Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các chất được sử dụng để bổ sung sắt vào thực phẩm

Độ tinh khiết

Chất không tan trong

nước

Cân 5 g mẫu thử, cho vào 100 ml nước cất. Khuấy đều

đến khi tan hoàn toàn. Đặt giấy lọc (cỡ lỗ tối đa 1 m)

vào một chén lọc Gooch (3,5 - 4,0 cm). Đặt chén lọc vào

bộ hút chân không, rửa phễu bằng nước. Sấy chén lọc

tại 175oC trong 15 phút, để nguội trong bình hút ẩm, cân

phễu. Lọc dung dịch qua chén và rửa 3 lần, mỗi lần với

10 ml nước cất. Sấy chén lọc tại 110oC trong 1 giờ. Để

nguội trong bình hút ẩm và cân phễu. Tính hàm lượng

cặn (%).

Acid nitrilotriacetic Pha động: Thêm 10 ml dung dịch tetrabutylamoni

hydroxyd trong methanol (1 trong 4) vào 200 ml nước

cất, chỉnh pH về 7,5 0,1 bằng acid phosphoric 1 M.

Chuyển hỗn hợp vào bình định mức 1000 ml, thêm 90

ml methanol, pha loãng bằng nước cất đến đủ thể tích,

lắc đều, lọc qua màng (kích thước lỗ lọc 0,5 m hoặc

mịn hơn), đuổi khí.

Dung dịch mẫu trắng amoni hydroxyd: Lấy 0,5 ml amoni

hydroxyd, cho vào bình định mức 10 ml. Pha loãng bằng

nước cất đến đủ thể tích.

Dung dịch chuẩn gốc: Cân chính xác khoảng 100 mg

acid nitrilotriacetic cho vào bình định mức 100 ml, thêm

0,5 ml amoni hydroxyd, lắc đều. Pha loãng đến đủ thể

tích, lắc đều.

Pha chuẩn: Cân 1,0 g mẫu, cho vào bình định mức 100

ml. Thêm 100 l dung dịch chuẩn gốc, pha loãng bằng

nước cất đến đủ thể tích, lắc đều. Rung siêu âm để hòa

tan hết, nếu cần (dung dịch A).

Pha mẫu thử: Cân 1,0 g mẫu, cho vào bình định mức

100 ml. Thêm 100 l dung dịch mẫu trắng amoni

hydroxyd, pha loãng bằng nước cất đến đủ thể tích, lắc

đều. Rung siêu âm để hòa tan hết, nếu cần (Dung dịch

B).

pdf 17 trang kimcuc 3860
Bạn đang xem tài liệu "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các chất được sử dụng để bổ sung sắt vào thực phẩm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các chất được sử dụng để bổ sung sắt vào thực phẩm

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các chất được sử dụng để bổ sung sắt vào thực phẩm
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
QCVN 3-3 : 2010/BYT 
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA 
VỀ CÁC CHẤT ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ BỔ SUNG SẮT 
VÀO THỰC PHẨM 
National technical regulation 
on substances may be added for iron fortification in food 
HÀ NỘI - 2010 
 2 
Lời nói đầu 
QCVN 3-3:2010/BYT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ 
thuật quốc gia về Thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng 
biên soạn, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm trình duyệt và 
được ban hành theo Thông tư số 16/2010/TT-BYT 
ngày 20 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA 
VỀ CÁC CHẤT ĐƢỢC SỬ DỤNG ĐỂ BỔ SUNG SẮT VÀO 
THỰC PHẨM 
National technical regulation 
on substances may be added for iron fortification in food 
I. QUY ĐỊNH CHUNG 
1. Phạm vi điều chỉnh 
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (sau đây gọi tắt là Quy chuẩn) này quy định các yêu cầu 
kỹ thuật và quản lý về chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các chất được sử dụng với mục 
đích bổ sung sắt vào thực phẩm. 
2. Đối tƣợng áp dụng 
Quy chuẩn này áp dụng đối với: 
2.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng các 
chất bổ sung sắt vào thực phẩm (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân). 
2.2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. 
3. Giải thích từ ngữ và chữ viết tắt: 
3.1. Các chất bổ sung sắt vào thực phẩm: là các chất được chủ động cho vào 
thực phẩm với mục đích bổ sung sắt. 
3.2. Dược điển quốc tế 2006 (The International Pharmacopoeia, 4th edition, 
WHO 2006): Dược điển quốc tế do Tổ chức Y tế thế giới xây dựng và xuất bản lần 
thứ 4, năm 2006. 
3.3. JECFA monograph 1 - Vol. 4: JECFA monographs 1 - Combined 
compendium - JECFA monograph 1 - Vol. 4 (JECFA monographs 1 - Combined 
compendium of food addiditive specifications; Joint FAO/WHO expert committee on 
food additives; Volume 4 - Analytical methods, test procedures and laboratory 
solutions used by and referenced in the food additive specifications; FAO, 2006): Các 
yêu cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm, Tập 4 Các phương pháp phân tích, quy 
trình thử nghiệm, dung dịch thử nghiệm được sử dụng (hoặc tham chiếu) trong yêu 
cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm; JECFA biên soạn; FAO ban hành năm 2006. 
3.4. Mã số C.A.S (Chemical Abstracts Service): Mã số đăng ký hóa chất của 
Hiệp hội Hóa chất Hoa Kỳ. 
3.5. TS (test solution): Dung dịch thuốc thử. 
3.6. AsTS (Test solution of suitable purity for use in the limit tests for arsenic): 
Dung dịch thuốc thử có độ tinh khiết thích hợp để thử giới hạn arsen. 
QCVN 3-3 : 2010/BYT 
 2 
3.7. PbR: (Reagent of suitable purity for use in the limit tests for lead): Thuốc 
thử có độ tinh khiết thích hợp để thử giới hạn chì. 
3.8. PbTS: (Test solution of suitable purity for use in the limit tests for lead): 
Dung dịch thuốc thử có độ tinh khiết thích hợp để thử giới hạn chì. 
3.9. R (Reagent): thuốc thử 
3.10. VS (Volumetric solution): Dung dịch chuẩn độ. 
3.11. ADI (Acceptable daily intake): Lượng ăn vào hàng ngày chấp nhận được. 
3.12. INS (International numbering system): Hệ thống mã số quốc tế đối với 
phụ gia thực phẩm. 
II. yªu cÇu KỸ THUẬT, PHƢƠNG PHÁP THỬ VÀ LẤY MẪU 
1. Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với các chất bổ sung sắt vào thực 
phẩm được quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Quy chuẩn này như sau: 
1.1. Phụ lục 1 Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với natri sắt (III) 
ethylendiamintetraacetat, trihydrat. 
1.2. Phụ lục 2 Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với sắt gluconat. 
1.3. Phụ lục 3 Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với sắt (II) 
sulfat. 
1.4. Phụ lục 4 Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với sắt fumarat . 
2. Lấy mẫu theo hướng dẫn tại Thông tư 16/2009/TT-BKHCN ngày 02 tháng 6 
năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất 
lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường và các quy định khác của pháp luật có liên 
quan. 
III. YÊU CẦU QUẢN LÝ 
1. Công bố hợp quy 
1.1. Tất cả các chất bổ sung sắt vào thực phẩm phải được công bố phù hợp với 
các quy định tại Quy chuẩn này. 
1.2. Phương thức, trình tự, thủ tục công bố hợp quy được thực hiện theo Quy 
định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công 
bố hợp quy ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định của pháp luật. 
2. Kiểm tra đối với chất bổ sung sắt vào thực phẩm 
Việc kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các chất bổ sung sắt vào thực 
phẩm phải được thực hiện theo các quy định của pháp luật. 
QCVN 3-3 : 2010/BYT 
 3 
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN 
1. Tổ chức, cá nhân phải công bố hợp quy phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật 
tại Quy chuẩn này, đăng ký bản công bố hợp quy tại Cục An toàn vệ sinh thực phẩm 
và bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn theo đúng nội dung đã công bố . 
2. Tổ chức, cá nhân chỉ được nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng 
các chất bổ sung sắt vào thực phẩm sau khi hoàn tất đăng ký bản công bố hợp quy và 
bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn, ghi nhãn phù hợp với các quy định của pháp luật. 
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
1. Giao Cục An toàn vệ sinh thực phẩm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức 
năng có liên quan hướng dẫn triển khai và tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn này. 
2. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm có trách nhiệm 
kiến nghị Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này. 
3. Trường hợp hướng dẫn của quốc tế về phương pháp thử và các quy định 
của pháp luật viện dẫn trong Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì 
áp dụng theo văn bản mới. 
QCVN 3-3 : 2010/BYT 
 4 
Phụ lục 1 
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI 
NATRI SẮT (III) ETHYLENDIAMINTETRAACETAT, TRIHYDRAT 
1. Tên khác, chỉ số Ferric sodium edetate, Sodium iron EDTA, Sodium 
feredetate 
2. Định nghĩa 
Tên hóa học Natri [[N, N'-ethandiylbis[N-(carboxymethyl) glycinato]] 
(4-)] ferrat (1-); 
Natri [(ethylendinitrilo) tetraacetato] ferrat (1-); 
Natri sắt (III) ethylendiamintetraacetat 
Mã số C.A.S. 15708-41-5 
Công thức phân tử C10H12FeN2NaO8.3H2O 
Công thức cấu tạo 
-
OOC CH2
NCH2CH2N
CH2
-
OOC CH2 COO
CH2 COO
-
-
Na
+
 , Fe
3+
Khối lượng phân tử Dạng trihydrat: 421,09. 
3. Cảm quan Chế phẩm có dạng bột màu vàng nhạt, tương đối bền và 
không bị biến đổi trong quá trình bảo quản. 
4. Chức năng Chất dinh dưỡng bổ sung. 
5. Yêu cầu kỹ thuật 
5.1. Định tính 
Độ tan Tan trong nước. 
Sắt (III) Phải có phản ứng đặc trưng của sắt (III). 
Natri Phải có phản ứng đặc trưng của natri. 
5.2. Độ tinh khiết 
pH 3,5 - 5,5 (dung dịch 1 trong 100). 
Chất không tan trong 
nước 
Không được quá 0,1%. 
Acid nitrilotriacetic Không được quá 0,1%. 
Chì Không được quá 1,0 mg/kg. 
Arsen Không được quá 1,0 mg/kg. 
5.3. Hàm lượng Hàm lượng sắt không được thấp hơn 12,5% và không 
được quá 13,5% tính theo chế phẩm dạng trihydrat. 
Hàm lượng EDTA không được thấp hơn 65,5% và 
không được quá 70,5% tính theo chế phẩm dạng 
trihydrat. 
QCVN 3-3 : 2010/BYT 
 5 
6. Phƣơng pháp thử 
Các yêu cầu kỹ thuật được thử theo hướng dẫn trong JECFA monograph 1 - Vol. 4, 
ngoại trừ các phép thử được hướng dẫn riêng trong phụ lục này ; có thể sử dụng 
các phương pháp thử khác tương đương. 
6.1. Độ tinh khiết 
Chất không tan trong 
nước 
Cân 5 g mẫu thử, cho vào 100 ml nước cất. Khuấy đều 
đến khi tan hoàn toàn. Đặt giấy lọc (cỡ lỗ tối đa 1 m) 
vào một chén lọc Gooch (3,5 - 4,0 cm). Đặt chén lọc vào 
bộ hút chân không, rửa phễu bằng nước. Sấy chén lọc 
tại 175oC trong 15 phút, để nguội trong bình hút ẩm, cân 
phễu. Lọc dung dịch qua chén và rửa 3 lần, mỗi lần với 
10 ml nước cất. Sấy chén lọc tại 110oC trong 1 giờ. Để 
nguội trong bình hút ẩm và cân phễu. Tính hàm lượng 
cặn (%). 
Acid nitrilotriacetic Pha động: Thêm 10 ml dung dịch tetrabutylamoni 
hydroxyd trong methanol (1 trong 4) vào 200 ml nước 
cất, chỉnh pH về 7,5 0,1 bằng acid phosphoric 1 M. 
Chuyển hỗn hợp vào bình định mức 1000 ml, thêm 90 
ml methanol, pha loãng bằng nước cất đến đủ thể tích, 
lắc đều, lọc qua màng (kích thước lỗ lọc 0,5 m hoặc 
mịn hơn), đuổi khí. 
Dung dịch mẫu trắng amoni hydroxyd: Lấy 0,5 ml amoni 
hydroxyd, cho vào bình định mức 10 ml. Pha loãng bằng 
nước cất đến đủ thể tích. 
Dung dịch chuẩn gốc: Cân chính xác khoảng 100 mg 
acid nitrilotriacetic cho vào bình định mức 100 ml, thêm 
0,5 ml amoni hydroxyd, lắc đều. Pha loãng đến đủ thể 
tích, lắc đều. 
Pha chuẩn: Cân 1,0 g mẫu, cho vào bình định mức 100 
ml. Thêm 100 l dung dịch chuẩn gốc, pha loãng bằng 
nước cất đến đủ thể tích, lắc đều. Rung siêu âm để hòa 
tan hết, nếu cần (dung dịch A). 
Pha mẫu thử: Cân 1,0 g mẫu, cho vào bình định mức 
100 ml. Thêm 100 l dung dịch mẫu trắng amoni 
hydroxyd, pha loãng bằng nước cất đến đủ thể tích, lắc 
đều. Rung siêu âm để hòa tan hết, nếu cần (Dung dịch 
B). 
Hệ sắc ký (Xem mô tả hệ thống HPLC trong chuyên luận 
General Methods, JECFA monograph 1 - vol.4): Hệ sắc 
ký được ghép nối với detector UV có thể đo được tại 
bước sóng 254 nm; Cột 4,6 mm 15 cm chứa silica gắn 
với octylsilan cỡ hạt 5 - 10 m (Cột Zorbax hoặc tương 
đương). Tốc độ dòng 2 ml/phút. Tiến hành chạy sắc ký 
dung dịch A 3 lần, ghi lại pic đáp ứng theo hướng dẫn 
trong phần tiến hành thử. Độ lệch chuẩn tương đối 
không được quá 2,0% và hệ số phân giải giữa acid 
nitrilotriacetic và natri sắt EDTA không được thấp hơn 
QCVN 3-3 : 2010/BYT 
 6 
4,0. 
Tiến hành thử: Bơm vào máy sắc ký khoảng 50 L dung 
dịch A và dung dịch B, ghi lại sắc ký đồ, đo mức độ đáp 
ứng của các pic chính. Thời gian lưu đối với acid 
nitrilotriacetic khoảng 3,5 phút và natri sắt EDTA khoảng 
11,9 phút. Mức độ đáp ứng của pic acid nitrilotriacetic 
trong sắc ký đồ của dung dịch B không được quá sự 
chênh lệch giữa mức độ đáp ứng của pic acid 
nitrilotriacetic trong sắc ký đồ của dung dịch A so với 
trong sắc ký đồ của dung dịch B. 
Chì Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho 
hàm lượng qui định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương 
pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương 
pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol. 4 phần các 
phương pháp phân tích công cụ. 
Arsen Thử 3 g mẫu theo chuyên luận thử giới hạn Arsen, 
phương pháp II trong JECFA monograph 1 - Vol. 4. 
6.2. Định lượng - Sắt 
Cân khoảng 0,5 g mẫu (chính xác đến mg), hòa tan 
trong 40 ml nước cất trong bình nón nút mài. Thêm 
khoảng 20 ml acid hydrocloric đặc, lắc đều, thêm 3 g kali 
iodid sau đó để yên trong 5 phút. Chuẩn độ iod được giải 
phóng bằng dung dịch natri thiosulfat 0,1 M (đã chuẩn 
hóa nồng độ), dùng chỉ thị là dung dịch hồ tinh bột. 
Tránh lắc mạnh trong quá trình chuẩn độ. Tiến hành làm 
song song mẫu trắng, không có mẫu thử. 
% Fe = [(Ts - Tb) M 0,05585 100] / W 
trong đó: 
Tb là thể tích dung dịch natri thiosulfat mẫu trắng (ml) 
Ts là thể tích dung dịch natri thiosulfat mẫu thử (ml) 
0,05585 là trọng lượng phân tử của sắt 10-3 
M là nồng độ phân tử gam chính xác của dung dịch natri 
thiosulfat 
W là khối lượng chính xác của mẫu thử (g). 
- EDTA 
Hóa chất, thuốc thử: 
Dung dịch calci acetat 0,25 M (đã chuẩn hóa nồng 
độ): Cân 44,0 g calci acetat monohydrat (tinh khiết thuốc 
thử), cho vào bình định mức 1000 ml, thêm nước cất để 
hòa tan hoàn toàn, pha loãng đến đủ thể tích. Cân chính 
xác 3 phàn 2,0 đến 2,1 g EDTA (tinh khiết thuốc thử) 
(lượng cân chính xác là WEDTA), cho vào 3 bình nón 250 
ml, thêm vào mỗi bình 150 ml nước cất và điều chỉnh pH 
về 11 – 12 (thử bằng giấy đo pH) bằng dung dịch natri 
hydroxyd 50%. 
QCVN 3-3 : 2010/BYT 
 7 
 Thêm khoảng 30 mg chỉ thị xanh hydroxynaphtol và 
chuẩn độ với dung dịch calci acetat đến điểm tương 
đương màu đỏ rõ, thể tích dung dịch calci acetat sử 
dụng là V (ml). 
Nồng độ (M) = (WEDTA 1000) / (V 292,24) 
Triethanolamin (tinh khiết thuốc thử) ; 
Chỉ thị xanh hydroxynaphtol ; 
Dung dịch natri hydroxyd 50%; 
Tiến hành thử: 
Cân chính xác khoảng 0,8 - 1,0 g mẫu thử (khối lượng 
cân chính xác là ms, tính bằng g), cho vào cốc 250 ml. 
Thêm 75 ml nước cất để hòa tan hoàn toàn. Chỉnh pH 
hỗn hợp đến 9,0 bằng cách thêm nhỏ giọt 
triethanolamin. Sau đó chỉnh pH về 12,5 - 13,0 bằng 
cách thêm dung dịch natri hydroxyd 50%. Dung dịch phải 
trong và không màu. Thêm khoảng 30 mg chỉ thị xanh 
hydroxynaphtol và chuẩn độ bằng dung dịch calci acetat 
(nồng độ chính xác đã xác định ở trên, M) đến điểm 
tương đương có màu đỏ rõ. Thể tích calci acetat sử 
dụng là V1 (ml). 
% EDTA = (V1 M 292,24) / (10 ms) 
QCVN 3-3 : 2010/BYT 
 8 
Phụ lục 2 
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SẮT (II) GLUCONAT 
1. Tên khác, chỉ số INS 579 
2. Định nghĩa 
Tên hóa học Sắt (II) D-gluconat dihydrat; Sắt (II) gluconat 
Mã số C.A.S. 299-29-6 
Công thức phân tử C12H22FeO14.2H2O 
Công thức cấu tạo 
HOCH2 C C C C COO
-
OH OH H OH
HOHHH
2
Fe2+
Khối lượng phân tử 482,17 
3. Cảm quan Dạng hạt hoặc bột màu xanh xám, hoặc vàng xanh; có 
mùi nhẹ giống mùi đường cháy. 
4. Chức năng - Chất dinh dưỡng bổ sung: Bổ sung sắt. 
- Phụ gia thực phẩm: tạo màu, chất ổn định. 
5. Yêu cầu kỹ thuật 
5.1. Định tính 
Độ tan Tan trong nước khi đun nhẹ, thực tế không tan trong 
ethanol. 
Muối sắt (II) Phải có phản ứng đặc trưng của muối sắt (II). 
Gluconat Phải có phản ứng đặc trưng của gluconat. 
5.2. Độ tinh khiết 
Giảm khối lượng khi làm 
khô 
Không thấp hơn 6,5% và không được quá 10,0%. Sấy 
tại 105 oC trong 16 giờ. 
Các đường khử Đạt yêu cầu (mô tả trong phần phương pháp thử). 
Sắt (III) Không được quá 2,0%. 
Chì Không được quá 2,0 mg/kg. 
5.3. Hàm lượng Không thấp hơn 95,0% tính theo chế phẩm đã làm khô. 
6. Phƣơng pháp thử 
Các yêu cầu kỹ thuật được thử theo hướng dẫn trong JECFA monograph 1 - Vol. 
4, ngoại trừ các phép thử được hướng dẫn riêng trong phụ lục này; có thể sử dụng 
các phương pháp thử khác tương đương. 
QCVN 3-3 : 2010/BYT 
 9 
6.1. Độ tinh khiết 
Các đường khử Hòa tan 0,5 g mẫu thử trong 10 ml nước, làm ấm và 
kiềm hóa dung dịch bằng 1 ml dung dịch amoniac (TS). 
Sục khí hydro sulfid vào dung dịch để kết tủa sắt và để 
yên trong 30 phút để tuả đông lại. Lọc và rửa kết tủa 2 
lần, mỗi lần với 5 ml nước. Gộp dịch rửa và dịch lọc, 
acid hóa bằng acid hydrocloric, thêm dư 2ml dung dịch 
acid hydrocloric loãng (TS). Đun sôi dung dịch đến khi 
hơi bay ra không làm đen giấy tẩm chì acetat, tiếp tục 
đun sôi, nếu cần, đến khi thể tích dịch chỉ còn khoảng 
10 ml. Để nguội, thêm 5 ml dung dịch natri carbonat 
(TS) và 20 ml nước, lọc và điều chỉnh thể tích dịch lọc 
về đủ 100 ml. Lấy 5 ml dịch lọc thêm 2 ml dung dịch 
đồng II tartrat kiềm (TS) và đun sôi trong 1 phút. Sau 1 
phút không được xuất hiện kết tủa màu đỏ. 
Sắt (III) Cân 5 g (chính xác đến mg) mẫu thử, hòa tan trong 
bình 250 ml có nút mài chứa sẵn hỗn hợp gồm 100 ml 
nước và 10 ml acid hydrocloric. Thêm 3 g kali iodid, lắc 
đều và để yên trong chỗ tối 5 phút. Chuẩn độ iod được 
giải phóng với dung dịch natri thiosulfat 0,1 N, sử dụng 
chỉ thị là dung dịch hồ tinh bột (TS). 
Mỗi ml dung dịch natri thiosulfat 0,1 N tương đương với 
5,585 mg sắt (III). 
Chì Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp 
cho hàm lượng qui định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và 
phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của 
phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol. 4 
phần các phương pháp phân tích công cụ. 
6.2. Định lượng Cân khoảng 1,5 g (chính xác đến mg) mẫu thử đã làm 
khô, hòa tan trong bình 300 ml có nút mài chứa sẵn 
hỗn hợp gồm 75 ml nước và 15 ml dung dịch acid 
sulfuric loãng (TS), thêm 250 g bột kẽm. Đậy bình bằng 
nút gắn với van Bunsen, để yên tại nhiệt độ phòng 
trong 20 phút, sau đó lọc qua chén lọc Gooch chứa 
giấy lọc xơ thủy tinh phủ một lớp mỏng bột kẽm. Rửa 
chén lọc và cặn trong chén bằng 10 ml dung dịch acid 
sulfuric loãng (TS), tiếp theo với 10 ml nước. Thêm 
dung dịch orthophenanthrolin (TS) và chuẩn độ ngay 
dịch lọc trong bình với dung dịch ceri (IV) sulfat 0,1 N. 
Tiến hành làm mẫu trắng song song và hiệu chỉnh kết 
quả nếu cần. 
Mỗi ml dung dịch ceri (IV) sulfat 0,1 N tương đương với 
44,61 mg C12H22FeO14. 
QCVN 3-3 : 2010/BYT 
 10 
Phụ lục 3 
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SẮT (II) SULFAT 
1. Định nghĩa 
Tên hóa học Sắt (II) sulfat heptahydrat 
Mã số C.A.S. 7720-78-7 
Công thức phân tử FeSO4.7H2O 
Khối lượng phân tử 278,02 
2. Cảm quan Có dạng tinh thể, bột tinh thể hoặc dạng hạt không mùi, 
màu xanh nhạt. 
Tinh thể có thể bị mất nước trong điều kiện không khí 
khô. Trong không khí ẩm dễ bị oxi hóa thành sắt (III) 
sulfat có màu vàng nâu. 
3. Chức năng Chất dinh dưỡng bổ sung. 
4. Yêu cầu kỹ thuật 
4.1. Định tính 
Độ tan 1 g mẫu thử tan trong 1,5 ml nước ở 25 
oC và 0,5 ml 
nước sôi; Không tan trong ethanol. 
Độ acid Dung dịch mẫu thử 1 trong 10 phải có tính acid khi thử 
với quỳ. 
Sắt Phải có phản ứng đặc trưng của sắt. 
Sulfat Phải có phản ứng đặc trưng của sulfat. 
4.2. Độ tinh khiết 
Chì Không được quá 2,0 mg/kg. 
Thủy ngân Không được quá 1,0 mg/kg. 
4.3. Hàm lượng Không thấp hơn 99,5% và không được quá 104,5%. 
5. Phƣơng pháp thử 
Các yêu cầu kỹ thuật được thử theo hướng dẫn trong JECFA monograph 1 - Vol. 
4, ngoại trừ các phép thử được hướng dẫn riêng trong phụ lục này; có thể sử dụng 
các phương pháp thử khác tương đương. 
5.1. Độ tinh khiết 
Chì Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp 
cho hàm lượng quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và 
phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của 
phương pháp mô tả trong JECFA monograph1 - vol. 4, 
phần các phương pháp phân tích công cụ. 
QCVN 3-3 : 2010/BYT 
 11 
Thủy ngân Dung dịch chiết Dithizon: Hòa tan 30 mg Dithizon trong 
1000 ml cloroform, thêm 5 ml cồn và lắc đều. Giữ và 
bảo quản trong tủ lạnh. Lắc dung dịch này với acid 
nitric loãng (1 trong 100), lượng acid ~1/2 lượng dung 
dịch dithizon, để tách lớp và loại bỏ lớp acid, Dung dịch 
dithizon còn lại có thể sử dụng trong thời gian 1 tháng. 
Dung dịch Dithizon loãng: Chỉ chuẩn bị ngay trước khi 
sử dụng, lấy 5 ml dung dịch chiết Dithizon pha loãng 
với 25 ml cloroform. 
Dung dịch Hydroxylamin hydroclorid: Hòa tan 20 g 
hydroxylamin hydroclorid trong nước để được khoảng 
65 ml dung dịch. Cho dung dịch này vào phễu chiết, 
thêm vài giọt xanh thymol (TS), sau đó thêm amoni 
hydroxyd đến khi dung dịch có màu vàng. Thêm 10 ml 
dung dịch natri diethyldithiocarbamat (1 trong 25), lắc 
đều và để yên trong 5 phút. Chiết dung dịch nhiều lần, 
mỗi lần với khoảng 10-15 ml cloroform đến khi lấy 5 ml 
dịch chiết cloroform thử bằng cách lắc với dung dịch 
đồng sulfat loãng, lớp cloroform không có màu vàng. 
Thêm dung dịch acid hydrocloric 2,7 N đến khi dịch 
chiết có màu hồng, thêm 1 hoặc 2 giọt xanh thymol 
(TS), nếu cần. Sau đó pha loãng đến 100 ml bằng 
nước cất, lắc đều. 
Dung dịch thủy ngân chuẩn gốc: Cân chính xác 135,4 
mg thủy ngân (II) clorid, cho vào bình định mức 100 ml, 
hòa tan trong acid sulfuric 1 N. Pha loãng đến đủ thể 
tích bằng acid sulfuric 1 N và lắc đều. Lấy 5 ml dung 
dịch này pha loãng đến 500 ml bằng acid sulfuric 1 N. 
Mỗi ml dung dịch này chứa tương đương 10 g Hg. 
Dung dịch thủy ngân chuẩn pha loãng: trong ngày sử 
dụng, lấy 10 ml dung dịch thủy ngân chuẩn gốc vào 
bình định mức 100 ml, pha loãng đến đủ thể tích bằng 
acid sulfuric 1 N, lắc đều. Mỗi ml dung dịch này chứa 
tương đương 1 g Hg. 
Dung dịch natri citrat: Hòa tan 250 g natri citrat dihydrat 
trong 1000 ml nước cất. 
Dung dịch mẫu thử: Cân 3 g mẫu thử, hoà tan trong 30 
ml acid nitric 1,7 N, đun nóng trên bể cách thủy nước 
nóng. Làm nguội về nhiệt độ phòng trong bể nước đá, 
khuấy đều và lọc qua giấy lọc S No. 589 hoặc tương 
đương. Giấy lọc đã được rửa trước bằng acid nitric 1,7 
N, sau đó tráng bằng nước cất. Thu dịch lọc và thêm 
vào 20 ml dung dịch natri citrat và 1 ml dung dịch 
hydroxylamin hydroclorid. 
Tiến hành thử: Thao tác trong ánh sáng dịu. Pha dung 
dịch kiểm chứng gồm 3 ml dung dịch thủy ngân chuẩn 
pha loãng, 30 ml acid nitric 1,7 N và 5 ml natri citrat, 1 
ml dung dịch hydroxylamin hydroclorid. Dùng pH kế để 
chỉnh pH dung dịch kiểm chứng và dung dịch mẫu thử 
về 1,8 bằng dung dịch amoni hydroxyd 6N, chuyển 2 
QCVN 3-3 : 2010/BYT 
 12 
dung dịch vào 2 phễu chiết. Chiết hai lần, mỗi lần với 5 
ml dung dịch chiết dithizon, tiếp theo chiết với 5 ml 
cloroform. Loại bỏ pha nước. Chuyển dịch chiết thu 
được vào các phễu chiết, gộp dịch chiết dithizon và 
dịch chiết cloroform, thêm 10 ml acid hydrocloric loãng 
(1 trong 2), lắc đều, để tách lớp và loại bỏ lớp 
cloroform. Rửa lớp acid bằng 3 ml cloroform, loại bỏ 
lớp cloroform. Thêm vào mỗi phễu chiết 0,1 ml dung 
dịch dinatri EDTA 0,05 M và 2 ml acid acetic 6 N, sau 
đó thêm từ từ 5 ml dung dịch amoni hydroxyd. Đậy nút 
phễu, làm mát dưới vòi nước chảy, lau khô thành ngoài 
của phễu. Qua miệng phễu, gạn dung dịch ra cốc thủy 
tinh, chú ý tránh làm mất mẫu trong quá trình gạn. 
Dùng pH kế để chỉnh pH về 1,8 bằng dung dịch amoni 
hydroxyd 6 N. Cho hỗn hợp trở lại phễu chiết, thêm 5 
ml dung dịch dithizon loãng, lắc đều. Màu của phễu 
mẫu thử không được đậm hơn màu của dung dịch 
trong phễu kiểm chứng. 
5.2. Định lượng Cân 1 g mẫu thử, chính xác đến mg, hòa tan trong hỗn 
hợp chứa 25 ml acid sulfuric 2 N và 25 ml nước cất 
mới đun sôi, để nguội. Thêm dung dịch 
orthophenanthrolin TS và chuẩn độ ngay với dung dịch 
ceri sulfat 0,1 N. Tiến hành mẫu trắng song song và 
hiệu chỉnh kết quả chuẩn độ nếu cần. 
Mỗi ml ceri sulfat 0,1 N tương đương với 27,80 mg 
FeSO4.7H2O 
QCVN 3-3 : 2010/BYT 
 13 
Phụ lục 4 
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƢƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SẮT (II) FUMARAT 
1. Định nghĩa 
Tên hóa học Sắt (II) fumarat (1:1); Sắt (2+) (E)-2-butendioat (1:1) 
Chỉ số C.A.S. 141-01-5 
Công thức phân tử C4H2FeO4 
Công thức cấu tạo 
O C CH
O
C C O
O
H
Fe
Khối lượng phân tử 169,9 
2. Cảm quan Dạng bột mịn màu nâu đỏ hoặc cam đỏ. 
3. Chức năng Chất bổ sung sắt 
4. Yêu cầu kỹ thuật 
4.1. Định tính 
Độ tan Ít tan trong nước, rất ít tan trong ethanol (TS) (750 g/l). 
Kết tuả Đạt yêu cầu (mô tả trong phần phương pháp thử). 
Muối sắt (II) Phải có phản ứng trưng của muối sắt (II). 
Huỳnh quang Đạt yêu cầu (mô tả trong phần phương pháp thử). 
4.2. Độ tinh khiết 
Tổng kim loại nặng Không được quá 100,0 g/g. 
Arsen Không được quá 5,0 g/g. 
Ion sắt (III) Không được quá 20,0 mg/g. 
Sulfat Không được quá 2,0 mg/g. 
Giảm khối lượng khi sấy Không được quá 10 mg/g. Sấy tại 105 
oC đến khối lượng 
không đổi. 
4.3. Hàm lượng Không thấp hơn 93,0% và không được quá 101,0% 
C4H2FeO4 tính theo chế phẩm đã sấy khô. 
5. Phƣơng pháp thử 
 Các yêu cầu kỹ thuật được thử theo hướng dẫn trong Dược điển quốc tế 2006, 
ngoại trừ các phép thử được hướng dẫn riêng trong phụ lục này. có thể sử dụng 
các phương pháp thử khác tương đương. 
QCVN 3-3 : 2010/BYT 
 14 
5.1. Định tính 
Kết tuả Cân 0,4 g mẫu thử, cho vào 10 ml acid hydrocloric 1 M 
(VS), đun nóng để tan hoàn toàn, để nguội (dịch thử). 
Lấy riêng 1 ml dịch thử để thử phản ứng muối sắt (II). 
Thêm vào phần dung dịch còn lại 15 ml natri hydroxyd 1 
M (VS). Lọc bỏ kết tủa sẫm màu. Thu phần dịch lọc và 
thêm 0,2 ml dung dịch phenolphtalein/ethanol (TS) và 
thêm vừa đủ acid hydrocloric 1 M (VS) đến khi mất màu 
hồng. Lấy 2 ml dung dịch này, thêm 2 ml dung dịch đồng 
(II) acetat 45 g/l (TS). Phải tạo kết tủa tinh thể màu trắng. 
Muối sắt (II) Sử dụng dịch thử được chuẩn bị trong phép thử kết tủa. 
Lấy 1 ml dung dịch thử, thêm dung dịch kali fericyanid 10 
g/l (TS), phải tạo kết tủa xanh lam sẫm, kết tuả này 
không tan trong acid hydrocloric 70 g/l (TS). 
Huỳnh quang Cân 0,5 g mẫu, trộn với 1 g resorcinol (R). Chuyển 0,5 g 
hỗn hợp và chén nung, thêm khoảng 0,15 ml acid 
sulfuric ~1760 g/l (TS) và đun nhẹ, trong chén tạo thành 
khối bán nửa màu đỏ sẫm. Cho khối nửa rắn này vào 
lượng lớn nước cất tạo thành dung dịch màu vàng cam, 
dung dịch này không tạo huỳnh quang. 
5.2. Độ tinh khiết 
Tổng kim loại nặng Cân 1,0 g mẫu. Nung nhẹ đến khi sạch carbon, hòa tan 
tro trong 5 ml acid hydrocloric ~ 420 g/l (TS), đun nhẹ 
trên bể cách thủy để hòa tan hoàn tòan, cho bay hơi đến 
khô. Hòa tan cặn trong hỗn hợp gồm 15 ml acid 
hydrocloric ~ 420 g/l (TS), 4 ml acid nitric ~ 1000 g/l (TS) 
và 6 ml nước cất, đun nhẹ trong 1 phút, chiết loại sắt 3 
lần, mỗi lần với 20ml ether (R). Nếu lớp acid vẫn còn 
màu vàng thì chiết thêm 1 lần nữa với 20 ml ether (R), 
loại bỏ dịch chiết. Đun nhẹ dung dịch để lọai hết ether. 
Thêm 1 g acid citric (PbR), kiềm hóa dung dịch bằng 
dung dịch amoniac ~100 g/l (PbTS), thêm 1 ml kali 
cyanid (PbTS) và pha loãng đến 40 ml với nước cất; 
Tiến hành xác định tổng kim loại nặng theo Dược điển 
quốc tế 2006 (chuyên luận 2.2.3 Thử giới hạn tổng kim 
loại nặng, Phương pháp A). 
Arsen Cân 0,2 g mẫu trộn với 1,5 g natri carbonat khan (R), 
thêm 10 ml dung dịch brom (AsTS) và trộn đều. Cho bay 
hơi đến khô trên bể cách thủy, nung nhẹ, để nguội cặn 
còn lại, hòa tan cặn trong 20 ml dung dịch brom trong 
acid hydrocloric (AsTS) và 10 ml nước. Chuyển hỗn hợp 
vào bình thủy tinh nhỏ, thêm vừa đủ thiếc clorid (AsTS) 
để loại màu vàng. Nối bình thủy tinh với sinh hàn và cất 
lấy 22 ml dịch cất. Tiến hành thử với dịch cất theo 
hướng dẫn trong Dược điển quốc tế 2006 (chuyên luận 
2.2.5 Thử giới hạn arsen). 
QCVN 3-3 : 2010/BYT 
 15 
Ion sắt (III) Cân 3 g (chính xác đến mg) mẫu thử, hòa tan trong hỗn 
hợp gồm 100 ml nước cất và 10 ml acid hydrocloric ~ 
420 g/l (TS), đun sôi đến khi tan hoàn toàn. Làm mát 
nhanh hỗn hợp, thêm 3 g kali iodid R, đậy nút bình, lắc 
đều và để yên trong chỗ tối 15 phút. Chuẩn độ iod được 
giải phóng với dung dịch natri thiosulfat 0,1 M (VS), sử 
dụng chỉ thị là dung dịch hồ tinh bột (TS), thêm chỉ thị khi 
gần đến điểm tương đương. Tiến hành song song mẫu 
trắng không có mẫu thử, hiệu chỉnh kết quả chuẩn độ. 
Mỗi ml dung dịch natri thiosulfat 0,1 M (VS) tương 
đương với 5,585 mg ion sắt (III). 
Sulfat Cân 0,15 g mẫu thử, cho vào 8 ml acid hydrocloric ~70 
g/l (TS) và 20 ml nước cất, đun sôi. Làm mát bằng nước 
đá, lọc bỏ cặn. Lấy dịch lọc và tiến hành thử theo hướng 
dẫn trong Dược điển quốc tế 2006, chuyên luận 2.2.2 
Thử giới hạn sulfat. 
5.3. Định lượng Cân khoảng 0,3 g (chính xác đến mg) mẫu thử, hòa tan 
trong 7,5 ml acid sulfuric ~100 g/l (TS), đun nhẹ. Để 
nguội, thêm 25 ml nước cất, chuẩn độ ngay với dung 
dịch ceri amoni sulfat 0,1 M (VS), chỉ thị là 0,1 ml o-
phenanthrolin (TS). 
Mỗi ml dung dịch ceri amoni sulfat 0,1 M (VS) tương 
đương với 16,99 mg C4H2FeO4. 

File đính kèm:

  • pdfquy_chuan_ky_thuat_quoc_gia_ve_cac_chat_duoc_su_dung_de_bo_s.pdf