Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng du thuyền
1 Đăng kiểm thực hiện việc kiểm tra theo những trình tự được quy định trong các Hướng dẫn kiểm tra của Đăng kiểm, đồng thời Đăng kiểm cũng có thể tiến hành kiểm tra đột xuất bất cứ hạng mục nào phù hợp với Quy chuẩn này trong trường hợp Đăng kiểm thấy cần thiết.
2 Để thực hiện công tác kiểm tra, chủ tàu, các cơ sở đóng tàu phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đăng kiểm viên tiến hành kiểm tra tàu, thử nghiệm vật liệu và các sản phẩm chịu sự giám sát của Đăng kiểm, kể cả việc đăng kiểm viên được tự do trong mọi thời điểm đến tàu, các cơ sở đóng tàu, cơ sở chế tạo, thử nghiệm vật liệu để tiến hành kiểm tra theo nội dung kiểm tra phân cấp và duy trì cấp tàu hoặc công việc kiểm tra khác theo quy định của Quy chuẩn này.
3 Các cơ sở thiết kế, chủ tàu, cơ sở đóng tàu và các cơ sở chế tạo các máy, sản phẩm, thiết bị lắp đặt lên tàu biển phải thực hiện các yêu cầu của Đăng kiểm trong quá trình Đăng kiểm thực hiện công tác kiểm tra.
4 Nếu dự định có những sửa đổi trong quá trình chế tạo liên quan đến vật liệu, kết cấu, máy, thiết bị lắp đặt lên tàu biển khác với các bản vẽ và tài liệu đã được thẩm định thì các bản vẽ hoặc tài liệu sửa đổi phải được trình cho Đăng kiểm xem xét và thẩm định thiết kế sửa đổi trước khi thi công.
5 Đăng kiểm có thể từ chối không thực hiện công tác kiểm tra, nếu nhà máy đóng tàu hoặc xưởng chế tạo vi phạm có hệ thống những yêu cầu của Quy chuẩn này hoặc vi phạm hợp đồng về giám sát với Đăng kiểm.
6 Trong trường hợp phát hiện thấy vật liệu hoặc sản phẩm có khuyết tật, tuy đã được cấp giấy chứng nhận hợp lệ, Đăng kiểm vẫn có quyền yêu cầu tiến hành thử nghiệm lại hoặc khắc phục những khuyết tật đó. Trong trường hợp không thể khắc phục được những khuyết tật đó, Đăng kiểm có thể thu hồi và hủy bỏ Giấy chứng nhận đã cấp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng du thuyền
SỬA ĐỔI 1: 2017 QCVN 81:2014/BGTVT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG DU THUYỀN SỬA ĐỔI 1: 2017 National Technical Regulation on Classification and Construction of Pleasure Yacht Amendment No.1: 2017 Lời nói đầu Sửa đổi 1: 2017 QCVN 81:2014/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng du thuyền, do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 15/2018/TT-BGTVT ngày 04 tháng 4 năm 2018. Sửa đổi 1: 2017 QCVN 81:2014/BGTVT chỉ bao gồm các nội dung sửa đổi, bổ sung của QCVN 81:2014/BGTVT đã được ban hành kèm theo Thông tư số 15/2018/TT-BGTVT ngày 04 tháng 4 năm 2018. Các nội dung không được nêu trong Sửa đổi 1: 2017 QCVN 81:2014/BGTVT thì áp dụng theo QCVN 81:2014/BGTVT. QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG DU THUYỀN MỤC LỤC II QUY ĐỊNH KỸ THUẬT PHẦN 1 CÁC YÊU CẦU CHUNG VỀ KIỂM TRA CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG 1.1 Quy định chung CHƯƠNG 2 KIỂM TRA PHÂN CẤP 2.1 Kiểm tra phân cấp trong đóng mới 2.2 Kiểm tra phân cấp các tàu được đóng không có sự giám sát của Đăng kiểm CHƯƠNG 3 KIỂM TRA CHU KỲ VÀ KIỂM TRA BẤT THƯỜNG 3.2 Kiểm tra chu kỳ PHẦN 7 TRANG BỊ ĐIỆN CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG 1.1 Quy định chung 1.2 Thử nghiệm CHƯƠNG 2 TRANG BỊ ĐIỆN VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 2.1 Quy định chung 2.2 Bảo vệ chống sét 2.3 Thiết kế hệ thống - Quy định chung 2.4 Thiết kế hệ thống bảo vệ 2.5 Thiết bị điện và cáp điện - Quy định chung 2.6 Bảng điện, bảng phân nhóm và bảng phân phối 2.7 Cơ cấu điều khiển động cơ điện 2.8 Cáp điện 2.9 Thiết bị điện phòng nổ 2.10 Thử sau khi lắp đặt trên tàu CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ TRANG BỊ ĐIỆN 3.1 Quy định chung 3.2 Nguồn điện chính 3.3 Tổ ắc quy 3.4 Trang bị điện sự cố 3.5 Nguồn điện bên ngoài 3.6 Nguồn điện thay thế 3.7 Chiếu sáng 3.8 Các đèn hàng hải 3.9 Hệ thống thông tin liên lạc nội bộ và tín hiệu CHƯƠNG 5 CÁC YÊU CẦU BỔ SUNG CHO THIẾT BỊ ĐIỆN CHÂN VỊT 5.1 Quy định chung III QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ 1.1 Quy định chung 1.3 Đề nghị kiểm tra 1.4 Giấy chứng nhận 1.5 Quản lý hồ sơ Phụ lục E Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG DU THUYỀN II QUY ĐỊNH KỸ THUẬT PHẦN 1 CÁC YÊU CẦU CHUNG VỀ KIỂM TRA CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG 1.1 Quy định chung 1.1.1 được sửa đổi như sau: 1.1.1 Nguyên tắc kiểm tra 1 Đăng kiểm thực hiện việc kiểm tra theo những trình tự được quy định trong các Hướng dẫn kiểm tra của Đăng kiểm, đồng thời Đăng kiểm cũng có thể tiến hành kiểm tra đột xuất bất cứ hạng mục nào phù hợp với Quy chuẩn này trong trường hợp Đăng kiểm thấy cần thiết. 2 Để thực hiện công tác kiểm tra, chủ tàu, các cơ sở đóng tàu phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đăng kiểm viên tiến hành kiểm tra tàu, thử nghiệm vật liệu và các sản phẩm chịu sự giám sát của Đăng kiểm, kể cả việc đăng kiểm viên được tự do trong mọi thời điểm đến tàu, các cơ sở đóng tàu, cơ sở chế tạo, thử nghiệm vật liệu để tiến hành kiểm tra theo nội dung kiểm tra phân cấp và duy trì cấp tàu hoặc công việc kiểm tra khác theo quy định của Quy chuẩn này. 3 Các cơ sở thiết kế, chủ tàu, cơ sở đóng tàu và các cơ sở chế tạo các máy, sản phẩm, thiết bị lắp đặt lên tàu biển phải thực hiện các yêu cầu của Đăng kiểm trong quá trình Đăng kiểm thực hiện công tác kiểm tra. 4 Nếu dự định có những sửa đổi trong quá trình chế tạo liên quan đến vật liệu, kết cấu, máy, thiết bị lắp đặt lên tàu biển khác với các bản vẽ và tài liệu đã được thẩm định thì các bản vẽ hoặc tài liệu sửa đổi phải được trình cho Đăng kiểm xem xét và thẩm định thiết kế sửa đổi trước khi thi công. 5 Đăng kiểm có thể từ chối không thực hiện công tác kiểm tra, nếu nhà máy đóng tàu hoặc xưởng chế tạo vi phạm có hệ thống những yêu cầu của Quy chuẩn này hoặc vi phạm hợp đồng về giám sát với Đăng kiểm. 6 Trong trường hợp phát hiện thấy vật liệu hoặc sản phẩm có khuyết tật, tuy đã được cấp giấy chứng nhận hợp lệ, Đăng kiểm vẫn có quyền yêu cầu tiến hành thử nghiệm lại hoặc khắc phục những khuyết tật đó. Trong trường hợp không thể khắc phục được những khuyết tật đó, Đăng kiểm có thể thu hồi và hủy bỏ Giấy chứng nhận đã cấp. 7 Hoạt động kiểm tra của Đăng kiểm không làm thay đổi công việc cũng như không thay cho trách nhiệm của các tổ chức kiểm tra kỹ thuật/chất lượng của chủ tàu, nhà máy/cơ sở đóng, sửa chữa tàu, chế tạo vật liệu, máy và trang thiết bị lắp đặt lên tàu. 1.1.3 được sửa đổi như sau: 1.1.3 Thay thế tương đương 1 Các trang thiết bị của tàu mà khác so với những quy định ở Quy chuẩn này có thể được Đăng kiểm chấp nhận với điều kiện chứng minh được rằng chúng tương đương với những yêu cầu ở Quy chuẩn này. 2 Các yêu cầu tương ứng, phù hợp về loại tàu, kích cỡ tàu, việc kiểm tra giám sát về vật liệu, trang thiết bị được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc được coi là thỏa mãn các yêu cầu trong Quy chuẩn này. CHƯƠNG 2 KIỂM TRA PHÂN CẤP 2.1 Kiểm tra phân cấp trong đóng mới 2.1.3 đến 2.1.5 được bổ sung như sau: 2.1.3 Hạng mục kiểm tra 1 Đăng kiểm viên phải kiểm tra tại các giai đoạn công nghệ sau đây liên quan đến thân tàu và trang thiết bị: (1) Khi kiểm tra vật liệu và trang thiết bị theo quy định ở Phần 11; (2) Khi vật liệu hoặc các chi tiết được chế tạo ở nhà máy khác sẽ được đưa xuống sử dụng trên tàu liên quan; (3) Khi tiến hành thử mối hàn theo quy định ở Phần 6 Mục II QCVN 21:2015/BGTVT; (4) Khi được Đăng kiểm chỉ định kiểm tra trong xưởng hoặc kiểm tra lắp ráp từng phân đoạn; (5) Khi lắp ráp từng phân đoạn/tổng đoạn; (6) Khi tiến hành thử thủy lực hoặc thử kín nước và thử theo phương pháp không phá hủy; (7) Khi hoàn thiện phần thân tàu; (8) Khi tiến hành thử khả năng hoạt động của thiết bị đóng lỗ khoét, thiết bị điều khiển từ xa, thiết bị lái, thiết bị neo, thiết bị chằng buộc, các hệ thống dập cháy và đường ống v.v...; (9) Khi lắp đặt bánh lái, tạo hình đường ky, đo các kích thước chính, đo độ biến dạng của thân tàu v.v; (10) Khi kẻ dấu mạn khô; (11) Khi tiến hành thử nghiêng; (12) Khi tiến hành thử tàu đường dài; (13) Khi lắp đặt hệ thống phòng, phát hiện và chữa cháy và khi tiến hành thử khả năng hoạt động của hệ thống; (14) Khi Đăng kiểm thấy cần thiết. 2 Đăng kiểm viên phải kiểm tra tại các giai đoạn công nghệ sau đây liên quan đến hệ thống máy tàu và trang bị điện: (1) Khi tiến hành thử vật liệu chế tạo các chi tiết chính của hệ thống máy tàu theo quy định ở Phần 11; (2) Đối với các chi tiết chính của hệ thống máy tàu và trang bị điện: (a) Khi tiến hành thử theo quy định hoặc ở Phần 3 hoặc ở Phần 4 của Quy chuẩn cho loại thiết bị tương ứng; (b) Khi sử dụng vật liệu chế tạo các chi tiết thuộc hệ thống máy tàu và các chi tiết được lắp đặt lên tàu; (c) Khi kết thúc giai đoạn gia công các chi tiết chính, nếu cần thiết có thể kiểm tra vào thời gian thích hợp lúc đang gia công; (d) Nếu là kết cấu hàn, trước khi bắt đầu hàn và khi kết thúc công việc hàn; (e) Khi tiến hành thử máy ở phân xưởng. (3) Khi lắp đặt các thiết bị động lực quan trọng lên tàu (máy chính, máy phụ, hệ trục, chân vịt v.v...); (4) Khi tiến hành thử hoạt động các thiết bị điều khiển từ xa của các thiết bị đóng cửa kín nước, thiết bị điều khiển từ xa đối với hệ thống máy tàu và hệ truyền động, thiết bị điều khiển tự động, thiết bị lái, thiết bị chằng buộc, đường ống v.v; (5) Khi tiến hành thử tàu đường dài; (6) Khi Đăng kiểm thấy cần thiết. 3 Đăng kiểm viên phải kiểm tra lắp đặt liên quan đến trang thiết bị an toàn và phương tiện tín hiệu. 4 Đăng kiểm có thể thay đổi những yêu cầu quy định từ -1 đến -3 nói trên, có lưu ý đến điều kiện thực tế, khả năng kỹ thuật và quản lý chất lượng của Nhà máy, trừ trường hợp thử đường dài. 5 Đối với các cuộc thử quy định từ -1 đến -3, người đề nghị phải chuẩn bị kế hoạch thử để Đăng kiểm xem xét trước khi thử. Các biên bản thử và/hoặc biên bản đo phải trình cho Đăng kiểm xem xét, khi có yêu cầu. 2.1.4 Thử nghiêng 1 Khi kiểm tra phân cấp, phải tiến hành thử nghiêng sau khi hoàn thiện tàu. Trên tàu phải có bản thông báo ổn định được lập dựa trên kết quả thử nghiêng tàu và được Đăng kiểm thẩm định. 2 Khi kiểm tra phân cấp các tàu được đóng không có giám sát của Đăng kiểm, Đăng kiểm có thể miễn thử nghiêng nếu như có đầy đủ thông tin dựa vào kết quả thử nghiêng lần trước và tàu không bị hoán cải hoặc sửa chữa làm thay đổi tính ổn định của tàu. 3 Đăng kiểm có thể miễn giảm việc thử nghiêng cho từng tàu riêng lẻ, nếu có đầy đủ số liệu từ cuộc thử nghiêng của các tàu đóng cùng phiên bản hoặc có biện pháp tương ứng khác được Đăng kiểm chấp nhận. 2.1.5 Thử đường dài 1 Khi kiểm tra phân cấp tất cả các tàu, phải tiến hành thử đường dài theo quy định từ (1) đến (12) dưới đây trong điều kiện tàu toàn tải, thời tiết tốt và biển lặng, ở vùng biển không hạn chế độ sâu của nước đối với mớn nước của tàu. Tuy nhiên, nếu việc thử đường dài không thể thực hiện được trong điều kiện toàn tải thì có thể thử với điều kiện tải thích hợp. Việc đo tiếng ồn nêu ở (11) phải được thực hiện hoặc ở trạng thái toàn tải hoặc ở trạng thái dằn. (1) Thử tốc độ; (2) Thử lùi; (3) Thử thiết bị lái, thử chuyển đổi từ lái chính sang lái phụ (nếu có); (4) Thử quay vòng. Trong từng trường hợp cụ thể, Đăng kiểm có thể xem xét miễn giảm thử quay vòng cho từng tàu riêng rẽ, với điều kiện phải có đầy đủ số liệu thử quay vòng của các tàu đóng cùng phiên bản; (5) Thử để xác nhận không có trục trặc trong điều kiện hoạt động của máy cũng như đặc tính của tàu trong lúc thử đường dài; (6) Thử chức năng của các tời neo; (7) Thử chức năng hệ thống điều khiển tự động và điều khiển từ xa của máy chính hoặc chân vịt biến bước và các tổ máy phát điện; (8) Các nội dung thử khác, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết. 2 Kết quả thử quy định ở -1 trên phải được trình cho Đăng kiểm để làm hồ sơ thử tàu đường dài. 3 Trong trường hợp kiểm tra phân cấp đối với các tàu được đóng không có giám sát của Đăng kiểm, Đăng kiểm có thể miễn giảm các yêu cầu thử nêu trên với điều kiện có đủ số liệu trong lần thử trước và kể từ lần thử đó tàu không có thay đổi làm ảnh hưởng đến kết quả thử quy định ở -1 nói trên. 2.2 Kiểm tra phân cấp các tàu được đóng không có sự giám sát của Đăng kiểm 2.2.1 Quy định chung 2.2.1-2 đến 5 được bổ sung, sửa đổi như sau: 2 Đối với tàu được kiểm tra phân cấp không có giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới thì hồ sơ và bản vẽ cần thiết để được Đăng kiểm đăng ký phải được trình theo các yêu cầu tương ứng ở 2.1.2-1. 3 Mặc dù có quy định ở -2, đối với các tàu đã được phân cấp hoặc chứng nhận phù hợp với chỉ thị về tàu vui chơi giải trí của liên minh Châu Âu EC94/25/EC bởi các tổ chức phân cấp khác được Đăng kiểm công nhận hoặc các tổ chức phân cấp thuộc Hiệp hội các tổ chức phân cấp tàu quốc tế (IACS) thì các hồ sơ và bản vẽ phải trình cho Đăng kiểm kiểm tra có thể chỉ cần như sau: (1) Thân tàu: (a) Bố trí chung; (b) Các mặt cắt ngang vùng giữa tàu; (c) Kết cấu cơ bản; (d) Khai triển tôn vỏ; (e) Bánh lái; (f) Sống đuôi; (g) Đường cong thủy lực; (h) Bản tính hoặc thông báo ổn định; (i) Bản tính dung tích tàu hoặc bản số liệu dung tích tàu (nếu cần kiểm tra dung tích của tàu). (2) Hệ thống máy tàu và trang bị điện: (a) Các đặc tính kỹ thuật của hệ thống máy; (b) Bố trí chung buồng máy; (c) Nồi hơi và các thiết bị phụ của nồi hơi; (d) Bố trí các ống trong buồng máy; (e) Hệ trục chân vịt và trục trong ống bao trục; (f) Thiết bị lái; (g) Sơ đồ hệ thống điều khiển, hệ thống giám sát và báo động (đối với các tàu buồng máy không có người trực theo chu kỳ); (h) Sơ đồ hệ thống điện. (3) Các báo cáo, biên bản kiểm tra tàu hoặc bản sao của chúng; (4) Bản sao giấy chứng nhận phân cấp, các giấy chứng nhận theo luật và giấy chứng nhận đăng ký tàu; (5) Các hồ sơ, tài liệu khác về các đặc trưng và lịch sử của tàu (nếu có). 4 Thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ bản vẽ, tài liệu Sau khi Đăng kiểm kiểm tra các bản vẽ, tài liệu nêu ở -2, kết quả kiểm tra sẽ được thông báo cho chủ tàu (người đề nghị). Nếu không thể kiểm tra đầy đủ dựa trên các bản vẽ, tài liệu được trình do thiếu thông tin cần thiết thì Đăng kiểm có thể yêu cầu phải kiểm tra trên tàu. 5 Mặc dù có quy định ở -1, đối với các tàu đã được phân cấp hoặc chứng nhận phù hợp với chỉ thị về tàu vui chơi giải trí của liên minh Châu Âu EC94/25/EC bởi các tổ chức chứng nhận khác được Đăng kiểm công nhận hoặc các tổ chức phân cấp thuộc Hiệp hội các tổ chức phân cấp tàu quốc tế (IACS) thì nội dung kiểm tra có thể được thực hiện với nội dung tối thiểu sau: (1) Đối với tàu dưới 5 tuổi, nội dung kiểm tra phải như nội dung kiểm tra hàng năm. (2) Đối với tàu từ 5 đến 15 tuổi, nội dung kiểm tra phải như kiểm tra hàng năm cộng với việc kiểm tra bên trong các khoang đại diện, thùng xích, mở các lớp lót nội thất đủ để xem tình trạng kỹ thuật của các kết cấu thân tàu. (3) Đối với tàu từ 15 tuổi trở lên, nội dung kiểm ra phải như kiểm tra định kỳ cộng với kiểm tra trên đà. CHƯƠNG 3 KIỂM TRA CHU KỲ VÀ KIỂM TRA BẤT THƯỜNG 3.2 Kiểm tra chu kỳ 3.2.1 đến 3.2.3 được sửa đổi như sau: 3.2.1 Kiểm tra định kỳ 1 Kiểm tra định kỳ được tiến hành 5 năm 1 lần và phải được hoàn thành trong phạm vi 3 tháng trước khi hết hạn giấy chứng nhận. Khi kiểm tra định kỳ, phải tiến hành kiểm tra và thử hoạt động để đánh giá trạng thái kỹ thuật của thân tàu, thiết bị động lực, thiết bị điện và các trang thiết bị của tàu xem còn thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này hay không. Kiểm tra định kỳ bắt buộc bao gồm cả kiểm tra trên đà. 2 Khối lượng kiểm tra định kỳ nêu ở Bảng 1/3.4.1. 3.2.2 Kiểm tra hàng năm 1 Sau đợt kiểm tra lần đầu và các đợt kiểm tra hàng năm phải được tiến hành trong phạm vi 3 tháng trước khi hết hạn giấy chứng nhận. Nếu đợt kiểm tra được tiến hành trong thời gian này thì hạn giấy chứng nhận mới sẽ được tính từ ngày hết hạn của giấy chứng nhận cũ. 2 Trong đợt kiểm tra hàng năm, phải tiến hành kiểm tra bên ngoài và thử hoạt động để đánh giá trạng thái kỹ thuật của thân tàu, thiết bị động lực, thiết bị điện, các trang thiết bị khác của tàu và đặc biệt lưu ý đến sự thay đổi thành phần thiết bị, việc bố trí và lắp đặt chúng. 3 Khối lượng kiểm tra hàng năm nêu ở Bảng 1/3.4.1. 4 Nếu cả hai đợt kiểm tra hàng năm và định kỳ trùng vào một lần thì chỉ cần tiến hành đợt kiểm tra định kỳ. 3.2.3 Kiểm tra trên đà 1 Kiểm tra trên đà phải được thực hiện hai lần trong vòng 5 năm, trong đó có một lần trùng với đợt kiểm tra định kỳ. Trong mọi trường hợp, thời gian giữa 2 lần kiểm tra trên đà không được vượt quá 36 tháng. 2 Khi kiểm tra trên đà, phải tiến hành kiểm tra phần chìm của vỏ tàu, bánh lái, chân vịt, đệm làm kín của trục chân vịt và van thông biển, lỗ hút, lỗ xả và phụ tùng khác, cũng như các chi tiết liên kết chúng với thân tàu nằm ở phần chìm của tàu. 3 Nên bố trí kiểm tra trên đà trùng vào đợt kiểm tra hàng năm. Khi đó ngoài những yêu cầu nêu trên, tàu phải tuân thủ nội dung thực hiện vào đợt kiểm tra hàng năm nêu ở Bảng 1/3.4.1. Bảng 1/3.4.1 được sửa đổi như sau: Bảng 1/3.4.1 Khối lượng kiểm tra Đối tượng kiểm tra Dạng kiểm tra Lần đầu/ Định kỳ Hàng năm 1. Vỏ tàu và trang thiết bị Kết cấu thân tàu K, Đ N Thượng tầng và/hoặc lầu lái K, Đ N Thành miệng hầm hàng, nắp hầm hàng, cửa ra vào, cửa húp lô K, Đ N Mạn chắn sóng, lan can bảo vệ K, Đ N Các buồng ở K, Đ N Bệ máy và các trang thiết bị K, Đ N Két nước, két ... ải được cấp điện từ bảng điện chính bởi một đường dây mà đường dây này phải được bảo vệ quá dòng và ngắn mạch phù hợp tại bảng điện chính. Bảng điện sự cố phải được trang bị bộ ngắt mạch tự động mà bộ ngắt mạch này phải tự động mở ra khi nguồn điện chính gặp sự cố. Khi bảng điện chính được cấp điện từ bảng điện sự cố thì bộ ngắt mạch tự động trên bảng điện sự cố thì phải được trang bị, tối thiểu, có bảo vệ ngắn mạch. 3.4.15 Các cáp cấp nguồn cho các phụ tải sự cố phải được lắp đặt sao cho việc ngập nước của các thiết bị tiêu thụ sự cố nằm dưới boong vách không làm ngắt nguồn cấp các thiết bị tiêu thụ khác lắp đặt ở phía trên boong đó. 3.4.16 Thiết bị chuyển mạch của các phụ tải sự cố phải được lắp đặt phía trên boong vách. 3.5 Nguồn điện bên ngoài 3.5.1 Khi bố trí cấp điện cho tàu từ nguồn điện bên ngoài, thì bảng cấp điện bên ngoài phải được lắp đặt trên tàu. 3.5.2 Ở bảng cấp điện bên ngoài phải trang bị các thiết bị sau: 1 Đầu nối cho việc kết nối cáp mềm. 2 Thiết bị chuyển mạch và bảo vệ dùng cho việc kết nối và bảo vệ cáp điện lắp đặt cố định của bảng điện chính; khi chiều dài cáp giữa bảng cấp điện bên ngoài và bảng điện chính nhỏ hơn 10 m, thì có thể không cần lắp đặt thiết bị bảo vệ. 3 Vôn kế hoặc đèn báo để chỉ báo điện áp từ nguồn điện bên ngoài đang có ở đầu nối. 4 Phải trang bị hoặc phải có thiết bị kiểm tra cực tính hoặc thứ tự pha cho việc kết nối. Khuyến cáo rằng phải trang bị công tắc ngắt pha. 5 Đầu nối để nối dây trung tính từ nguồn điện bên ngoài thì phải được đánh dấu riêng đầu nối dùng cho việc kết nối với dây tiếp mát bảo vệ từ bờ. 6 Tấm ghi tên để chỉ dẫn hệ thống phân phối, điện áp, loại tần số và dòng điện. 7 Bố trí các kẹp cơ khí cho các đầu cáp mềm nối đến bảng điện và các giá treo cho cáp mà các cáp này được đặt ở bảng cấp điện bên ngoài hoặc trong vùng phụ cận của chúng. 3.5.3 Bảng cấp điện bên ngoài phải được nối với bảng điện chính bằng đường cáp được lắp đặt cố định. 3.5.4 Khi tàu có trang bị điện thấp áp, thì cho phép lắp đặt các ổ cắm thấp áp dùng để cấp điện từ bảng điện bên ngoài. Ổ cắm có dòng định mức vượt quá 16 A thì phải kèm công tắc có khóa liên động sao cho không thể cắm vào hoặc rút phích ra khi công tắc ở vị trí “BẬT”. Ổ cắm phải được bảo vệ chống lại các hư hỏng cơ khí và ngập nước. Ổ cắm phải được thiết kế để sao cho ngăn ngừa việc chạm vào các bộ phận mang điện trong mọi điều kiện có khả năng gặp phải trong khi dùng và việc ngắt tự phát. 3.5.5 Hướng dẫn sử dụng cho người vận hành phải có các thông tin về biện pháp phòng ngừa được thực hiện khi kết nối/ngắt kết nối việc cấp điện từ bờ. Nếu tàu được cấp năng lượng từ nguồn điện bờ thì hướng dẫn sử dụng phải bao gồm thông tin về các nguy hiểm xảy ra khi tàu chạy trong vùng lân cận của cáp cấp điện bờ và sự cần thiết của việc sử dụng thông báo liên quan “BIỆN PHÁP AN TOÀN” trong trường hợp này. 3.6 Nguồn điện thay thế 3.6.1 Một trong hai dạng nguồn năng lượng thay thế chỉ ra dưới đây có thể được dùng để cấp nguồn cho các thiết bị của tàu: 1 Máy phát điện bằng năng lượng gió và một hoặc một số tổ ắc quy được nạp nổi nhờ máy phát điện; 2 Pin năng lượng mặt trời và một hoặc một số tổ ắc quy được nạp nổi nhờ pin năng lượng mặt trời. 3.6.2 Khi nguồn điện thay thế được lắp đặt trên tàu ngoài các yêu cầu 3.1 và/hoặc 3.3 để sử dụng kết hợp chúng, thì các hệ thống phân phối điện năng bao gồm các máy phát điện bằng năng lượng gió và/hoặc pin năng lượng mặt trời phải được Đăng kiểm chấp thuận. 3.7 Chiếu sáng 3.7.1 Ở tất cả các không gian của tàu, các vị trí và các vùng mà ánh sáng cần thiết đối với sự an toàn hàng hải, điều khiển máy móc và thiết bị, các điều kiện sống và việc sơ tán của hành khách và thuyền viên, thì phải trang bị các thiết bị chiếu sáng chính được lắp đặt cố định, các thiết bị này phải được cấp điện từ nguồn điện chính. Danh mục các không gian, các vị trí và các vùng mà các thiết bị chiếu sáng sự cố phải được trang bị bổ sung theo những mục chính đưa ra ở 3.4.2-1. 3.7.2 Thiết bị chiếu sáng phải được lắp đặt theo cách sao cho ngăn ngừa nhiệt độ của cáp và vật liệu liền kề gia tăng nhiệt độ vượt quá nhiệt cho phép và lượng nhiệt phát ra từ chúng không thể gây cháy cho các vật dễ cháy và các bộ phận của chúng nằm gần các thiết bị chiếu sáng. 3.7.3 Thiết bị chiếu sáng bên ngoài cũng phải được lắp đặt để mà tránh gây trở ngại cho việc hành hải và nhận biết các đèn hàng hải. 3.7.4 Các dây bên trong của các thiết bị chiếu sáng phải là các dây dẫn chịu nhiệt. Bu lông tiếp mát phải được bố trí trên thân của các thiết bị chiếu sáng. Độ tin cậy tiếp xúc về điện phải được bảo đảm giữa tất cả các bộ phận kim loại của thiết bị chiếu sáng. 3.8 Các đèn hàng hải 3.8.1 Bảng đèn hàng hải phải được cấp nguồn bởi hai đường dây: (1) Một đường dây từ bảng điện chính thông qua bảng điện sự cố (nếu có); (2) Đường dây thứ hai từ bảng điện nhóm gần nhất mà bảng điện này không được cấp nguồn từ bảng điện sự cố. 3.8.2 Ở tàu, có nguồn điện chính là tổ ắc quy và bảng điện chính được lắp đặt trong buồng lái, thì các đèn hàng hải có thể được điều khiển trực tiếp từ bảng điện chính. 3.8.3 Ở tàu, mà các đèn hàng hải được cấp nguồn từ tổ ắc quy nạp nổi nhờ thiết bị nạp ở chế độ hành trình của tàu, thì đường dây thứ hai cấp điện cho bảng đèn hàng hải có thể được miễn trừ. 3.8.4 Mạch cấp nguồn cho các đèn hàng hải phải là loại hai dây với công tắc hai cực cho mỗi mạch được lắp đặt bên trong bảng đèn hàng hải. 3.8.5 Mỗi mạch cấp nguồn cho các đèn hàng hải phải được bố trí bảo vệ ở cả hai dây dẫn và phải kèm thiết bị chỉ báo chỉ rõ rằng đèn hàng hải nào được bật. Thiết bị chỉ báo việc bật đèn hàng hải phải được thiết kế để sao cho sự cố của chúng không gây nguy hại cho đèn hàng hải mà chịu sự kiểm soát của chúng. Sự sụt áp tại bảng cấp nguồn cho các đèn hàng hải bao gồm cả hệ thống báo động hoạt động của các đèn không được vượt quá 5% ở điện áp định mức đến 30 V và 3% - ở điện áp định mức trên 30 V. 3.8.6 Bất kể chỉ báo việc bật công tắc đèn hàng hải nêu ở 3.8.5, thì phải bố trí phù hợp báo động âm thanh và ánh sáng hoạt động tự động khi có bất kỳ sự cố ở đèn hàng hải với công tắc ở vị trí “BẬT”. Báo động âm thanh phải được cấp nguồn từ nguồn điện hoặc thanh dẫn khác với các nguồn và thanh dẫn dùng để cấp điện cho bảng đèn hàng hải, hoặc từ tổ ắc quy. Ở tàu mà khả năng có sự kiểm soát hoạt động của các đèn hàng hải trực tiếp từ buồng lái, thì báo động ánh sáng có thể được miễn trừ. 3.8.7 Các bộ đèn hàng hải trừ các đèn hành trình phải được cấp nguồn từ các hộp phân phối riêng hoặc từ bảng điện chiếu sáng gần nhất. Các bộ đèn kéo tạm thời phải được cấp nguồn từ các ổ cắm của mạch chiếu sáng. 3.9 Hệ thống thông tin liên lạc nội bộ và tín hiệu 1 Tàu có tín hiệu báo động chung bằng giọng nói không thể nghe được ở tất cả các vị trí có người trong suốt chuyến đi thì phải bố trí một hệ thống báo động chung bằng điện để đảm bảo nghe rõ được tín hiệu báo động ở tất cả các khu vực trên tàu. Thông tin liên lạc nội bộ, tối thiểu, phải đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu ở 2.4.17, Phần 5. Các không gian còn lại phải được trang bị thông tin liên lạc nội bộ phù hợp theo quy định của Đăng kiểm. 2 Thiết bị báo động chung bằng âm thanh phải được lắp đặt ở các vị trí sau: (1) Trong buồng máy; (2) Trong các khu vực công cộng, nếu diện tích sàn của chúng lớn hơn 150 m2; (3) Trong các hành lang của khu vực sinh hoạt, khu vực phục vụ và công cộng; (4) Trên boong hở; (5) Trong các không gian làm việc. 3 Hệ thống báo động chung phải được cấp điện từ nguồn điện chính và sự cố. Hệ thống báo động chung có thể lấy nguồn từ nguồn điện chính của tàu và từ tổ ắc quy riêng được kích hoạt tự động khi nguồn điện chính của tàu bị mất. 4 Mạch cấp nguồn cho hệ thống báo động chung chỉ cần bố trí bảo vệ ngắn mạch. Thiết bị bảo vệ phải được bố trí trên cả hai dây dẫn của đường dây cấp nguồn và trên cả mạch điện của từng thiết bị âm thanh. Được phép bảo vệ một số thiết bị âm thanh bằng thiết bị bảo vệ chung, nếu đảm bảo được trong không gian mà chúng được lắp đặt nghe rõ được các thiết bị âm thanh khác cùng với bảo vệ độc lập phải được đảm bảo. 5 Hệ thống báo động chung phải được kích hoạt bằng công tắc hoàn nguyên hai cực được lắp đặt trong buồng lái và trong khu vực, nếu có, được dự định để trực ca trong thời gian tàu ở trong cảng. 6 Thiết bị âm thanh, các công tắc và thiết bị phân phối của hệ thống báo động chung phải được đánh dấu phân biệt để nhìn được rõ ràng. CHƯƠNG 5 CÁC YÊU CẦU BỔ SUNG CHO THIẾT BỊ ĐIỆN CHÂN VỊT 5.1 Quy định chung 5.1.1 Quy định chung Trang bị điện dùng cho tàu có thiết bị điện chân vịt phải thỏa mãn những yêu cầu ở Chương 5 Phần 4 Mục II của QCVN 21:2015/BGTVT cũng như những yêu cầu tương tự ở Phần này. III QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ 1.1 Quy định chung 1.1.2 được sửa đổi như sau: 1.1.2 Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận là 12 tháng nhưng không quá thời hạn kiểm tra định kỳ. 1.3 được sửa đổi, bổ sung như sau: 1.3 Đề nghị kiểm tra 1.3.1 Giấy đề nghị kiểm tra 1 Kiểm tra lần đầu Việc kiểm tra phân cấp sẽ được Đăng kiểm thực hiện sau khi nhận được Giấy đề nghị của chủ tàu hoặc nhà máy đóng tàu. 2 Kiểm tra duy trì tình trạng kỹ thuật Việc kiểm tra chu kỳ để duy trì tình trạng kỹ thuật của tàu sẽ được Đăng kiểm thực hiện sau khi nhận được Giấy đề nghị kiểm tra của chủ tàu, thuyền trưởng hoặc đại diện của chủ tàu. 1.4 Giấy chứng nhận 1.4.1 Thu hồi giấy chứng nhận 1 Đăng kiểm sẽ thu hồi giấy chứng nhận và thông báo cho chủ tàu khi: (1) Chủ tàu yêu cầu; (2) Tàu không còn sử dụng được nữa do tàu đã bị thải loại hoặc bị chìm v.v...; (3) Theo báo cáo của đăng kiểm viên, tàu không thỏa mãn các yêu cầu kiểm tra như quy định ở Phần 1 Mục II của Quy chuẩn và được Đăng kiểm chấp nhận; (4) Tàu không được đưa vào kiểm tra như quy định ở Phần 1 Mục II của Quy chuẩn; (5) Lệ phí kiểm tra không được trả theo quy định. 2 Trong trường hợp -1(4) hoặc -1(5) ở trên, Đăng kiểm sẽ thông báo giấy chứng nhận bị mất hiệu lực. 1.4.2 Cấp lại giấy chứng nhận đã bị thu hồi Chủ tàu có thể yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận cho tàu đã bị thu hồi giấy chứng nhận, theo trình tự thủ tục như kiểm tra định kỳ. 1.4.3 Mất hiệu lực của giấy chứng nhận 1 Giấy chứng nhận sẽ tự mất hiệu lực khi: (1) Tàu bị thu hồi giấy chứng nhận như nêu ở 1.4.1-1 trên; (2) Sau khi tàu bị tai nạn mà Đăng kiểm không được thông báo để tiến hành kiểm tra bất thường tại cảng xảy ra tai nạn hoặc tại cảng đầu tiên mà tàu tới (trong trường hợp tàu bị tai nạn trên biển); (3) Tàu được hoán cải về kết cấu hoặc có thay đổi về máy, thiết bị nhưng không được Đăng kiểm đồng ý hoặc không thông báo cho Đăng kiểm; (4) Sửa chữa các hạng mục nằm trong các hạng mục thuộc sự giám sát của Đăng kiểm nhưng không được Đăng kiểm chấp nhận hoặc không có Đăng kiểm giám sát; (5) Tàu hành hải với chiều chìm vượt quá chiều chìm do Đăng kiểm ấn định cho từng điều kiện hành hải hoặc tàu hoạt động với các điều kiện không tuân theo các yêu cầu đối với các điều kiện hạn chế đã quy định; (6) Các yêu cầu riêng trong đợt kiểm tra tàu lần trước, mà yêu cầu đó là điều kiện để cấp giấy chứng nhận hoặc duy trì giấy chứng nhận không được thực hiện trong thời gian quy định; (7) Chủ tàu không thực hiện các quy định về kiểm tra duy trì trạng thái kỹ thuật. 1.5 Quản lý hồ sơ 1.5.1 Lưu giữ, cấp lại và trả lại giấy chứng nhận 1 Thuyền trưởng có trách nhiệm lưu giữ giấy chứng nhận do Đăng kiểm cấp cho tàu ở trên tàu và phải trình cho Đăng kiểm khi có yêu cầu. 2 Chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải yêu cầu Đăng kiểm cấp lại ngay giấy chứng nhận khi: (1) Giấy chứng nhận này bị mất hoặc bị rách nát; (2) Các thông số ghi trong giấy chứng nhận này có thay đổi. 3 Chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải trả lại ngay cho Đăng kiểm giấy chứng nhận cũ nếu giấy chứng nhận đã cấp lại sau khi tàu hoàn thành kiểm tra định kỳ hoặc được, làm lại theo -2 nêu trên, trừ trường hợp giấy chứng nhận đó bị mất. 4 Chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải trả lại ngay cho Đăng kiểm giấy chứng nhận khi tàu đã bị thu hồi cấp theo quy định ở 1.4.1-1 trên. 5 Chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải trả lại ngay cho Đăng kiểm giấy chứng nhận khi đã bị mất mà tìm lại được, sau khi nhận giấy chứng nhận được cấp lại theo -2 ở trên. 1.5.2 Lưu giữ hồ sơ kiểm tra Tất cả hồ sơ kiểm tra do Đăng kiểm cấp cho tàu, bao gồm cả các báo cáo kiểm tra/thử (làm cơ sở cho việc cấp các giấy chứng nhận liên quan), các giấy chứng nhận, kể cả giấy chứng nhận vật liệu và các sản phẩm công nghiệp/thiết bị lắp đặt lên tàu, phải được lưu giữ và bảo quản trên tàu. Các hồ sơ này phải được trình cho Đăng kiểm xem xét khi có yêu cầu. PHỤ LỤC E GIẮY CHỨNG NHẬN AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MỒI TRƯỜNG (Cấp theo các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Sửa đổi 1 - 2017 QCVN 81:2014/BGTVT) BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM Số: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- GIẤY CHỨNG NHẬN AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Tên tàu:...................................................................... Số ĐKHC: .. Số đăng kiểm: Nơi đăng kiểm: .. Chủ tàu: Địa chỉ: . Năm đóng/hoán cải: ... Kích thước cơ bản: Lwl x Bwl x Dwl x d m; Lmax x Bmax: m; Tổng dung tích: ; Lượng chở khách (người) Số lượng thuyền viên (người) Căn cứ kết quả kiểm tra đã tiến hành, chứng nhận rằng tàu này và các trang thiết bị của tàu thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng du thuyền QCVN 81: 2014/BGTVT với các hạn chế thường xuyên và các đặc tính khác như sau: Dấu hiệu cấp thân tàu Dấu hiệu cấp máy tàu Các đặc tính khác: .. Giấy chứng nhận này có hiệu lực đến ngày tháng năm Cấp tại , ngày ....tháng....năm CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM DT-01 THÂN TÀU VÀ THIẾT BỊ Vật liệu thân tàu: Vật liệu thượng tầng/lầu: Chiều dày vỏ tàu: Đáymm Mạn Số vách kín nước: Khối lượng neo: Neo số 1 (kg) Neo số 2 Chiều dài xích neo: Neo số 1(m) Lái chính kiểu: Lái phụ kiểu: Thiết bị chằng buộc: Dây buộc: Loại Số lượng Cột buộc: Kiểu Số lượng Vật liệu Chiều cao cột buồm chính MÁY CHÍNH Số lượng, kiểu máy: Năm và nơi sản xuất: Tổng công suất:(kW) Vòng quay:(vòng/phút) Hộp số kiểu: MÁY PHỤ Số lượng, loại máy Năm và nơi sản xuất Công suất(/kW) Vòng quay(vòng/phút) Công dụng TRỤC CHÂN VỊT VÀ CHÂN VỊT Đường kính trụcmm Số lượng và vật liệu Đường kính chân vịt mm Số lượng và vật liệu Số cánh chân vịt.. BÌNH KHÔNG KHÍ NÉN Số lượng và dung tích bình Năm và nơi sản xuất Áp suất làm việc(kg/cm2) THIẾT BỊ ĐIỆN Số lượng máy phát Tổng công suất (kVA/kW) Số lượng và tổng dung lượng ắc qui (Ah) TRANG BỊ CHỮA CHÁY Bơm nước: Số lượng Lưu lượng m3/h Bình bọt: bình, Bình CO2 ..bình □ Rồng vải □ Xô múc nước □ Cát □ Xẻng □ Bạt □ Rìu □ Các thiết bị khác TRANG BỊ CỨU SINH Phao bè: Số lượng và sức chở người Dụng cụ nổi: Số lượng và sức chở ..người Phao tròn chiếc Phao áo chiếc TÍN HIỆU VÀ VẬT HIỆU Còi hơi Còi điện Đèn hành hải □ Trắng □ Xanh □ Đỏ □ Đèn pha □ Đèn lai dắt □ Đèn neo Vật hiệu □ Hình cầu □ Hình nón □ Giỏ Số lượng pháo hiệu các loại .. THIẾT BỊ HÀNH HẢI □ La bàn từ □ GPS □ Bộ tác nghiệp hải đồ □ Đồng hồ bấm giây □ Ống nhòm □ Đo sâu bằng tay □ Thước đo độ nghiêng □ Hải đồ vùng tàu chạy □ Các thiết bị khác THIẾT BỊ VÔ TUYẾN ĐIỆN □ Thiết bị MF/HF □ Bộ thu phát vô tuyến điện thoại VHF với bộ giải mã DSC □ Vô tuyến điện thoại hai chiều VHF
File đính kèm:
- quy_chuan_ky_thuat_quoc_gia_ve_phan_cap_va_dong_du_thuyen.doc