Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (sau đây được gọi tắt là Quy chuẩn) về chạy tàu
và công tác dồn đường sắt này quy định về trình tự tác nghiệp của công tác chạy
tàu, dồn tàu trên tuyến đường đơn thuộc mạng đường sắt quốc gia và đường sắt
chuyên dùng có kết nối ray với đường sắt quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quy chuẩn này là các tổ chức, cá nhân liên quan đến
công tác chạy tàu, dồn tàu trên các mạng đường sắt nói trên.
Quy chuẩn này không áp dụng đối với đường sắt đô thị.
Điều 3. Cơ sở của việc tổ chức chạy tàu là Biểu đồ chạy tàu. Đối với mạng
đường sắt quốc gia, Biểu đồ chạy tàu do Thủ trưởng tổ chức điều hành giao thông
vận tải đường sắt xây dựng, ban hành và công bố theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải. Đối với mạng đường sắt chuyên dùng, Biểu đồ chạy tàu do Giám
đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác mạng đường sắt chuyên dùng xây dựng, ban
hành và công bố.
Tất cả các đơn vị có liên quan đến việc chạy tàu đều phải căn cứ vào Biểu đồ
chạy tàu để xây dựng kế hoạch công tác, tổ chức và thực hiện nghiêm chỉnh, chính
xác Quy trình tác nghiệp kỹ thuật của đơn vị mình bảo đảm tàu chạy theo đúng Biểu
đồ chạy tàu.
Điều 4. Ở mỗi khu đoạn, việc chạy tàu do một Nhân viên điều độ chạy tàu chỉ
huy. Ở mỗi điểm phân giới hay trên mỗi tàu, trong một thời gian nhất định chỉ do một
người chỉ huy việc chạy tàu:
1. Tại ga: Trực ban chạy tàu ga;
2. Tại trạm đóng đường: Trực ban chạy tàu trạm;
3. Trên tàu: Trưởng tàu;
4. Đầu máy đơn và đoàn tàu không quy định có Trưởng tàu: Lái tàu.
Nếu nhiều tàu ghép nhau thì Trưởng tàu của đoàn tàu cuối cùng là người chỉ
huy.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 07:2011/BGTVT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẠY TÀU VÀ CÔNG TÁC DỒN ĐƯỜNG SẮT National technical regulation on railway running and shunting HÀ NỘI - 2011 QCVN 07:2011/BGTVT 2 QCVN 07:2011/BGTVT 3 Lời nói đầu QCVN 07:2011/BGTVT do Cục Đường sắt Việt Nam chủ trì biên soạn trên cơ sở tiêu chuẩn ngành 22TCN 342-05: Quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, giữ nguyên kết cấu và nội dung cơ bản để chuyển đổi thành QCVN, Cục Đường sắt Việt Nam trình duyệt, Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 66/2011/TT- BGTVT ngày 28 tháng 12 năm 2011 QCVN 07:2011/BGTVT 4 QCVN 07:2011/BGTVT 5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt National technical regulation on railway running and shunting Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (sau đây được gọi tắt là Quy chuẩn) về chạy tàu và công tác dồn đường sắt này quy định về trình tự tác nghiệp của công tác chạy tàu, dồn tàu trên tuyến đường đơn thuộc mạng đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có kết nối ray với đường sắt quốc gia. Điều 2. Đối tượng áp dụng Đối tượng áp dụng của Quy chuẩn này là các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác chạy tàu, dồn tàu trên các mạng đường sắt nói trên. Quy chuẩn này không áp dụng đối với đường sắt đô thị. Điều 3. Cơ sở của việc tổ chức chạy tàu là Biểu đồ chạy tàu. Đối với mạng đường sắt quốc gia, Biểu đồ chạy tàu do Thủ trưởng tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt xây dựng, ban hành và công bố theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Đối với mạng đường sắt chuyên dùng, Biểu đồ chạy tàu do Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác mạng đường sắt chuyên dùng xây dựng, ban hành và công bố. Tất cả các đơn vị có liên quan đến việc chạy tàu đều phải căn cứ vào Biểu đồ chạy tàu để xây dựng kế hoạch công tác, tổ chức và thực hiện nghiêm chỉnh, chính xác Quy trình tác nghiệp kỹ thuật của đơn vị mình bảo đảm tàu chạy theo đúng Biểu đồ chạy tàu. Điều 4. Ở mỗi khu đoạn, việc chạy tàu do một Nhân viên điều độ chạy tàu chỉ huy. Ở mỗi điểm phân giới hay trên mỗi tàu, trong một thời gian nhất định chỉ do một người chỉ huy việc chạy tàu: 1. Tại ga: Trực ban chạy tàu ga; 2. Tại trạm đóng đường: Trực ban chạy tàu trạm; 3. Trên tàu: Trưởng tàu; 4. Đầu máy đơn và đoàn tàu không quy định có Trưởng tàu: Lái tàu. Nếu nhiều tàu ghép nhau thì Trưởng tàu của đoàn tàu cuối cùng là người chỉ huy. QCVN 07:2011/BGTVT 6 Ở ga lớn có thể bố trí phụ Trực ban chạy tàu ga đảm nhận một phần công việc chạy tàu dưới sự chỉ huy của Trực ban chạy tàu ga. Nếu ga có nhiều bãi có thể có nhiều Trực ban chạy tàu bãi, mỗi người chỉ huy chạy tàu ở mỗi bãi nhưng phải phục tùng sự chỉ huy thống nhất của Trực ban chạy tàu ga. Việc phân định ranh giới và trách nhiệm chỉ huy chạy tàu ở mỗi bãi cũng như Trực ban chạy tàu ga được quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga. Tại ga, trạm: Trưởng tàu và Lái tàu phải phục tùng mệnh lệnh của Trực ban chạy tàu. Khi lên ban, Trực ban chạy tàu ga, trạm phải báo họ, tên mình và phụ Trực ban chạy tàu ga (nếu có) cho Nhân viên điều độ chạy tàu. Điều 5. Tất cả thủ tục, tác nghiệp về đón gửi tàu và cho tàu thông qua cũng như về dồn dịch phải được tiến hành nhanh chóng, chính xác, an toàn theo đúng trình tự và biện pháp quy định tại Quy chuẩn này; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt và Quy tắc quản lý kỹ thuật ga. Điều 6. Bằng chứng cho phép tàu chạy từ điểm phân giới vào khu gian hoặc phân khu là: 1. Với phương pháp đóng đường tự động và nửa tự động: biểu thị đèn màu vàng sáng hoặc đèn màu lục sáng của tín hiệu ra ga hoặc thông qua; 2. Với phương pháp đóng đường bằng máy thẻ đường: thẻ đường thuộc khu gian đó; 3. Với phương pháp đóng đường bằng điện tín: Phiếu đường, Giấy phép theo mẫu quy định hoặc mệnh lệnh khác; 4. Với phương pháp đóng đường bằng thông tri: Giấy phép màu đỏ. Điều 7. Khi sử dụng phương pháp đóng đường nói tại khoản 2 và 3 Điều 6 của Quy chuẩn này, bằng chứng cho phép tàu chạy vào khu gian phải do chính Trực ban chạy tàu ga hoặc do phụ Trực ban chạy tàu ga giao trực tiếp cho Lái tàu trên đầu máy chính của tàu và phải được quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga. Điều 8. Việc điều khiển các thiết bị máy móc về tín hiệu, khống chế tập trung và đóng đường, việc đóng mở các tín hiệu do những nhân viên dưới đây phụ trách: 1. Ở ga: do Trực ban chạy tàu ga hoặc do phụ Trực ban chạy tàu, Gác ghi làm theo lệnh của Trực ban chạy tàu ga; 2. Ở bãi: do Trực ban chạy tàu bãi; 3. Ở trạm đóng đường: do Trực ban chạy tàu trạm; 4. Ở trạm tín hiệu phòng vệ (cầu chung, đường ngang,): do Nhân viên gác cầu chung, gác đường ngang. QCVN 07:2011/BGTVT 7 Điều 9. Sau khi đón gửi tàu, Trực ban chạy tàu ga phải báo ngay giờ tàu đi, thông qua hoặc đến cho Trực ban chạy tàu ga đón tàu, ga gửi tàu và Nhân viên điều độ chạy tàu. Các giờ này tính như sau: 1. Giờ đi là thời điểm tàu bắt đầu chuyển bánh. Nếu tàu đi rồi dừng lại trong giới hạn ga thì giờ đi là thời điểm chuyển bánh lần sau cùng; 2. Giờ đến là thời điểm tàu đã dừng hẳn tại ga (kể cả trường hợp tàu quá dài mà đuôi tàu không thể lọt mốc tránh va chạm); 3. Giờ thông qua là thời điểm đầu máy chính chạy qua trước chỗ Trực ban chạy tàu ga đứng đón tàu. Giờ tàu chạy, đến hoặc thông qua phải được ghi vào sổ nhật ký chạy tàu. Nếu tàu chạy không đúng giờ quy định thì ghi nguyên nhân vào sổ nhật ký chạy tàu và báo cho Nhân viên điều độ chạy tàu biết. Khi tàu có những đặc điểm như: quá dài, quá nặng, đầu máy phụ đẩy, tàu hỗn hợp, toa xe xếp hàng quá khổ, hàng đặc biệt, thì phải báo thêm những đặc điểm đó cho Trực ban chạy tàu ga đón tàu và Nhân viên điều độ chạy tàu ngay sau khi báo giờ tàu chạy hoặc giờ tàu thông qua. Ở trạm đóng đường khi có tham gia vào công tác chạy tàu, Trực ban chạy tàu trạm cũng phải báo giờ tàu cho Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian và Nhân viên điều độ chạy tàu. Điều 10. Việc phong toả, giải toả khu gian, việc chuyển từ một phương pháp đóng đường này sang một phương pháp đóng đường khác phải tiến hành theo mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu. Khi cắt đầu máy phụ đẩy không có thiết bị cắt đỡ đấm tự động (kể cả không nối ống mềm thông vào đoàn tàu) phải bắt tàu dừng lại. Trưởng tàu hoặc người được ủy quyền làm nhiệm vụ cắt mối nối, đỡ đấm. Điều 11. Trong các trường hợp đón, gửi tàu, khi tín hiệu vào ga, ra ga, vào bãi, ra bãi báo tín hiệu ngừng hoặc đèn tắt, trước khi sử dụng tín hiệu dẫn đường hoặc giao giấy phép cho Lái tàu để cho tàu chạy qua tín hiệu, Trực ban chạy tàu ga phải xác nhận: 1. Đối với tàu đến: đường tàu vào và đường đón tàu đã thanh thoát, các ghi đã đúng chiều và đã khoá; 2. Đối với tàu đi hoặc thông qua: đường tàu ra và khu gian phía trước hoặc số phân khu tiếp giáp cần thiết phía trước đều đã thanh thoát, các ghi đã đúng chiều và đã khoá. Điều 12. Mỗi lần hư hỏng về đường, ghi, thiết bị thông tin, tín hiệu chạy tàu, Trực ban chạy tàu ga phải ghi vào Sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu và báo cho Nhân viên phụ trách sửa chữa sở tại (cung cầu, đường, thông tin tín hiệu). QCVN 07:2011/BGTVT 8 Ngoài ra, nếu hư hỏng có ảnh hưởng đến chạy tàu, Trực ban chạy tàu ga còn phải báo cho Nhân viên điều độ chạy tàu. Khi sửa chữa xong, Trực ban chạy tàu ga và nhân viên sửa chữa phải cùng xác nhận trạng thái và hoạt động tốt của thiết bị vào Sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu mới được sử dụng lại. Điều 13. Mệnh lệnh chạy tàu, dồn dịch phải ngắn gọn, dứt khoát, rõ ràng và đúng nội dung quy định. Mỗi lần ra lệnh, phải xác nhận người nhận lệnh đã hiểu đúng và phải kiểm tra theo dõi việc chấp hành. Mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu, điện tín có liên quan đến chạy tàu phải được ghi chép sạch sẽ bằng bút mực, không tẩy xóa. Nếu có chữ viết nhầm có thể sửa nhưng phải đọc được chữ cũ và phải có chữ ký, dấu xác nhận của Trực ban chạy tàu ga. Điện tín gửi đi phải được đánh số thứ tự từ số 1 kể từ 0 giờ mỗi ngày. Điều 14. Khi trong khu gian có đặt trạm đóng đường, biện pháp chạy tàu và phương pháp đóng đường chạy tàu đối với trạm này do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định riêng. Đối với mạng đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác mạng đường sắt chuyên dùng quy định. Chương II CHẠY TÀU VỚI PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG ĐƯỜNG TỰ ĐỘNG Mục 1 Quy định chung Điều 15. Khi tàu chạy theo phương pháp đóng đường tự động, Lái tàu của đầu máy chính phải chú ý theo dõi và chấp hành nghiêm chỉnh những biểu thị của tín hiệu đèn màu ở ga và trong từng phân khu đóng đường. Điều 16. Các loại phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt (ôtô ray, goòng có động cơ, toa xe đặc biệt,) khi gửi vào khu gian được chạy theo tín hiệu đóng đường tự động như tàu. Điều 17. Trường hợp mọi thứ điện thoại bị gián đoạn nhưng tác dụng của đóng đường tự động vẫn tốt, việc chạy tàu vẫn giải quyết theo tín hiệu của đóng đường tự động. Mục 2 Đóng đường chạy tàu Điều 18. Trước khi gửi tàu, Trực ban chạy tàu ga phải chuẩn bị đường gửi tàu và các thủ tục cần thiết khác; sau khi xác nhận phân khu tiếp giáp đã thanh thoát mới được mở tín hiệu ra ga và cho tàu chạy. QCVN 07:2011/BGTVT 9 Khi xác nhận tàu đã ra khỏi ga, Trực ban chạy tàu ga trả thiết bị khống chế tín hiệu về định vị và báo giờ tàu đi như quy định tại Điều 9 của Quy chuẩn này. Ở khu gian đường đơn, nếu đang ở hướng đón tàu, muốn đổi hướng gửi tàu phải được sự đồng ý của Nhân viên điều độ chạy tàu. Điều 19. Khi cho tàu chạy vào làm việc trong khu gian rồi trở về ga gửi, Trực ban chạy tàu ga làm thủ tục đóng đường tự động thông thường và giao cho Lái tàu thẻ hình chìa khoá lấy từ đài khống chế ra để làm bằng chứng chiếm dụng khu gian lúc trở về ga. Ngoài ra, Trực ban chạy tàu ga còn phải cấp cho Lái tàu, Trưởng tàu Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) ghi rõ địa điểm dừng, thời gian làm việc và thời hạn trở về ga, sau đó làm tín hiệu cho tàu chạy ra ga. Điều 20. Khi tàu có đầu máy phụ đẩy chạy vào khu gian rồi trở về, việc gửi tàu tiến hành với thủ tục đóng đường tự động thông thường, trước khi gửi tàu Trực ban chạy tàu ga phải lấy thẻ hình chìa khoá ở đài khống chế giao cho Lái tàu của đầu máy phụ đẩy để làm bằng chứng chiếm dụng khu gian lúc trở về ga. Ngoài ra, Trực ban chạy tàu ga còn phải cấp cho Lái tàu của đầu máy phụ đẩy và Trưởng tàu Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) ghi rõ địa điểm dừng đẩy và quay về. Điều 21. Nếu đài khống chế của ga không có trang bị thẻ hình chìa khoá, khi cần thiết gửi tàu vào làm việc trong khu gian rồi trở về hoặc gửi tàu có đầu máy phụ đẩy vào khu gian rồi trở về phải đình chỉ sử dụng phương pháp đóng đường tự động và chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín. Điều 22. Khi đầu tàu đỗ vượt quá tín hiệu ra ga (vì tàu quá dài hoặc vì nguyên nhân nào đó) làm cho Lái tàu không nhìn thấy biểu thị của tín hiệu này, việc gửi tàu vẫn tiến hành bằng phương pháp đóng đường tự động nhưng Trực ban chạy tàu ga phải cấp cho Lái tàu Giấy phép vạch chéo lục (ghi theo mục II) theo Mẫu số 1 tại Phụ bản của Quy chuẩn này để làm bằng chứng chiếm dụng phân khu. Điều 23. Khi có cột tín hiệu ra ga chung, việc gửi tàu phải theo biểu thị cho phép của tín hiệu ra ga chung và đèn chỉ đường mà tàu được gửi đã bật sáng. Nếu đèn chỉ đường bị hỏng, tàu được gửi theo tín hiệu ra ga chung mở, Trực ban chạy tàu ga phải cấp Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) cho Lái tàu: "Đèn chỉ đường hỏng, đường đã chuẩn bị cho tàu số trên đường số .. chạy". Điều 24. Trước khi tàu đến, Trực ban chạy tàu ga phải chuẩn bị đường đón và mở tín hiệu vào ga (vào bãi). Sau khi xác nhận toàn bộ tàu đã vào đường đón tàu, Trực ban chạy tàu ga trả thiết bị khống chế tín hiệu về định vị và báo giờ tàu đến như quy định tại Điều 9 của Quy chuẩn này. QCVN 07:2011/BGTVT 10 Điều 25. Việc đón tàu vào làm việc trong khu gian hoặc đầu máy phụ đẩy trở về ga tiến hành theo trình tự quy định tại Điều 24 của Quy chuẩn này. Trực ban chạy tàu ga thu lại thẻ hình chìa khoá trả vào đài khống chế. Mục 3 Chạy tàu khi thiết bị đóng đường tự động bị hỏng Điều 26. Khi tín hiệu ra ga bị hỏng, Trực ban chạy tàu ga cấp cho Lái tàu Giấy phép vạch chéo lục (theo mẫu số 1 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) để làm bằng chứng chiếm dụng phân khu, sau khi đã xác nhận đủ điều kiện sau: 1. Khi đang ở hướng gửi tàu: Trên đài khống chế đèn biểu thị phân khu tiếp giáp thanh thoát. Trường hợp này cấp Giấy phép vạch chéo lục (ghi theo mục I); 2. Khi đổi hướng gửi tàu đầu tiên: Trên đài khống chế đèn biểu thị hướng gửi tàu thích hợp và khu gian thanh thoát. Để xác định khu gian thanh thoát, Trực ban chạy tàu ga xin đổi hướng gửi tàu phải trao đổi với Trực ban chạy tàu ga bên các điện tín theo mẫu sau: "Tàu số.. chuẩn bị chạy, nhưng không mở được tín hiệu ra ga, yêu cầu báo cho biết tàu số . và giờ gửi tàu cuối cùng". Trực ban chạy tàu ga xin đổi hướng ký tên. Trực ban chạy tàu ga bên trả lời: "Tàu cuối cùng gửi đến ga . là tàu số .. chạy lúc .. giờ .. phút". Trực ban chạy tàu ga ký tên Trường hợp này cấp Giấy phép vạch chéo lục (ghi theo mục II). Điều 27. Trường hợp tín hiệu ra bãi bị hỏng, Trực ban chạy tàu ga được phép gửi tàu và phải cấp cho Lái tàu một Giấy phép vạch chéo lục (ghi theo mục I) theo mẫu số 1 tại Phụ bản của Quy chuẩn này. Nếu tín hiệu ra bãi và ra ga cùng bị hỏng, Trực ban chạy tàu ga được phép gửi tàu theo Điều 26 của Quy chuẩn này này và phải cấp cho Lái tàu hai Giấy phép vạch chéo lục (ghi theo mục I, một giấy phép ra bãi, một giấy phép ra ga) theo mẫu số 1 tại Phụ bản của Quy chuẩn này. Điều 28. Khi đèn chỉ hướng tàu chạy bị hỏng, tàu được gửi theo tín hiệu ra ga, ra bãi mở, sau khi đã cấp cho Lái tàu, Trưởng tàu Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này): "Đèn chỉ hướng . hỏng, cho phép tàu số . trên đường số . chạy theo tín hiệu ra ga (hoặc ra bãi) mở". Điều 29. Trong những trường hợp dưới đây, thiết bị đóng đường coi như bị hỏng (mất tác dụng): QCVN 07:2011/BGTVT 11 1. Khi có hai tín hiệu thông qua cùng chiều trở lên bị hỏng; 2. Khi phân khu bị chiếm dụng mà tín hiệu thông qua, tín hiệu phòng vệ biểu thị cho phép chạy qua; 3. Khi không thể đổi hướng chạy tàu. Trong các trường hợp trên hoặc khi di chuyển, cải tạo, sửa chữa, thay thế các thiết bị, kiến trúc đường sắt có ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị đóng đường tự động cũng như khi phương pháp đóng đường tự động không thích hợp, Trực ban chạy tàu ga phải đình chỉ sử dụng phương pháp đóng đường tự động và xin Nhân viên điều độ chạy tàu cho chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín. Tính chất hư hỏng phải được ghi vào Sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu và Sổ nhật ký chạy tàu, đồng thời báo cho Cung thông tin tín hiệu sở tại đến sửa chữa. Điều 30. Trước khi phát mệnh lệnh đổi sang phương pháp đóng đường bằng điện tín cũng như phục hồi phương pháp đóng đường tự động, Nhân viên điều độ chạy tàu phải thông qua Trực ban chạy tàu hai ... 1 tại Phụ bản của Quy chuẩn này). Điều 259. Những mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu về các việc dưới đây phải được đăng ký vào Sổ đăng ký lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu (theo mẫu số 10 tại Phụ bản của Quy chuẩn này): 1. Phong toả và giải toả khu gian; 2. Chuyển từ phương pháp đóng đường này sang phương pháp đóng đường khác; 3. Tàu quá dài, bội tải, tàu hỗn hợp, tàu có toa xe xếp hàng đặc biệt, hàng nguy hiểm hoặc hàng quá khổ giới hạn; 4. Đón, gửi tàu khách, tàu hỗn hợp trên đường không quy định đón gửi tàu; 5. Lập thêm tàu và bãi bỏ tàu so với Biểu đồ chạy tàu; 6. Cho tàu dồn theo đuôi một tàu khác, tàu dừng để làm việc trong khu gian; 7. Tàu cứu viện, đầu máy cứu viện, tàu công trình... vào khu gian phong toả; 8. Giảm tốc độ chạy tàu khi đoàn tàu đó cần phải giảm tốc độ; mệnh lệnh bổ sung cảnh báo; 9. Mở hoặc bỏ trạm tạm thời trong khu gian, thay đổi địa điểm cấp nước đầu máy, toa xe, cắt đầu máy ghép nếu trước khi qua cầu không được phép nối đầu máy liền nhau; 10. Chỉ định Người chỉ huy chạy tàu trong khu gian có nhiều tàu cứu viện, nhiều tàu công trình theo quy định Điều 165 của Quy chuẩn này và những mệnh lệnh mà Nhân viên điều độ chạy tàu cần lưu trữ. Điều 260. Khi nhận mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu, Trực ban chạy tàu ga phải ghi vào Sổ đăng ký lệnh nhận của Nhân viên điều độ chạy tàu (theo mẫu số 11 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) và nhắc lại từng chữ cho Nhân viên điều độ chạy tàu nghe, đồng thời báo họ tên và giờ nhận. Sau khi nghe mệnh lệnh đã được nhận đúng, Nhân viên điều độ chạy tàu xác nhận, ghi tên người nhận và giờ phát. Mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu phải do chính Trực ban chạy tàu ga trực tiếp nhận. QCVN 07:2011/BGTVT 83 Khi đọc mệnh lệnh cho một số ga cùng một lúc, Nhân viên điều độ chạy tàu chỉ định một trong các Trực ban chạy tàu ga nhắc lại, các Trực ban chạy tàu ga khác chú ý đối chiếu cho đúng. Điều 261. Trong các trường hợp dưới đây, Nhân viên điều độ chạy tàu phải ra mệnh lệnh phong toả khu gian: 1. Căn cứ Giấy phép cho phép phong toả khu gian của Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt hoặc người được uỷ quyền theo kế hoạch cho trước. Đối với đường sắt chuyên dùng là giấy phép cho phép phong tỏa khu gian của Giám đốc doanh nghiệp quản lý khai thác đường sắt chuyên dùng; 2. Khi có yêu cầu cứu viện hoặc khi được báo trong khu gian có chướng ngại, hư hỏng đường, cầu, hầm, công trình, thiết bị, đe doạ an toàn chạy tàu (Nhân viên điều độ chạy tàu nhận thông tin này phải đăng ký, lưu trữ trong Sổ nhận điện tín của Nhân viên điều độ chạy tàu (theo mẫu số 13 tại Phụ bản của Quy chuẩn này). Mệnh lệnh phong toả khu gian theo mẫu " Mệnh lệnh số....vì.........(lý do phong toả) khu gian giữa ga... và ga... phong toả từ.... giờ.....phút đến ......giờ... phút. Cấm tàu chạy, trừ tàu cứu viện, tàu công trình được gửi vào khu gian để ...". Nhân viên điều độ chạy tàu ký tên Điều 262. Trong mọi trường hợp, mệnh lệnh phong toả khu gian phải do Trực ban chạy tàu ga trực tiếp nhận. Nếu một ga đầu khu gian thuộc sự chỉ huy của Nhân viên điều độ chạy tàu khác thì hai Nhân viên điều độ chạy tàu này phải thoả thuận và chuyển nội dung mệnh lệnh phong toả cho nhau. Điều 263. Sau khi nhận được báo cáo và xác nhận khu gian thanh thoát như quy định tại các Điều 128, 129, 146 của Quy chuẩn này, Nhân viên điều độ chạy tàu ra lệnh giải toả khu gian theo mẫu: "Mệnh lệnh số....bãi bỏ mệnh lệnh sốngày..tháng năm...., khu gian giữa ga..........và ga...... giải toả để chạy tàu kể từ .... giờ....phút". Nhân viên điều độ chạy tàu ký tên. Nhân viên điều độ chạy tàu phải ghi, lưu trữ việc giải toả khu gian trong Sổ đăng ký lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu (theo mẫu số 10 tại Phụ bản của Quy chuẩn này). Điều 264. Khi cần thiết cho tàu dừng trong khu gian, tàu đến làm việc ở đường nhánh, Nhân viên điều độ chạy tàu phải ra lệnh cho Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian cho phép gửi tàu, trong đó phải quy định địa điểm dừng, thời gian làm việc và thời hạn về đến ga (trừ tàu công trình gửi vào khu gian phong toả để tiến hành thi công thì theo mệnh lệnh phong toả khu gian và sự hướng dẫn của người chỉ huy thi công). Điều 265. Khi nhận được yêu cầu cứu viện, Nhân viên điều độ chạy tàu phải QCVN 07:2011/BGTVT 84 ra lệnh cho đội cứu viện và cho ga được chỉ định lập tàu cứu viện (mệnh lệnh được đồng gửi cho các đơn vị khác có liên quan). Sau khi tàu cứu viện chuẩn bị xong, Nhân viên điều độ chạy tàu ra lệnh cứu viện như quy định tại Chương VI của Quy chuẩn này. Điều 266. Sau khi nhận được báo cáo của Trực ban chạy tàu ga về việc mất tác dụng của thiết bị đóng đường chạy tàu cũng như khi nhận được báo cáo về sự phục hồi tác dụng của thiết bị đóng đường chạy tàu, Nhân viên điều độ chạy tàu phải ghi sự việc này vào Sổ nhân điện tín của Nhân viên điều độ chạy tàu (theo mẫu số 13 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) và thông qua Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian để xác định khu gian thanh thoát, sau đó ra lệnh theo mẫu. "Mệnh lệnh số....vì....cho phép gavà ga chuyển sang phương pháp đóng đường chạy tàu bằng (hoặc phục hồi phương pháp đóng đường chạy tàu bằng ) kể từ ..giờphút ” Nhân viên điều độ chạy tàu ký tên Điều 267. Khi chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín mà điện thoại đóng đường giữa hai ga không thông, Nhân viên điều độ chạy tàu cho phép hai ga dùng điện thoại điều độ như sau: khi ra lệnh đổi sang phương pháp đóng đường bằng điện tín thì dùng mẫu quy định tại Điều 266 của Quy chuẩn này và bổ sung câu: "và dùng điện thoại điều độ". Sau khi nhận được mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu, Trực ban chạy tàu hai ga dùng điện thoại điều độ làm thủ tục chạy tàu, qua sự kiểm tra của Nhân viên điều độ chạy tàu. Nhân viên điều độ chạy tàu phải ghi giờ, tình hình xin đường và cho đường của hai ga vào Sổ đăng ký lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu (theo mẫu số 13 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) để theo dõi. Chương XIII CẤP CẢNH BÁO Điều 268. Việc cấp Cảnh báo được thực hiện theo quy định tại Điều 316 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Kỹ thuật khai thác đường sắt và những trường hợp liên quan đến Điều 270 của Quy chuẩn này. Điều 269. Cảnh báo do Trực ban chạy tàu ga cấp cho Lái tàu, Trưởng tàu theo biện pháp và thủ tục quy định của Quy chuẩn này này. Trường hợp cứu viện thì người chỉ huy chạy tàu cứu viện được phép viết bổ sung vào Cảnh báo cho Lái tàu, Trưởng tàu của đoàn tàu cứu viện. Điều 270. Những nhân viên Đường sắt được yêu cầu Cảnh báo: 1. Đối với công việc thi công đã có kế hoạch trước: QCVN 07:2011/BGTVT 85 a) Cung trưởng cung cầu, đường, hầm, thông tin tín hiệu đường sắt hoặc Người chỉ huy thi công có cấp bậc tương đương nhưng thời hạn cảnh báo không quá 24 giờ; b) Giám đốc các công ty quản lý đường sắt, công ty thông tin tín hiệu đường sắt hoặc Người chỉ huy thi công có cấp bậc tương đương nhưng thời hạn cảnh báo không quá 120 giờ; c) Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt hoặc Người được uỷ quyền quy định bằng công lệnh nếu thời hạn cảnh báo quá 120 giờ. d) Đối với đường sắt chuyên dùng nếu thời hạn cảnh báo không quá 120 giờ thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; Trường hợp thời hạn cảnh báo quá 120 giờ do Giám đốc doanh nghiệp quản lý khai thác đường sắt chuyên dùng quy định. 2. Đối với những hư hỏng hoặc chướng ngại đột xuất uy hiếp đến an toàn chạy tàu, do Người phát hiện sự việc yêu cầu; 3. Đối với việc sử dụng goòng trong điều kiện tầm nhìn hạn chế do Người phụ trách goòng yêu cầu; 4. Khi thay đổi địa điểm thiết bị do Người quản lý thiết bị yêu cầu; 5. Các trường hợp khác do Trực ban chạy tàu ga báo cáo Nhân viên điều độ chạy tàu để chỉ định ga cấp Cảnh báo. Điều 271. Yêu cầu Cảnh báo phải được chuyển bằng điện tín, bằng giấy hay trực tiếp đến Trực ban chạy tàu ga, Trưởng phòng điều độ. Người nhận được thông tin phải ghi vào Sổ đăng ký cảnh báo (theo mẫu số 9 hoặc số 15 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) và làm thủ tục cấp Cảnh báo. 1. Nội dung yêu cầu cấp Cảnh báo như sau: a) Địa điểm cần Cảnh báo; b) Lý do cảnh báo; c) Thời gian cảnh báo có hiệu lực (thời gian bắt đầu, kết thúc); d) Những điểm cần chú ý khi tàu chạy (tốc độ, dẫn đường). 2. Việc đưa yêu cầu cấp Cảnh báo quy định như sau: a) Khi Cung trưởng cung cầu, đường, hầm, thông tin tín hiệu đường sắt yêu cầu: phải gửi đến ga đầu khu gian cần cảnh báo hoặc trực tiếp đến ga ghi vào Sổ đăng ký cảnh báo của ga (theo mẫu số 9 tại Phụ bản của Quy chuẩn này). b) Khi Giám đốc công ty quản lý đường sắt, thông tin tín hiệu đường sắt hoặc người chỉ huy thi công có cấp bậc tương đương yêu cầu: phải dùng điện tín chuyển cho một trong Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian và Nhân viên điều độ chạy tàu; c) Khi yêu cầu Cảnh báo quy định bằng Công lệnh: phải gửi các đơn vị liên quan. QCVN 07:2011/BGTVT 86 3. Khi nhận được yêu cầu cấp Cảnh báo, Trực ban chạy tàu ga phải báo cáo bằng điện tín cho Nhân viên điều độ chạy tàu và Trực ban chạy tàu ga bên. Điều 272. Thời hạn đưa yêu cầu Cảnh báo quy định như sau: 1. Đối với thi công có kế hoạch trước: phải đưa cùng lúc với kế hoạch thi công. Nếu vì nguyên nhân nào đó mà không thể đưa cùng một lúc với kế hoạch thi công thì phải đưa chậm nhất 3 giờ trước giờ Cảnh báo có hiệu lực; 2. Đối với goòng: phải gửi chậm nhất một giờ trước giờ goòng vào làm việc trong khu gian; 3. Công lệnh Cảnh báo phải gửi đến các đơn vị liên quan chậm nhất 24 giờ trước giờ Cảnh báo có hiệu lực. Điều 273. Khi có lũ lụt, mưa to, gió bão, trong điều kiện được phép gửi tàu, mặc dù chưa có yêu cầu Cấp cảnh báo, Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian có đoạn đường xung yếu phải cấp Cảnh báo cho các tàu gửi vào khu gian chú ý cảnh giác và giảm tốc độ khi chạy vào địa điểm xung yếu. Trực ban chạy tàu ga phải báo cho Nhân viên điều độ chạy tàu và đơn vị quản lý đường sắt có liên quan để xác định việc tiếp tục hoặc bãi bỏ cấp Cảnh báo cho tàu. Điều 274. Nhân viên điều độ chạy tàu phải chỉ định những ga dưới đây cấp Cảnh báo: 1. Ga khởi hành của các tàu; 2. Ga gần địa điểm cảnh báo nhất mà ở đó các tàu dừng theo quy định để tác nghiệp kỹ thuật; Ga được chỉ định cấp cảnh báo phải ghi nội dung Cảnh báo vào Sổ đăng ký cảnh báo (theo mẫu số 9 tại Phụ bản của Quy chuẩn này). Điều 275. Từ ngày 01 đến ngày 05 tháng 01 hàng năm, Thủ trưởng Tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc người được uỷ quyền phải ban hành Công lệnh tốc độ, Công lệnh cảnh báo, quy định các địa điểm xung yếu. Công lệnh tốc độ là văn bản quy định tốc độ chạy tàu thường xuyên trong năm. Công lệnh cảnh báo là văn bản quy định tốc độ chạy tàu khác với tốc độ quy định trong công lệnh tốc độ. Công lệnh cảnh báo quy định tốc độ trong một thời gian nhất định do phải tiến hành thi công, sửa chữa cầu, đường hoặc do các nguyên nhân khác mà phải thay đổi tốc độ. Nhận được yêu cầu Cảnh báo, Thủ trưởng các đơn vị phải truyền đạt nội dung công lệnh Cảnh báo cho Lái tàu, Trưởng tàu và các nhân viên có liên quan biết để chấp hành. Từ ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng, Trưởng phòng điều độ phải kiểm tra chắc chắn và xác nhận việc truyền đạt Công lệnh cảnh báo đến các đơn vị có liên quan. QCVN 07:2011/BGTVT 87 Nhân viên điều độ chạy tàu theo yêu cầu Cảnh báo quy định tại Điều 270 của Quy chuẩn này để ra lệnh cấp Cảnh báo bổ sung cho các tàu. Điều 276. Sau khi nhận được yêu cầu cấp Cảnh báo hoặc Công lệnh cảnh báo và đã chỉ định ga Cấp cảnh báo, Nhân viên điều độ chạy tàu phải ghi nội dung Cảnh báo vào Sổ đăng ký cảnh báo của Nhân viên điều độ chạy tàu (theo mẫu số 15 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) trong khu đoạn mình phụ trách. Việc đăng ký vào sổ tiến hành theo từng tuyến đường và đánh số theo từng tháng bắt đầu từ số 1 kể từ 0 giờ ngày đầu tháng. Ngày đầu mỗi tháng, Trưởng phòng điều độ và Trưởng ga có nhiệm vụ chuyển sang tháng sau những Cảnh báo còn hiệu lực và ký tên xác nhận để thực hiện. Điều 277. Vào ngày cuối của mỗi tháng, Giám đốc các công ty quản lý đường sắt thống kê những Cảnh báo còn hiệu lực trong phạm vi quản lý của công ty để báo cáo với các cơ quan cấp trên có liên quan và chuyển bằng văn bản cho Trưởng phòng điều độ . Điều 278. Ở phòng làm việc của Trực ban chạy tàu ga, phòng làm việc của Nhân viên điều độ chạy tàu những Cảnh báo đã đăng ký vào sổ phải được viết lên bảng để theo dõi. Những Cảnh báo hết hiệu lực phải xoá đi. Điều 279. Bằng chứng đã nhận được yêu cầu cấp Cảnh báo là : 1. Nội dung và chữ ký của người yêu cầu ghi trong Sổ đăng ký cảnh báo của ga đầu khu gian cần Cảnh báo; 2. Đối với yêu cầu Cảnh báo trong trường hợp nguy cấp đến an toàn chạy tàu mà người yêu cầu không thể đăng ký vào sổ được thì người nhận thông tin phải ghi vào Sổ đăng ký điện tín và ký xác nhận. Điều 280. Khi cấp Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) cho tàu, Trực ban chạy tàu ga phải viết rõ ràng nội dung Cảnh báo theo mẫu quy định; Lái tàu và Trưởng tàu phải ký nhận vào tồn căn (ghi rõ họ tên) khi đã hiểu rõ nội dung Cảnh báo. Khi tàu chạy có đầu máy ghép thì giao Cảnh báo cho Lái tàu của đầu máy chính và bản sao cho các Lái tàu của đầu máy sau. Khi có đầu máy đẩy vào khu gian và trở về thì giao bản sao cho Lái tàu của đầu máy đẩy. Điều 281. Trường hợp không thể khôi phục việc chạy tàu bình thường đúng thời hạn ghi trong yêu cầu cảnh báo, người chỉ huy thi công phải đặt hoặc giữ lại tín hiệu giảm tốc độ và gửi kịp thời cho Trực ban chạy tàu ga đầu khu gian yêu cầu kéo dài hiệu lực cảnh báo với nguyên nhân và thời hạn kéo dài. QCVN 07:2011/BGTVT 88 Nhận được yêu cầu kéo dài thời hạn Cảnh báo, Trực ban chạy tàu ga và Nhân viên điều độ chạy tàu đăng ký vào sổ và thông báo cho ga liên quan tiếp tục Cảnh báo cho tàu trong thời hạn kéo dài như thủ tục đã quy định. Điều 282. Trường hợp cần bãi bỏ Cảnh báo trước thời han, người yêu cầu cảnh báo phải báo cho Nhân viên điều độ chạy tàu hoặc ga đầu khu gian cấp cảnh báo bằng giấy, bằng điện tín hoặc ghi vào Sổ đăng ký cảnh báo (theo mẫu số 9 hoặc số 15 tại Phụ bản của Quy chuẩn này). Nhận được yêu cầu bãi bỏ Cảnh báo, Nhân viên điều độ chạy tàu ra lệnh cho các ga liên quan để bãi bỏ việc cấp Cảnh báo. Chương XIV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 283. Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt, Giám đốc doanh nghiệp quản lý khai thác đường sắt chuyên dùng căn cứ vào Quy chuẩn này xây dựng mẫu và nội dung các sổ sách ấn chỉ chạy tàu cần thiết khác chưa được quy định trong các mẫu tại phụ bản của Quy chuẩn này và quy định việc ghi chép, sử dụng đối với các đơn vị liên quan trong phạm vi quản lý. Thủ trưởng đơn vị liên quan tổ chức cho nhân viên trong đơn vị học tập Quy chuẩn này để thực hiện. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt, Giám đốc doanh nghiệp quản lý khai thác đường sắt chuyên dùng tập hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải để giải quyết. Điều 284. Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này. BỘ TRƯỞNG Đinh La Thăng
File đính kèm:
- quy_chuan_ky_thuat_quoc_gia_ve_chay_tau_va_cong_tac_don_duon.pdf