm lượng acid béo tự do, sử dụng hệ số tương đương (e) bằng với 1/10 khối lượng phân tử của muối. Các chất không xà phòng hóa Các chất không xà phòng hóa là toàn bộ lượng sản phẩm có mặt trong các chất béo sau khi được xà phòng hóa với các hydroxyd kim loại kiềm và chiết bằng một dung môi nhất định, vẫn không bay hơi trong các điều kiện xác định của phép thử. Các chất này bao gồm các lipid có nguồn gốc tự nhiên như các sterol, các rượu no mạch dài hơn, các phẩm màu và các hydrocarbon cũng như bất kỳ một tạp chất nào không bay hơi ở 1030C có mặt trong sản phẩm. Cân khoảng 5 g (chính xác đến 0,01 g) mẫu thử đã được trộn đều vào bình cầu đáy tròn 250 ml. Thêm 50 ml dung dịch kali hydroxyd ~ 0,5 N và thêm một ít đá bọt. Gắn bình vào sinh hàn hồi lưu, đun nhẹ trong 1 giờ. Ngừng đun. Thêm 100 ml nước cất qua đầu sinh hàn và lắc. Sau khi làm mát, chuyển dung dịch vào phễu chiết. Tráng rửa bình và đá bọt vài lần bằng diethyl ether (tổng cộng khoảng 100 ml) và đổ dịch rửa vào phễu tách. Đóng nút và lắc mạnh trong 1 phút, đều đặn xả áp suất bằng cách lật ngược phễu tách và mở khóa vòi. Để yên phễu tách cho đến khi 2 pha hoàn toàn tách lớp. Sau đó rút lấy càng triệt để càng tốt dung dịch xà phòng vào phễu chiết thứ 2. Chiết dung dịch xà phòng ethanol trong nước thêm hai lần nữa, mỗi lần với 100 ml diethyl ether theo cách trên. Gộp 3 dịch chiết ether vào 1 phễu tách có sẵn 40 ml nước. Nhẹ nhàng quay tròn phễu tách chứa dịch chiết và 40 ml nước. Nếu lắc quá mạnh trong giai đoạn này, nhũ tương có thể hình thành. Để hỗn hợp tách lớp hoàn toàn và rút bỏ lớp nước ở dưới. Rửa lớp ether hai lần nữa với 40 ml nước, lắc đều và loại bỏ lớp nước ở dưới sau khi hỗn hợp đã phân lớp. Với mỗi dung dịch rửa rút ra 2 ml, sau đó quay tròn phễu tách quanh trục, đợi vài phút, rút bỏ phần tách ra, đóng khóa vòi khi ether bắt đầu chảy qua. Rửa dung dịch ether nhiều lần bằng 40 ml dung dịch kali hydroxyd 0,5 N, 40 ml nước, rửa thêm một lần bằng 40 ml dung dịch kali hydroxyd, sau đó rửa ít nhất 2 lần nữa bằng 40 ml nước. Liên tục rửa bằng nước cho đến khi dung dịch hết màu hồng khi thử bằng chỉ thị là dung dịch phenolphthalein. Chuyển định lượng từng lượng nhỏ dung dịch ether qua đầu của phễu tách vào bình cầu đã sấy khô và đã cân bì (chính xác đến 0,0001 g). Làm bay hơi dung môi bằng cách cất trên bể cách thủy nước sôi. Thêm 5 ml aceton và loại bỏ hoàn toàn dung môi bay hơi băng cách thổi không khí nhẹ, nghiêng bình cầu khi quay trong bể cách thủy. Sấy khô phần cặn còn lại ở nhiệt độ 103±2 C trong 15 phút, đặt bình cầu theo phương gần như nằm ngang. Làm nguội trong bình hút ẩm và cân (chính xác đến 0,0001 g). Lặp lại quá trình sấy trong mỗi 15 phút liên tiếp cho đến khi chênh lệch giữa 2 lần cân liên tiếp nhỏ hơn 0,0015g. Chú ý: Nếu không thu được khối lượng không đổi sau 3 lần sấy khô, các chất không xà phòng hóa có thể đã bị nhiễm bẩn. Sau khi đã cân, hòa tan phần cặn trong 4 ml diethyl ether, thêm 20 ml ethanol đã được trung hòa (dung dịch có màu hồng khi thêm chỉ thị là dung dịch phenolphthalein(TS). Chuẩn độ bằng dung dịch kali hydroxyd trong ethanol 0,1 N đã chuẩn hóa (pha dung dịch kali hydroxyd trong ethanol có nồng độ gần đúng 1 N bằng cách hòa tan 60 g kali hydroxyd trong 50 ml nước và định mức thành 1 l bằng ethanol; pha loãng dung dịch này 1:10 bằng ethanol) đến khi dung dịch có màu phớt hồng. Hiệu chuẩn khối lượng cặn còn lại theo hàm lượng acid tự do trong mẫu trắng. Tính hàm lượng chất không xà phòng hóa, theo % (kl/kl) bằng công thức sau: [100 × (m1 – 0,281 × T × V)] / m trong đó: m = khối lượng (g), của phần mẫu thử, m1 = khối lượng (g), của cặn còn lại. V = thể tích dung dịch kali hydroxyd đã chuẩn hóa nồng độ dùng để chuẩn độ. T = Nồng độ chính xác của dung dịch kali hydroxyd dùng để chuẩn độ. Chì Thử theo JECFA monograph 1 - Vol. 4. Sử dụng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp với hàm lượng chỉ định để xác định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả tại JECFA monograph 1 - Vol. 4 phần các phương pháp phân tích công cụ). 6.3. Định lượng Nguyên tắc: Xà phòng hóa các muối và ester hóa các acid béo bằng methanol, có mặt bo triflorid, methanol kiềm. Tiến hành sắc kí khí lỏng của các ester methyl của acid béo. Phần A - Chuẩn bị các ester methyl của acid béo Thiết bị - Bình đáy tròn cổ nhám 50 và 100 ml. - Sinh hàn hồi lưu, chiều dài hiệu dụng 20 đến 30 cm, có khớp nối nhám tương thích với bình cầu. - Các phễu tách 250 ml. - Đường ống vào dẫn khí nitơ. - Ống nghiệm có nút thủy tinh nhám. - Pipet chia độ, có thể tích ít nhất là 10 ml, có gắn quả bóp cao su, hoặc pipet tự động. Thuốc thử - Heptan, dùng cho sắc kí (Chú ý 2 và 4) - Dầu nhẹ đã được cất lại (nhiệt độ sôi từ 40-60 ), chỉ số brom < 1, không có cặn, hoặc hexan (Chú ý 2) - Natri sulfat khan - Dung dịch Natri hydroxyd trong methanol ~ 0,5 N: Hòa tan 2g natri hydroxyd trong 100 ml methanol chứa không quá 0,5% (kl/kl) nước. Nếu giữ dung dịch tương đối lâu có thể tạo thành một lượng nhỏ kết tủa màu trắng của natri. Điều này không ảnh hưởng đến kết quả điều chế methyl ester. - Dung dịch bo triflorid trong methanol, 12 đến 25% (kl/kl) . Chế phẩm thương mại sẵn có là dung dịch 14 và 50% (chú ý 2) Cảnh báo: Bo triflorid độc. Vì vậy thử nghiệm viên không nên pha dung dịch bo triflorid trong methanol từ methanol và boron triflorid. (chú ý 3). - Dung dịch bão hòa natri clorid trong nước. - Dung dịch đỏ methyl, 1 g/l trong ethanol 60% (tt/tt) - Nitơ, có hàm lượng oxy < 5 mg/kg Tiến hành Do bo triflorid độc, các thí nghiệm sau tốt nhất nên tiến hành trong tủ hút. Các dụng cụ thủy tinh phải được rửa bằng nước ngay sau khi sử dụng. Sấy khô mẫu ở nhiệt độ 105 C đến khối lượng không đổi, cứ 2 giờ thì kiểm tra khối lượng 1 lần. Cân khoảng 350 mg (chính xác đến mg) mẫu đã sấy khô. Có thể lấy lượng mẫu lớn hoặc nhỏ hơn 350 mg, tuy nhiên, thể tích của bình cầu và lượng thuốc thử sử dụng phải phù hợp với số liệu trong bảng sau: khối lượng mẫu Thể tích bình NaOH 0.5 N Dung dịch BF3 trong methanol (mg) (ml) (ml) (ml) 100-250 50 4 5 250-500 50 6 7 500-700 100 8 9 750-1000 100 10 12 Cho lượng acid béo đã định vào bình cầu phù hợp. Thêm với lượng phù hợp dung dịch bo triflorid trong methanol. Đun sôi trong vòng 2 phút. Thêm 2 đến 5 ml heptan (chú ý 4) (lượng chính xác không ảnh hưởng đến phản ứng) qua đầu trên của sinh hàn vào hỗn hợp đang đun sôi và tiếp tục đun sôi trong 1 phút. Ngắt nguồn nhiệt, lấy sinh hàn ra. Thêm lượng nhỏ dung dịch natri clorid bão hòa và lắc nhẹ bình bằng cách quay tròn bình vài lần. Thêm dung dịch natri clorid bão hòa vào bình cầu sao cho mức chất lỏng ngang cổ bình. Để yên cho hỗn hợp tách lớp và chuyển khoảng 1 ml lớp trên (lớp heptan) vào ống nghiệm cổ nhám và thêm vào một lượng nhỏ natri sulfat khan để loại hết nước. Nếu lượng mẫu lấy là 350 mg, dung dịch này chứa khoảng 7-17% methyl ester và có thể bơm trực tiếp vào cột sắc kí khí-lỏng. Nếu không thì pha loãng dung dịch bằng heptan để đạt được nồng độ methyl ester là 5-10% (chú ý 5). Để thu hồi toàn bộ lượng ester khô, chuyển dung dịch muối và lớp heptan vào phễu tách. Tách riêng các lớp. Chiết phần dung dịch muối 2 lần bằng 50 ml dầu nhẹ. Gộp dịch chiết dầu nhẹ thu được vào phần dung dịch heptan, rửa bằng 20 ml nước đến khi hết acid (thử bằng chỉ thị đỏ methyl). Làm khô bằng natri sulfat khan, lọc và cho bay hơi dung môi trong bể cách thủy và thổi khí nitơ (chú ý 6 và 7). Với các mẫu có khối lượng nhỏ hơn 500 mg phải giảm thể tích dung môi và nước sử dụng theo tỷ lệ tương ứng. Bên cạnh phương pháp trên còn có một số phương pháp khác không sử dụng đến bo triflorid. Có thể thay các thuốc thử methyl hóa, như dung dịch natri hydroxyd 0,5N trong methanol và dung dịch bo triflorid 12-25 %, trong methanol bằng: - Kali hy ... e; INS 552 ADI không giới hạn 2. Định nghĩa Calci silicat hoặc polysilicat được sản xuất bằng hàng loạt các phản ứng giữa các hợp chất chứa silic (như đất diatomit và các hợp chất calci tự nhiên (như vôi, với thành phần gồm các nguyên tố khác như magnesi). Chế phẩm thương mại còn được phân loại dựa trên các yếu tố về hàm lượng calci, silic dioxyd, giảm khối lượng khi làm khô, giảm khối lượng khi nung, pH của dung dịch đục trong nước 10%, dung trọng, độ ẩm, sulfat và clorid. Tên hóa học Calci silicat Mã số C.A.S. 1344-95-2 3. Cảm quan Bột rất mịn màu trắng hoặc trắng nhờ với dung trọng thấp và hấp thụ nước cao. 4. Chức năng Chất chống đông vón. 5. Yêu cầu kỹ thuật 5.1. Định tính Độ tan Không tan trong nước và ethanol. Silicat Phải có phản ứng đặc trưng của silicat Calci Phải có phản ứng đặc trưng của calci 5.2. Độ tinh khiết Florid Không được quá 50,0 mg/kg. Amiăng Không được có. Chì Không được quá 2,0 mg/kg. 6. Phƣơng pháp thử 6.1. Định tính Silicat Cân khoảng 500 mg mẫu thử, trộn với khoảng 200 mg natri carbonat khan và 2 g kali carbonat khan, đun nóng hỗn hợp trên chén nung bằng platin hoặc niken đến khi hỗn hợp chảy hoàn toàn. Để nguội và thêm 5 ml nước, để yên trong 3 phút. Đun nhẹ đáy chén nung để tách phần bị nung chảy ra khỏi chén. Dùng 50 ml nước để tráng và chuyển phần này vào cốc. Thêm acid hydrocloric vào đến khi không còn sủi bọt, sau đó thêm dư 10 ml acid hydrocloric, cho bay hơi hỗn hợp đến khô trên bể cách thủy nước sôi. Làm mát và thêm 20 ml nước, đun sôi và lọc hỗn hợp qua giấy lọc không tro. Cặn silica không tan sẽ bị giữ lại trên giấy lọc (chú ý giữ lại phần dịch lọc để thử calci). Chuyển phần cặn keo vào một đĩa platin và thêm cẩn thận 5 ml acid hydrofloric (Cảnh báo: acid hydrofloric rất độc, có tính ăn mòn, không được để tiếp xúc với da. Tiến hành thao tác trong tủ hood). Tủa rắn sẽ bị hòa tan (nếu không tan lặp lại quá trình cho bay hơi với acid hydrofloric. Đun nóng và giữ một đũa thủy tinh (đầu đũa có 1 giọt nước) trong luồng hơi thoát ra. Giọt nước ở đầu đũa sẽ trở nên đục. Calci Trung hòa dịch lọc thu được trong phần thử silicat bằng dung dịch amoniac (TS) dùng chỉ thị là 2 giọt dung dịch đỏ methyl (TS). Thêm từng giọt dung dịch acid hydrocloric loãng (TS) đến khi dung dịch có tính acid. Tiếp theo thêm dung dịch amoni oxalat (TS), trong dung dịch xuất hiện tủa calci oxalat. Tủa này không tan trong acid acetic nhưng tan trong acid hydrocloric. 6.2. Độ tinh khiết Florid - Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 chuyên luận thử giới hạn florid phương pháp I hoặc II. - Cân 1 g mẫu Amiăng Phương pháp soi kính hiển vi điện tử (tạm thời): Mẫu thử được nghiền đồng nhất đến mức có thể. Sử dụng kính hiển vi điện tử quan sát tối thiểu 100 lần, kiểm tra từng phần tử của mẫu, nếu phát hiện ra bất cứ vật liệu dạng sợi thì mẫu thử không đạt. Chì - Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4. - Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích công cụ). Phụ lục 6 QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI NATRI NHÔM SILICAT 1. Tên khác, chỉ số Sodium aluminosilicate; Sodium silicoaluminate; INS 554 ADI không giới hạn 2. Định nghĩa Gồm các dạng của natri nhôm silicat hydrat. Chế phẩm thương mại còn được phân loại dựa trên hàm lượng nhôm oxyd, silic dioxyd, natri oxyd, giảm khối lượng khi làm khô, giảm khối lượng khi nung và pH của khối hỗn dịch trong nước. Tên hóa học Natri nhôm silicat 3. Cảm quan Bột vô định hình hoặc hạt nhỏ màu trắng, không mùi 4. Chức năng Chất chống đông vón. 5. Yêu cầu kỹ thuật 5.1. Định tính Độ tan Không tan trong nước và ethanol, ít tan trong acid mạnh và hydroxyd kiềm. Natri Phải có phản ứng đặc trưng của natri. Nhôm Phải có phản ứng đặc trưng của nhôm. Silicat Phải có phản ứng đặc trưng của silicat. 5.2. Độ tinh khiết Chì Không được quá 5,0 mg/kg. 6. Phƣơng pháp thử 6.1. Định tính Silicat Cân khoảng 500 mg mẫu thử, trộn với khoảng 200 mg natri carbonat khan và 2 g kali carbonat khan, đun nóng hỗn hợp trên chén nung bằng platin hoặc niken đến khi hỗn hợp chảy hoàn toàn. Để nguội và thêm 5 ml nước, để yên trong 3 phút. Đun nhẹ đáy chén nung để tách phần bị nung chảy ra khỏi chén. Dùng 50 ml nước để tráng và chuyển phần này vào cốc. Thêm acid hydrocloric vào đến khi không còn sủi bọt, sau đó thêm dư 10 ml acid hydrocloric, cho bay hơi hỗn hợp đến khô trên bể cách thủy nước sôi. Làm mát và thêm 20 ml nước, đun sôi và lọc hỗn hợp qua giấy lọc không tro. Cặn silica không tan sẽ bị giữ lại trên giấy lọc (chú ý giữ lại phần dịch lọc để thử nhôm). Chuyển phần cặn keo vào một đĩa platin và thêm cẩn thận 5 ml acid hydrofloric (Cảnh báo: acid hydrofloric rất độc, có tính ăn mòn, không được để tiếp xúc với da. Tiến hành thao tác trong tủ hood). Tủa rắn sẽ bị hòa tan (nếu không tan lặp lại quá trình cho bay hơi với acid hydrofloric. Đun nóng và giữ một đũa thủy tinh (đầu đũa có 1 giọt nước) trong luồng hơi thoát ra. Giọt nước ở đầu đũa sẽ trở nên đục. 6.2. Độ tinh khiết Chì - Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 . - Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích công cụ. Phụ lục 7 QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI CALCI NHÔM SILICAT 1. Tên khác, chỉ số Aluminium calcium silicate; Calcium aluminosilicate; Calcium silicoaluminate; sodium calcium silicoaluminate. INS 556 PTWI = 1 mg/kg thể trọng 2. Định nghĩa Tên hóa học Calci aluminosilicat 3. Cảm quan Bột mịn màu trắng, trơn chảy. 4. Chức năng Chất chống đông vón. 5. Yêu cầu kỹ thuật 5.1. Định tính Độ tan Không tan trong nước và ethanol. 5.2. Độ tinh khiết Giảm khối lượng khi nung Không thấp hơn 14 % và không được quá 18%. (nung tại 1000o đến khối lượng không đổi). Giảm khối lượng khi sấy Không được quá 10%. (sấy tại 105o trong 2 giờ). Florid Không được quá 50,0 mg/kg. Chì Không được quá 5,0 mg/kg. 5.3. Hàm lượng SiO2, Al2O3, CaO, Na2O Không thấp hơn 44,0% và không được quá 50,0% SiO2 Không thấp hơn 3,0% và không được quá 5,0% Al2O3 Không thấp hơn 32,0% và không được quá 38,0% CaO Không thấp hơn 0,5% và không được quá 4,0% Na2O. 6. Phƣơng pháp thử 6.1. Độ tinh khiết Florid Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4, chuyên luận thử giới hạn florid phương pháp I hoặc II - Cân 1 g mẫu và thử. Chì - Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 . - Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích công cụ). 6.2. Định lượng Silic dioxyd: Cân khoảng 500 mg (chính xác đến mg) mẫu thử đã được làm khô trước tại 105 oC trong 2 giờ, cho vào cốc 250 ml. Rửa thành cốc bằng vài ml nước, sau đó thêm 30 ml acid percloric 72 % và 15 ml acid hydrocloric. Đun trên bếp đến khi khói trắng thoát ra dầy đặc. Để nguội và thêm 15 ml acid hydrocloric và đun đến khi khói trắng bay ra. Để nguội và thêm 70 ml nước, lọc qua giấy lọc Whatman No. 40 (hoặc tương đương). Rửa giấy lọc và tủa nhiều lần bằng nước để loại bỏ hoàn toàn acid percloric. Chuyển toàn bộ giấy lọc và tủa vào chén nung platin đã cân bì và nung tại 900o đến khối lượng không đổi. Tẩm ướt tro bằng vài giọt nước, sau đó thêm 15 ml acid hydrocloric và 8 giọt acid sulfuric. Đun nóng trên bếp điện đến khi khói trắng của lưu huỳnh trioxyd xuất hiện. Để nguội, thêm 5 ml nước, 10 ml acid hydrofloric và 3 giọt acid sulfuric, sau đó cho bay hơi đến khô trên bếp. Cận thận đun nóng trên ngọn lửa đển khi không còn khói trắng của lưu huỳnh trioxyd bay ra. Sau đó nung tại 900o đến khối lượng không đổi. Sự giảm khối lượng từ giai đoạn thêm acid hydrofloric biểu thị khối lượng SiO2 có trong mẫu thử. (Cảnh báo: acid hydrofloric rất độc, có tính ăn mòn, không được để tiếp xúc với da. Tiến hành thao tác trong tủ hood) Nhôm oxyd: Đun chảy cặn thu được trong phần xác định dioxyd silic với 2 g kali pyrosulfat trong 5 phút. Để nguội và hòa tan trong nước, cho vào bình định mức 250 ml, pha loãng đến vạch bằng nước. Lấy 100 ml dung dịch này vào cốc 600 ml, thêm 100 ml nước và 5 giọt xanh bromothymol (TS) và đun nóng đến sôi nhẹ. Thêm từng giọt amoni hydroxyd đến khi dung dịch có màu xanh da trời, đun sôi trong 5 phút để đuổi hết amoniac dư. Lọc qua giấy lọc Whatman No. 41 (hoặc tương đương), rửa tủa 6 lần, mỗi lần với dung dịch amoni clorid 1/50 nóng. Chuyển giấy lọc và cặn vào chén nung platin đã cân bì, hóa than giấy lọc và nung trên đèn Meker đến khối lượng không đổi. Khối lượng cặn sau khi trừ đi khối lượng tro của giấy lọc nhân với 2,5 biểu thị khối lượng Al2O3 trong mẫu thử. Calci oxyd: Gộp dịch rửa và dịch lọc trong phần xác định silic dioxyd, khuấy đều và dùng buret 50 ml thêm khoảng 30 ml dung dịch dinatri ethylendiamintetraacetat 0,05 M và 300 mg chỉ thị xanh hydroxynaphtol, tiếp tục chuẩn độ đến điểm tương đương, dung dịch có màu xanh da trời. Mỗi ml dung dịch dinatri ethylendiamintetraacetat 0,05 M tương đương với 2,804 mg CaO. Natri oxyd: Cân khoảng 500 mg (chính xác đến mg) mẫu thử đã được sấy khô trước tại 105o trong 2 giờ, chén nung platin đã cân bì. Tẩm ướt bằng 8 - 10 giọt nước. Thêm 25 ml acid percloric 70% và 10 ml acid hydrofloric (Cảnh báo: acid hydrofloric rất độc, có tính ăn mòn, không được để tiếp xúc với da. Tiến hành thao tác trong tủ hood). Đun trên bếp đến khi khói trắng của acid percloric thoát ra. Thêm 10 ml acid hydrofloric và lại đun đến khi có khói trắng thoát ra và hòa tan phần còn lại với nước vừa đủ để thu được 250 ml. Chỉnh quang kế ngọn lửa về bước sóng đo 589 nm. Hiệu chỉnh nền về không bằng cách đo sự truyền quang qua nước và đặt truyền quang 100% khi đo dung dịch chuẩn chứa 200 g natri (dạng clorid) / ml. Đo tỷ lệ truyền quang của 3 dung dịch 50; 100; 150 g natri (dạng clorid) / ml. Vẽ đồ thị biểu thị tương quan giữa % truyền quang và nồng độ natri. Đặt dung dịch mẫu vào máy đo và đọc % truyền quang. Dựa vào đường chuẩn xác định nồng độ natri (C) trong dung dịch mẫu thử và tính hàm lượng Na2O trong mẫu theo công thức sau: Trong đó: F là lượng natri oxyd tương đương với natri sulfat có mặt trong mẫu, và được xác định như sau: Hiệu chỉnh đối với hàm lượng sulfat: Cân khoảng 12,5 g (chính xác đến mg) mẫu thử đã được làm khô trước tại 105o trong 2 giờ và khuấy bằng máy khuấy cao tốc với 240 ml nước trong ít nhất 5 phút. Chuyển hỗn hợp vào ống đong 250 ml, đậy ống đong, lộn ngược ống vài lần để trộn đều mẫu, xác định độ dẫn của dung dịch đục, sử dụng cầu đo độ dẫn thích hợp. Để dựng đường chuẩn, đo độ dẫn của các dung dịch chuẩn chứa 50; 100; 200 và 500 mg natri sulfat / 100 ml. Dựa vào đường chuẩn xác định nồng độ natri sulfat trong dung dịch mẫu (C) (mg/100 ml) và tính hệ số hiệu chỉnh (F) theo công thức sau: Trong đó: w là khối lượng mẫu thử lấy để xác định natri oxyd. W là khối lượng mẫu thử lấy để chuẩn bị hỗn hợp với nước ở trên. 250 x C x - F 1,348 1000 F = 0,437 x 2,5 x C x w W Phụ lục 8 QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI NHÔM SILICAT 1. Tên khác, chỉ số Aluminium silicate; Cao lanh (nhẹ hoặc nặng) INS 559 PTWI = 1 mg/kg thể trọng 2. Định nghĩa Là nhôm silicat hydrat hóa có trong tự nhiên, đã loại phần lớn các tạp chất bằng cách gạn rửa và sấy khô. Chế phẩm thương mại còn được phân loại dựa trên các tiêu chí về clorid, tạp chất, cỡ hạt, giảm khối lượng khi làm khô, giảm khối lượng khi nung và giá trị pH. 3. Mô tả Bột mềm, hơi trắng, không có sạn, không mùi. 4. Chức năng Chất chống đông vón. 5. Yêu cầu kỹ thuật 5.1. Định tính Độ tan Không tan trong nước, ethanol và các acid khoáng. Tính dẻo Lấy 8 g mẫu thử thêm 5 ml nước và trộn đều. Hỗn hợp phải có tính dẻo. Silicat Phải có phản ứng đặc trưng của silicat Nhôm Phải có phản ứng đặc trưng của nhôm 5.2. Độ tinh khiết Các chất tan trong nước Không được quá 0,3 %. Các chất tan trong acid Không được quá 2,0 %. Amiăng Không được có. Chì Không được quá 5,0 mg/kg. 6. Phƣơng pháp thử 6.1. Định tính Silicat Cân khoảng 500 mg mẫu thử, trộn với khoảng 200 mg natri carbonat khan và 2 g kali carbonat khan, đun nóng hỗn hợp trên chén nung bằng platin hoặc niken đến khi hỗn hợp chảy hoàn toàn. Để nguội và thêm 5 ml nước, để yên trong 3 phút. Đun nhẹ đáy chén nung để tách phần bị nung chảy ra khỏi chén. Dùng 50 ml nước để tráng và chuyển phần này vào cốc. Thêm acid hydrocloric vào đến khi không còn sủi bọt, sau đó thêm dư 10 ml acid hydrocloric, cho bay hơi hỗn hợp đến khô trên bể cách thủy nước sôi. Làm mát và thêm 20 ml nước, đun sôi và lọc hỗn hợp qua giấy lọc không tro. Cặn silica không tan sẽ bị giữ lại trên giấy lọc (chú ý giữ lại phần dịch lọc để thử nhôm). Chuyển phần cặn keo vào một đĩa platin và thêm cẩn thận 5 ml acid hydrofloric (Cảnh báo: acid hydrofloric rất độc, có tính ăn mòn, không được để tiếp xúc với da. Tiến hành thao tác trong tủ hood). Tủa rắn sẽ bị hòa tan (nếu không tan lặp lại quá trình cho bay hơi với acid hydrofloric. Đun nóng và giữ một đũa thủy tinh (đầu đũa có 1 giọt nước) trong luồng hơi thoát ra. Giọt nước ở đầu đũa sẽ trở nên đục. Nhôm Thêm dung dịch amoniac (TS) vào dịch lọc thu được trong phần thử silicat. Trong dung dịch xuất hiện tủa keo màu trắng, tủa này không tan khi thêm dư dung dịch amoniac (TS) nhưng tan trong dung dịch natri hydroxyd (TS). 6.2. Độ tinh khiết Các chất tan trong nước Cân 5 g (chính xác đến mg) mẫu thử, đun sôi với 50 ml nước trong 30 phút, thỉnh thoảng bổ sung nước để duy trì thể tích ban đầu. Lọc và cho bay hơi dịch lọc đến khô, sấy tại 105o trong 1 giờ và cân. Hàm lượng các chất tan trong nước (%) = m/[10 × W] Trong đó: m = Khối lượng cặn (mg) W = khối lượng mẫu thử (g). Các chất tan trong acid Cân 2 g (chính xác đến mg) mẫu thử, đun hồi lưu sôi với 100 ml dung dịch acid hydrocloric loãng(TS) trong 15 phút. Để nguội, lọc và cho bay hơi 50 ml dịch lọc đến khô, sau đó nung nhẹ đến khối lượng không đổi và cân. Hàm lượng các chất tan trong acid (%) = m/[5 X W] Trong đó: m = Khối lượng cặn (mg) W = khối lượng mẫu thử (g). Amiăng Phương pháp soi kính hiển vi điện tử (dự kiến): Mẫu thử được nghiền đồng nhất đến mức có thể. Sử dụng kính hiển vi điện tử với tối thiểu 100 hiển vi thường, kiểm tra tiêu bản từ mẫu, nếu phát hiện ra bất cứ vật liệu dạng sợi thì mẫu thử không đạt. Chì - Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 . - Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích công cụ.
File đính kèm:
- quy_chuan_ky_thuat_quoc_gia_ve_phu_gia_thuc_pham_chat_chong.pdf