Quản trị rủi ro tác nghiệp của ngân hàng theo Basel II - Tình huống ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình
Nhằm nâng cao tính an toàn của các ngân
hàng thương mại trong lĩnh vực dịch vụ tài
chính, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã
bổ sung các hướng dẫn về quản trị rủi ro tác
nghiệp trong Basel II.Trong điều kiện môi
trường kinh doanh ngày càng rủi ro, các ngân
hàng thương mại của Việt Nam cần phải nâng
cao năng lực quản trị rủi ro nói chung và quản
trị rủi ro tác nghiệp nói riêng để có thể phát
triển bền vững ở thị trường trong nước cũng
như trên toàn cầu. Trong vài năm gần đây, một
số ngân hàng thương mại Việt Nam đã bắt đầu
triển khai xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tác
nghiệp và cần có một số đánh giá để có thể
hoàn thiện và mở rộng cho các ngân hàng khác
từ nhận thức về quản trị rủi ro tác nghiệp đến
văn hóa doanh nghiệp, qui trình và các biện
pháp hỗ trợ khác .
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quản trị rủi ro tác nghiệp của ngân hàng theo Basel II - Tình huống ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Trang 108 Quản trị rủi ro tác nghiệp của ngân hàng theo Basel II - Tình huống ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình Trịnh Quốc Trung Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG HCM - Email: trinhquoctrung@yahoo.com Phạm Thu Thủy Ngân hàng TMCP An Bình (Bài nhận ngày 25 tháng 01 năm 2016, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 18 tháng 3 năm 2016) TÓM TẮT Nhằm nâng cao tính an toàn của các ngân hàng thương mại trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã bổ sung các hướng dẫn về quản trị rủi ro tác nghiệp trong Basel II.Trong điều kiện môi trường kinh doanh ngày càng rủi ro, các ngân hàng thương mại của Việt Nam cần phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tác nghiệp nói riêng để có thể phát triển bền vững ở thị trường trong nước cũng như trên toàn cầu. Trong vài năm gần đây, một số ngân hàng thương mại Việt Nam đã bắt đầu triển khai xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tác nghiệp và cần có một số đánh giá để có thể hoàn thiện và mở rộng cho các ngân hàng khác từ nhận thức về quản trị rủi ro tác nghiệp đến văn hóa doanh nghiệp, qui trình và các biện pháp hỗ trợ khác . Từ khóa: Rủi ro tác nghiệp, quản trị rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng. 1. GIỚI THIỆU Trước xu thế hội nhập quốc tế, nền kinh tế trong nước nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng đang dần chuyển mình để đón nhận những cơ hội hợp tác phát triển mới. Bên cạnh cơ hội, nhiều rủi ro cũng đang đe dọa đến hoạt động của các ngân hàng trong nước, đặc biệt là sự gia tăng tổn thất do rủi ro tác nghiệp gây ra. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải nhanh chóng xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro tác nghiệp hiệu quả cũng như xây dựng một văn hóa quản lý rủi ro đối với toàn bộ cán bộ nhân viên, nhằm đưa ra phương án phòng ngừa rủi ro tác nghiệp cho tương lai. 2. RỦI RO TÁC NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THEO BASEL II Theo Hiệp ước Basel II, rủi ro tác nghiệp (RRTN) là nguy cơ tổn thất do các quy trình, con người và hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu/ không hoạt động/ do các sự kiện bên ngoài. Khái niệm này bao gồm cả rủi ro pháp lý1, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược2 và 1 Rủi ro pháp lý: Rủi ro từ sự không rõ ràng của các hoạt động pháp lý hoặc không chính xác trong việc áp dụng và hiểu các hợp đồng, luật hay quy chế, không hiểu kỹ về pháp lý trong các hoạt động có liên quan đến nước ngoài, hoặc tham gia vào những hợp đồng vô hiệu. 2 Rủi ro chiến lược gồm: Đưa ra chiến lược sai lầm, thực hiện không đúng mục tiêu chiến lược, không điều chỉnh chiến lược kịp thời khi môi trường kinh doanh thay đổi. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Trang 109 rủi ro uy tín3 (BCBS 2006). Theo Basel II, RRTN gồm các nhóm: Gian lận nội bộ: Rủi ro xảy ra do các hành động cố ý gian lận, biển thủ tài sản/ không tuân thủ các quy định của pháp luật, của ngân hàng. Gian lận từ bên ngoài: Rủi ro xảy ra do khách hàng hoặc bên thứ ba cố ý gian lận, biển thủ tài sản, lừa đảo hoặc không tuân thủ quy định của pháp luật. An toàn sức khỏe và các nguyên tắc nơi lao động: Rủi ro phát sinh từ các hành động trái với luật hoặc các thỏa thuận về lao động, an toàn sức khỏe, phân biệt đối xử nơi công sở... Khách hàng, sản phẩm và các thông lệ kinh doanh: Rủi ro phát sinh do không thực hiện nghĩa vụ đối với khách hàng, sản phẩm không phù hợp, không đáp ứng nhu cầu khách hàng... Thiệt hại về tài sản: Rủi ro phát sinh do mất mát hoặc hư hỏng tài sản vật chất vì thiên tai hoặc các nguyên nhân khác. Gián đoạn hoạt động kinh doanh: Rủi ro xảy ra do lỗi hệ thống, hệ thống bị hỏng, hoạt động kinh doanh bị gián đoạn. Vận hành và quy trình: Rủi ro xảy ra do trục trặc trong xử lý giao dịch, quản lý quy trình, phát sinh từ các mối quan hệ với các đối tác, nhà cung cấp. 3. QUẢN LÝ RỦI RO TÁC NGHIỆP THEO BASEL II Quản lý RRTN là việc NHTM tiến hành các quy trình quản lý nhằm tác động đến RRTN, bao gồm nhận biết một cách có hệ thống nguyên nhân gây ra rủi ro trong nghiệp vụ hàng ngày, đánh giá chi phí tiềm ẩn và thực hiện những hành động phù hợp để giảm thiểu ảnh 3 Rủi ro uy tín: Rủi ro khi các ngân hàng bị dư luận đánh giá xấu, gây khó khăn nghiêm trọng cho hoạt động của ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ ngân hàng. hưởng của những rủi ro đó. 3.1. Quy trình quản lý rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại Xác định rủi ro: Đây là bước đầu tiên và vô cùng quan trọng trong công tác quản lý RRTN. Chỉ khi xác định được rủi ro thuộc loại nào, nguy cơ của rủi ro, nguyên nhân và đối tượng gây ra rủi ro... thì ngân hàng mới có thể thực hiện các bước ứng phó tiếp theo. Việc xác định RRTN cần được thực hiện trên tất cả các mặt như: con người, quy trình, hệ thống, yếu tố bên ngoài... một cách đồng bộ và đầy đủ, nhằm mục đích phát hiện sớm RRTN, tránh bỏ sót những rủi ro có tần suất xuất hiện thấp nhưng tác động lớn đến hoạt động ngân hàng. Đo lường rủi ro: Một khi RRTN đã được xác định, NHTM cần đánh giá được mức độ tổn thất và xác suất xuất hiện của RRTN. Đồng thời, việc đo lường kịp thời và chính xác các RRTN, sẽ giúp Ban lãnh đạo xác định được mức độ ưu tiên ứng phó đối với từng rủi ro. Để thực hiện bước này, các NHTM có thể sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau, từ công cụ và mô hình đơn giản đến công cụ và mô hình phức tạp. Định kỳ, NHTM cần kiểm tra, rà soát lại công cụ và mô hình đo lường RRTN đang sử dụng nhằm đảm bảo những đánh giá là chính xác và độc lập. Giám sát rủi ro: Giám sát là một phần không thể thiếu nhằm cung cấp cảnh báo sớm về nguy cơ tổn thất RRTN trong tương lai. Việc giám sát cần được thực hiện với các chỉ số hoạt động cụ thể như: sự tăng trưởng nhanh chóng, chi phí giới thiệu sản phẩm mới, thu nhập của người lao động, thời gian nghỉ giao dịch, tình trạng nhân viên nghỉ việc, thời gian chết của hệ thống... Xử lý và báo cáo RRTN: Đây là bước quan trọng để thực thi các biện pháp nhằm xử lý rủi ro và tổng kết các tình huống để báo cáo và cập SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Trang 110 nhật các hướng dẫn, qui định có liên quan cho toàn bộ hệ thống về quản lý rủi ro tác nghiệp. 3.2. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tác nghiệp Tháng 6/2011, BCBS đã phát triển 11 nguyên tắc trong quản lý RRTN dựa trên 10 nguyên tắc đã được xây dựng năm 2003, tập trung vào các vấn đề chính như hoạt động quản trị rủi ro, môi trường quản lý rủi ro, vai trò của công bố thông tin và đề cập đến ba tuyến phòng thủ gồm đơn vị kinh doanh, đơn vị độc lập có chức năng quản lý rủi ro và đơn vị kiểm tra độc lập (BCBS 2011). Môi trường và cơ chế quản lý RRTN Nguyên tắc 1: Xây dựng văn hóa quản lý rủi ro, Hội đồng quản trị (HĐQT) và ban quản lý cấp cao nên thiết lập một văn hóa quản lý rủi ro mạnh mẽ bằng cách ủng hộ, khuyến khích, cung cấp những tiêu chuẩn và đãi ngộ thích hợp đối với những hành vi ứng xử chuyên nghiệp và có trách nhiệm. HĐQT cần đảm bảo văn hóa quản lý RRTN hiện diện trong tất cả mọi bộ phận của ngân hàng. Nguyên tắc 2: Các ngân hàng nên phát triển, thực thi và duy trì một cơ chế tích hợp một cách đầy đủ trong toàn bộ quy trình quản lý rủi ro. Trong đó, cơ chế cho quản lý RRTN sẽ phụ thuộc vào yếu tố quốc gia, quy mô, độ phức tạp và danh mục rủi ro của mỗi ngân hàng. Nguyên tắc 3: HĐQT nên thiết lập, phê duyệt cơ chế quản lý rủi ro và hướng dẫn quản lý cấp cao thực hiện. HĐQT cần thường xuyên giám sát quản lý cấp cao, đảm bảo các chính sách, quy trình và hệ thống được thực thi một cách hiệu quả. Nguyên tắc 4: HĐQT phải phê duyệt và rà soát lại “khẩu vị rủi ro” cũng như khả năng chịu rủi ro hoạt động gắn với bản chất, loại hình và mức độ rủi ro hoạt động mà ngân hàng sẵn sàng chấp nhận. Quy trình quản lý RRTN Nguyên tắc 5: Quản lý cấp cao cần phát triển cơ chế quản lý rủi ro đã được phê duyệt bởi HĐQT một cách rõ ràng, hiệu quả. Cơ chế quản lý rủi ro phải được triển khai nhất quán trong toàn bộ hệ thống ngân hàng và tất cả cán bộ, nhân viên phải hiểu rõ trách nhiệm của mình trong việc quản lý RRTN. Lãnh đạo cấp cao cũng nên chịu trách nhiệm thực thi và duy trì các chính sách, quy trình và thủ tục để quản lý RRTN trong tất cả các sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống của ngân hàng. Nguyên tắc 6: Quản lý cấp cao cần đảm bảo việc xác định và đánh giá RRTN trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống nhằm đảm bảo những rủi ro cố hữu được nhận thức thấu đáo. Nguyên tắc 7: Quản lý cấp cao cần duy trì một quy trình phê duyệt, đánh giá toàn diện RRTN đối với tất cả sản phẩm, hoạt động và hệ thống. Việc thực hiện những sản phẩm mới, hoạt động và hệ thống cần được giám sát để xác định bất cứ sự sai khác cơ bản nào nhằm dự báo và quản lý RRTN không mong đợi. Nguyên tắc 8: Quản lý cấp cao nên thực thi một quy trình nhằm giám sát thường xuyên danh mục RRTN và những yếu tố gây ra tổn thất. Cần báo cáo thường xuyên cho HĐQT, lãnh đạo cấp cao và quản lý tại đơn vị để nhận được sự hỗ trợ chủ. Nguyên tắc 9: Ngân hàng cần có chính sách, quy trình, thủ tục kiểm soát nội bộ thích hợp và đưa ra chương trình giảm thiểu rủi ro, chiến lược chuyển giao rủi ro phù hợp. Nên định kỳ rà soát các ngưỡng rủi ro, chiến lược kiểm soát và điều chỉnh hồ sơ RRTN cho phù hợp bằng cách sử dụng các chiến lược thích hợp với rủi ro tổng thể và rủi ro đặc trưng. Xây dựng kế hoạch phục hồi và duy trì hoạt động kinh doanh TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Trang 111 Nguyên tắc 10: Các ngân hàng cần có kế hoạch hồi phục và vận hành liên tục để đảm bảo khả năng hoạt động bình thường và giảm thiểu tổn thất trong trường hợp gặp đổ vỡ nghiêm trọng hoạt động kinh doanh. Vai trò của công bố thông tin: Nguyên tắc 11: Ngân hàng cần phải thực hiện công bố đầy đủ và kịp thời thông tin nhằm cho phép những người tham gia thị trường đánh giá xem liệu rằng ngân hàng đó đã quản lý RRTN một cách hiệu quả. 3.3. Các phƣơng pháp đo lƣờng Hiệp ước Basel II đề xuất ba phương pháp để tính toán yêu cầu vốn cho RRTN. Tùy theo mức độ phức tạp và nhạy cảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh, mà mỗi ngân hàng có thể lựa chọn tiếp cận một trong ba phương pháp này. Phương pháp chỉ số cơ bản (BIA): được tính toán dựa trên lợi nhuận gộp bình quân hàng năm của ngân hàng trong ba năm trước liền kề. Số trung bình này sau đó được nhân với tỷ lệ được định ra bởi BCBS là 15% để đưa ra yêu cầu vốn đối với RRTN. Phương pháp tiêu chuẩn: Phương pháp này cũng tính toán dựa trên lợi nhuận gộp bình quân hàng năm của ngân hàng trong ba năm trước liền kề. Số trung bình sẽ được nhân với hệ số beta của từng lĩnh vực kinh doanh để tính toán được yêu cầu vốn đối với từng lĩnh vực kinh doanh, với beta dao động từ 12% đến 18%. Yêu cầu vốn cho RRTN của ngân hàng được theo công thức: KTSA = Σ (GI1-8 * β1-8) Trong đó: KTSA : Yêu cầu về vốn GI1-8: Lợi nhuận gộp hàng năm bình quân của ba năm gần nhất, được xác định như trong BIA, cho từng mảng nghiệp vụ. β1-8: Tỷ lệ phần trăm cố định do BCBS quy định, phản ánh mối quan hệ giữa vốn yêu cầu với lợi nhuận gộp của mỗi mảng nghiệp vụ. Phương pháp đo lường nâng cao (AMA): Yêu cầu về vốn được tính dựa trên hệ thống đo lường RRTN nội bộ, tập trung vào cả việc đo lường và quản lý RRTN của ngân hàng. Các phương pháp AMA gồm: + Phương pháp phân bổ tổn thất: Dựa trên dữ liệu tổn thất trong quá khứ của nội bộ và bên ngoài. + Phương pháp phân tích tình huống: Dựa trên sự phân tích các sự kiện cá biệt trong tương lai. + Phương pháp chấm điểm nội bộ: Dựa trên các đánh giá và kiểm soát đối với RRTN, được xét trên khả năng xảy ra và mức độ ảnh hưởng. 3.4. Khung quản lý rủi ro của ngân hàng thƣơng mại Cổ phần An Bình4 Với mục tiêu dần chuẩn hóa hoạt động theo thông lệ quốc tế , ABBANK đã bắt đầu triển khai những nguyên tắc và hướng dẫn của Basel II từ đầu năm 2010. Hình 1. Khung quản lý rủi ro tại ABBANK Nguồn: ABBANK 2015 4 Ở Việt Nam, thuật ngữ rủi ro tác nghiệp (RRTN) được thay thế bằng thuật ngữ rủi ro hoạt động (RRHĐ) cho dù có thể cụm từ “hoạt động” gây ra hiểu nhầm về hàm ý hoạt động nói chung của ngân hàng nhưng để thuận tiện trong việc tìm hiểu, kể từ đây, thuật ngữ RRHĐ được thay thế cho thuật ngữ RRTN. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Trang 112 4. CƠ CHẾ QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI ABBBANK 4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý RRHĐ tại ABBANK Hình 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý RRHĐ Nguồn: Tổng hợp của các tác giả (ABBANK 2009) Trong đó đơn vị chịu trách nhiệm chính đối với công tác quản lý, kiểm soát, giám sát RRHĐ là Phòng quản lý RRHĐ (ORM) thuộc Khối Quản lý rủi ro (RMD). Hình 3. Cơ cấu ORM Nguồn: ABBANK 2009 4.2. Cơ chế quản lý rủi ro hoạt động tại ABBANK Mô hình quản lý RRHĐ: Được xây dựng tương tự mô hình quản lý rủi ro chung của ABBANK, tức đều dựa trên ba tuyến phòng thủ. Tuy nhiên, điểm khác biệt nằm ở việc bố trí đội ngũ chuyên viên kiêm nhiệm quản lý RRHĐ (RO) tại các đơn vị chấp nhận rủi ro. Hình 4. Mô hình quản lý RRHĐ Nguồn: ABBANK 2015 TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Trang 113 Ba tuyến phòng thủ được Ban lãnh đạo ABBANK xây dựng chặt chẽ với trách nhiệm và quyền hạn của mỗi tuyến phòng thủ được quy định rõ ràng. Đơn vị chấp nhận rủi ro: Các đơn vị thực hiện chức năng kinh doanh (gồm: khối Khách hàng cá nhân, khối Khách hàng doanh nghiệp, khối Nguồn vốn và đầu tư, tất cả ĐVKD), đơn vị hỗ trợ kinh doanh (gồm khối Tài chính kế toán, khối Quản trị nguồn nhân lực, khối Vận hành, khối Chiến lược & Phát triển, khối Công nghệ thông tin, ban Pháp chế & Tuân thủ, ban Xử lý nợ) chịu trách nhiệm quản lý RRHĐ phát sinh, hiện hữu trong hoạt động hàng ngày. Đảm bảo tuân thủ các quy định của ngân hàng, thực hiện báo cáo rủi ro thường xuyên đến đơn vị kiểm soát rủi ro. Đơn vị kiểm soát rủi ro: Thực hiện chức năng quản lý rủi ro, cung cấp hướng dẫn, giám sát rủi ro thông qua vận hành hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ, các công cụ, và tiếp nhận báo cáo RRHĐ từ các đơn vị chấp nhận rủi ro, thực hiện phân tích, báo cáo, tham mưu cho cấp lãnh đạo. Tại ABBANK, đơn vị kiểm soát rủi ro chính đối với RRHĐ là ORM thuộc RMD. RO: CBNV trực thuộc các đơn vị chấp nhận rủi ro, nhưng họ được giao thêm nhiệm vụ phối hợp với ORM trong quá trình quản lý RRHĐ tại đơn vị. Cụ thể, các RO có chức năng là cầu nối giữa đơn vị chấp nhận rủi ro và ORM thông qua việc giám sát RRHĐ xảy ra tại đơn vị mình, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất RRHĐ về ORM, đồng thời là người truyền đạt, phổ biến các chính sách, công cụ quản lý RRHĐ đến toàn thể CBNV tại đơn vị. Kiểm toán nội bộ: Tuyến phòng thủ thứ ba, được xem là kênh kiểm tra hiệu quả quản lý rủi ro nói chung và RRHĐ nói riêng trên toàn hệ thống. Kiểm toán nội bộ có chức năng đánh giá độc lập đối với hệ thống kiểm soát nội bộ, tính thích hợp và tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, các thủ tục quy trình đã được thiết lập nhằm đảm bảo hệ thống hoạt đ ... ENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Trang 122 ảnh hưởng và hình thức kiểm soát, NHTM sẽ lựa chọn hành động giảm thiểu RRHĐ một cách phù hợp, nhưng ABBANK vẫn chưa xem xét sử dụng hình thức chuyển giao rủi ro thông qua bảo hiểm vào quy trình quản lý RRHĐ. Minh bạch thông tin: Việc minh bạch thông tin về công tác quản lý rủi ro nói chung và RRHĐ nói riêng tại ABBANK chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan quản lý và đối tượng tiếp nhận thông tin cũng chỉ là đơn vị yêu cầu. Ngoài ra, do tâm lý sợ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nên những thông tin khi được công bố thường khá hạn chế, hoặc đã được chỉnh sửa trước khi công bố. 8.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế Yếu tố khách quan Sự phức tạp của Basel II: Các tiêu chí của Basel II được xây dựng dựa trên kinh nghiệm khảo sát từ các thị trường phát triển nên khi áp dụng vào Việt Nam phải có những điều chỉnh nhất định. Hệ thống vận hành và hành lang pháp lý: Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng vẫn còn nhiều kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng và hệ thống pháp lý xử phạt chưa đủ mạnh để răn đe đối với các hành vi liên quan đến RRHĐ nói riêng. Thiếu hướng dẫn cụ thể từ NHNN: Việc ứng dụng Basel II tại Việt Nam khá phức tạp, cần phải có sự điều chỉnh và lộ trình phù hợp, cần được chuyển thành các chính sách chi tiết, hướng dẫn cụ thể và kế hoạch hành động khả thi từ phía cơ quan quản lý nhưng hiện nay NHNN Việt Nam chưa có văn hướng dẫn cụ thể về áp dụng Basel trong quản lý RRHĐ. Yếu tố chủ quan Vấn đề nhận thức về quản lý rủi ro: Theo khảo sát, một bộ phận CBNV tại ABBANK biết về RRHĐ nhưng có thái độ né tránh, không báo cáo nếu rủi ro đó không ảnh hưởng đến bản thân mình. Vấn đề đào tạo: Các lớp đào tạo về RRHĐ còn khá hạn chế, được tổ chức định kỳ 1 lần/ quý và chỉ tập trung vào các đối tượng CBNV mới. Vấn đề truyền thông: Các bài viết còn khá hạn chế trong việc cảnh báo sớm RRHĐ, cách thức trình bày dài dòng, thiết kế chưa thu hút được sự quan tâm tìm đọc của CBNV ABBANK. Vấn đề chiến lược quản lý RRHĐ: Tuy ABBANK đã ban hành các công cụ, cơ chế quản lý RRHĐ nhưng vẫn chưa xây dựng được hạn mức chấp nhận, chỉ tiêu cần kiểm soát cụ thể đối với từng nhóm RRHĐ mà chỉ dựa trên ước tính của RMD. Vấn đề chính sách và chi phí: Các công tác khảo sát ĐVKD, dự án về quản lý RRHĐ phải tạm dừng hoạt động do kinh phí bị giới hạn cũng như không bổ sung được nhân sự do chính sách cắt giảm nhân sự cũng như thiếu hình thức khuyến khích, khen thưởng các RO thực hiện tốt công tác giám sát và báo cáo RRHĐ. Vấn đề chỉ tiêu kinh doanh, áp lực công việc: Áp lực hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh, đúng tiến độ, định mức, cũng như áp lực trong việc phục vụ khách hàng... cường độ làm việc cao là nguyên nhân khiến CBNV vi phạm lỗi tác nghiệp, gây RRHĐ cho ngân hàng. Đồng thời, áp lực doanh số cao cũng khiến không ít nhân viên cố tình vi phạm quy trình nghiệp vụ để hoàn thành chỉ tiêu. Hệ thống công nghệ thông tin: ABBANK chưa xây dựng hệ thống công nghệ thông tin chuyên biệt cho quản lý RRHĐ, khiến việc báo cáo chưa kịp thời, tốn thời gian, quản lý dữ liệu cồng kềnh gây khó khăn khi cần truy xuất thông tin... TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Trang 123 Quy trình, quy định nghiệp vụ: Một số chính sách, quy trình, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ tại ABBANK còn thiếu chặt chẽ, chồng chéo đã gây khó khăn cho việc kiểm soát và phát hiện rủi ro. Vấn đề đạo đức của CBNV: Đây là yếu tố khó kiểm soát nhất và gây ra tổn thất lớn đối với công tác quản lý rủi ro tại ABBANK. 9. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ Hoạt động quản lý RRHĐ tại ABBANK vẫn còn các bất hợp lý về hiệu quả quản lý rủi ro và khả năng đáp ứng toàn diện các tiêu chuẩn của Hiệp ước Basel II xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó đáng chú ý là các vấn đề liên quan đến nhận thức rủi ro của đội ngũ CNBV và chiến lược, chính sách quản lý rủi ro của ngân hàng. 9.1. Một số vấn đề chung Bổ sung yêu cầu vốn đối với RRHĐ: Việc tính toán hệ số an toàn vốn CAR tại Việt Nam mới dừng lại ở rủi ro tín dụng mà chưa nhắc đến RRHĐ hay rủi ro thị trường nên cần phải bổ sung qui định về yêu cầu vốn đối với RRHĐ. Gia tăng sự minh bạch trên thị trường: Hiện nay việc công bố thông tin của NHTM Việt Nam còn khá sơ sài, thiếu sự khách quan và trung thực. Đa số các thông tin đã được sàng lọc kỹ càng trước khi được công bố, mang tính có lợi cho hoạt động và Ban lãnh đạo của NHTM. Điều này cho thấy cần có sự sửa đổi trong chính sách minh bạch thông tin từ cơ quan quản lý và từ chính bản thân mỗi NHTM. Đồng bộ hóa chuẩn mực kế toán ngân hàng theo thông lệ quốc tế: Việc triển khai Basel II đưa Việt Nam đến gần với thông lệ quốc tế về quản lý rủi ro. Nhưng hiện nay, với hệ thống kế toán chưa được đồng bộ có thể sẽ là cản trở đối với các NHTM Việt Nam. Cụ thể: hiện tại Việt Nam tính toán yêu cầu vốn tối thiểu đang được thực hiện theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) tuy nhiên vẫn có những sai lệch chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) làm cho việc tính toán không phản ánh đúng thực tiễn theo thông lệ. Tăng cường chế tài đối với công tác quản lý rủi ro nói chung và RRHĐ nói riêng tại các NHTM: Sau khi ban hành các văn bản mang tính bắt buộc đối với công tác quản lý RRHĐ, NHNN cần có biện pháp xử lý nghiêm khắc những vi phạm có liên quan từ phía NHTM. 9.2. Một số hàm ý quản trị đối với Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần An Bình Đào tạo, nâng cao nhận thức quản lý rủi ro đối với nguồn nhân lực Đối với lãnh đạo cấp cao và cấp trung tại các đơn vị: Đây là đội ngũ nhân sự nòng cốt, có chức năng truyền tải thông tin cũng như có khả năng tác động mạnh mẽ đến cách thức làm việc của nhân viên ABBANK, vì vậy cần tập trung đào tạo kiến thức cũng như đạo đức trong quản lý RRHĐ đối với nguồn nhân sự này. RMD cần tổ chức các khóa tập huấn cao cấp về RRHĐ cho cán bộ cấp cao và cấp trung, đảm bảo họ nắm vững tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro, thấu hiểu vai trò và trách nhiệm của bản thân, của đơn vị mà họ phụ trách trong việc giảm thiểu RRHĐ cho ABBANK. Đối với CBNV không chuyên trách quản lý RRHĐ, trực thuộc các đơn vị trên hệ thống ABBANK: Đây là lực lượng trực tiếp tiếp xúc, tiếp nhận RRHĐ tại các đơn vị, nhưng họ lại là đối tượng ít quan tâm đến công tác quản lý RRHĐ nhất. Bằng chứng là trong những năm vừa qua, nếu không có những thông báo bắt buộc từ RMD hoặc yêu cầu trực tiếp của trưởng đơn vị, thì những CBNV này thường không mặn mà đăng ký tham dự lớp học về quản lý RRHĐ. Vì vậy, RMD cần có hình thức khen thưởng, chế tài nhằm khuyến khích sự quan tâm của những đối tượng này hơn. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Trang 124 Đối với ORM: Đội ngũ CBNV cần tham gia thường xuyên các khóa đào tạo nghiệp vụ tín dụng, giao dịch, thanh toán quốc tế... tại ngân hàng nhằm nâng cao kiến thức hỗ trợ tốt hơn cho các đơn vị khác trong công tác quản lý RRHĐ. Cần tham gia các buổi hội thảo của NHNN về quản lý rủi ro, chương trình đào tạo từ những đơn vị chuyên gia bên ngoài để bổ sung kiến thức trong công tác giảng dạy cũng như tác nghiệp, cập nhật thường xuyên xu hướng, diễn biến mới về RRHĐ trong nước và trên thế giới để có những cảnh bảo sớm, chuẩn xác đối với RRHĐ. Xây dựng văn hóa quản lý rủi ro hoạt động thông qua truyền thông Hoạt động truyền thông có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nâng cao hiểu biết và nhận thức RRHĐ, đạo đức nghề nghiệp của CBNV ABBANK. Đối tượng chủ yếu mà kênh truyền thông hướng tới là tất cả CBNV ABBANK, với mục đích thu hút càng nhiều sự theo dõi càng tốt. Để làm được điều này, cần có những thay đổi chủ động hơn trong cách thức truyền thông. Cụ thể: Bộ phận phân tích và giảm thiểu rủi ro cần có chương trình khảo sát định kỳ 2 lần/ năm nhằm thu thập những ý kiến của tất CBNV như: họ đánh giá thế nào về chất lượng bài viết, họ mong muốn thông tin gì cho những bài viết tiếp theo, hay những đề xuất giúp cải thiện vẫn đề truyền thông...từ đó có hướng điều chỉnh phù hợp để ngày càng nhiều người quan tâm đọc bài viết hơn. Chú trọng chính sách đãi ngộ nhân sự Nguồn gốc của hành vi gian lận nội bộ xuất phát từ nhận định của CBNV về những nỗ lực trong công việc so với lợi ích, cơ hội mà họ nhận được. Từ nhận định tiêu cực, CBNV sẽ có thái độ, hành động sai lệch gây thiệt hại cho ngân hàng. Ngược lại, nếu CBNV hiểu được những đãi ngộ mà họ nhận được xứng đáng với cố gắng mà họ thực hiện và sự thành công của tổ chức đi đôi với kết quả trong công việc của họ thì chắc hẳn thái độ làm việc của mỗi CBNV sẽ luôn nghiêm túc, tuân thủ và hoàn thành nhiệm vụ với trách nhiệm cao. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin chuyên biệt cho quản lý rủi ro hoạt động Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin trực tuyến phục vụ cho quản lý RRHĐ. Tại đó mọi CBNV có thể truy cập để tìm hiểu thông tin về RRHĐ, báo cáo kịp thời sai phạm khi phát hiện. Các RO có thể báo cáo trực tiếp trên phần mềm, CBNV ORM kiểm soát từ xa, có thể phát hiện lỗi và báo cáo với cấp lãnh đạo ngay thời điểm phát hiện để tiến hành khắc phục sớm, giảm tác hại của RRHĐ. Hệ thống phân quyền người truy cập, có thể xuất báo cáo tự động theo nhiều dạng dữ liệu, giúp tiết kiệm thời gian, an toàn lưu trữ và bảo mật. Hoàn thiện danh mục RRHĐ, đưa lên hệ thống công nghệ thông tin, trên cơ sở dữ liệu gốc và cập nhật liên tục, hệ thống hỗ trợ bổ sung thường xuyên các RRHĐ vào danh mục. Việc xây dựng danh mục RRHĐ trên hệ thống cần đảm bảo sự phân loại tương đương với Basel II và phù hợp với yêu cầu của NHNN, tạo điều kiện cho việc xuất, sử dụng dữ liệu để áp dụng các phương pháp tính vốn cho RRHĐ. Xây dựng phân hệ tương tác giữa đơn vị tiếp nhận rủi ro, RMD và kiểm toán nội bộ trên hệ thống công nghệ thông tin. Tại đó, ba tuyến phòng thủ có thể trao đổi, sử dụng thông tin lẫn nhau, phối hợp tốt hơn cho công tác quản lý RRHĐ, như theo dõi tiến độ khắc phục sai sót, giải đáp thắc mắc trong quá trình hoạt động... Cải tiến hệ thống quy trình, văn bản RMD nói chung và ORM nói riêng cần điều chỉnh, cập nhật thường xuyên các quy trình văn bản về quản lý RRHĐ, cụ thể: TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Trang 125 Văn bản về ba công cụ RCSA, IMDC, KRI cần đưa ra được các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính cụ thể hơn, phù hợp với các ĐVKD tạo điều kiện cho các đơn vị trong việc áp dụng đúng quy trình. Các văn bản hiện nay chưa thể hiện hết các trường hợp ảnh hưởng khi RRHĐ xảy ra, gây khó khăn cho đơn vị trong quá trình phân loại và báo cáo. Bên cạnh đó, ngôn ngữ sử dụng trong các văn bản về quản lý RRHĐ còn khá khó hiểu và trừu tượng, cần chỉnh sửa cho dễ hiểu hơn nhằm khuyến khích, thu hút mỗi CBNV tìm đọc và nắm bắt nội dung. Xây dựng quy trình, hướng dẫn về việc nhận diện và xác định RRHĐ, bởi bước này thường gây khá nhiều khó khăn cho đơn vị tiếp nhận rủi ro. Xây dựng hoàn chỉnh danh mục quản lý RRHĐ có giá trị tham khảo tốt, trong đó chỉ rõ mức độ chấp nhận, cảnh báo đối với từng nhóm rủi ro trọng yếu xảy ra tại ABBANK. Danh mục quản lý RRHĐ hiện nay chỉ mang tính chất thống kê, chưa thực hiện tốt vai trò là dữ liệu chủ chốt của ngân hàng. Xây dựng một chế tài cụ thể nhằm xử lý những đơn vị cố tình vi phạm cơ chế chính sách quản lý RRHĐ, che dấu sai phạm... chứ không chỉ ở hình thức khuyến khích thực hiện như hiện nay. Điều chỉnh lại quyết định phân công RO, trong đó nêu rõ vai trò, trách nhiệm, hình thức khen thưởng và kỷ luật đối với các RO nhằm khuyến khích tinh thần làm việc cũng như có chế tài phù hợp với những RO không làm tốt nhiệm vụ được giao. Tăng cường kiểm soát gian lận và sai phạm nội bộ Thực hiện luân chuyển cán bộ nhân viên chủ chốt: Việc giữ nhân viên tại một vị trí nghiệp vụ quá lâu sẽ tạo điều kiện cho họ có cơ hội tìm ra kẽ hở của quy trình và thực hiện hành vi gian lận. Do đó, để hạn chế sai phạm nội bộ, ABBANK cần định kỳ luân chuyển công tác đối với những CBNV chủ chốt tại mỗi mắt xích trong quy trình nghiệp vụ. Việc luân chuyển cần được văn bản hóa cụ thể, trong đó quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của người được luân chuyển, thời gian luân chuyển và chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm tránh phản ứng không tốt từ người lao động. Tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát của kiểm toán nội bộ: Nâng cao vai trò của kiểm toán nội bộ như một công cụ hữu hiệu để kiểm tra, kiểm soát RRHĐ thông qua các báo cáo kiểm toán và hoạt động tư vấn của kiểm toán nội bộ với ban lãnh đạo ABBANK. Kiểm toán nội bộ cần thực hiện kiểm tra thường xuyên đối với chính sách, sản phẩm để đưa ra khuyến nghị cải tiến hiệu quả, phù hợp với quy định của NHNN và thực tế phát triển ngành nhằm hạn chế sự phát sinh của RRHĐ, giảm thiểu các gian lận từ việc lợi dụng quy trình lỏng lẻo thay vì chỉ kiểm tra mức độ tuân thủ quy trình của ĐVKD như hiện nay. Áp dụng kỹ thuật bảo hiểm rủi ro đối với rủi ro hoạt động Bảo hiểm RRHĐ được thực hiện tại bước giảm thiểu trong quy trình quản lý RRHĐ. Bảo hiểm rủi ro giúp giảm giá trị tổn thất do RRHĐ gây ra trên cơ sở bù đắp tổn thất bằng chi phí đã chuẩn bị sẵn sàng trước đó hoặc chuyển giao tổn thất cho bên thứ ba. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Trang 126 Operational Risk Management under Basel II - The Case of An Binh Joint Stock Bank Trinh Quoc Trung University of Economics and Law, VNU HCM - Email: trinhquoctrung@yahoo.com Pham Thu Thuy An Binh Commercial Join Stock Bank ABSTRACT In order to enhance commercial banks’ safety in financial services, Basel Committee on Banking Supervision issued a framework on operational risk management under Basel II. In an ever riskier business environment, it is necessary for Vietnam’s commercial banks to increase their competencies in risk management, especially in operational risk management. This is to ensure a sustainable development for banks in the local market and in the global market as well. In recent years, Vietnam’s commercial banks have developed systems for operational risk management. Therefore, the performance assessment is of importance to improve and enlarge applications on operational risk management, from perceptions, corporate’s culture, procedures to other supportive measures on the field of risk management in Vietnam’s banking system. Key words: Operational risk, operational risk management in banks. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. ABBANK, Cơ chế quản lý rủi ro hoạt động (2009). [2]. ABBANK 2010a, 2012, 2013, Báo cáo Tự đánh giá và kiểm soát rủi ro. [3]. ABBANK 2010b, Quy trình Tự đánh giá và kiểm soát rủi ro (RCSA) (2010). [4]. ABBANK 2010c, Quy trình Các chỉ số đo lường rủi ro chính yếu (KRI) (2010). [5]. ABBANK, Khung Quản lý rủi ro (2015). [6]. BCBS, International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards, Switzerland (2006). [7]. BCBS, Principles for the Sound Management of Operational Risk, Switzerland (2011).
File đính kèm:
- quan_tri_rui_ro_tac_nghiep_cua_ngan_hang_theo_basel_ii_tinh.pdf