Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
Ở Việt Nam hiện nay, xây dựng nông thôn mới trở thành một yêu cầu mới, đòi hỏi khách quan
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong cả nước nói chung và
ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Trong đó, vốn có vai trò lớn, quyết định cho xây
dựng và thực hiện nông thôn mới ở Huyện hiện nay. Cần thiết phải quản lý, sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn này.
Bạn đang xem tài liệu "Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
40 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA Lê Duy Dũng* TÓM TẮT Ở Việt Nam hiện nay, xây dựng nông thôn mới trở thành một yêu cầu mới, đòi hỏi khách quan trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong cả nước nói chung và ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Trong đó, vốn có vai trò lớn, quyết định cho xây dựng và thực hiện nông thôn mới ở Huyện hiện nay. Cần thiết phải quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này. Từ khóa: Vốn, huy động vốn, nông thôn mới, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa MANAGEMENT AND USE THE CAPITAL MOBILIZATION FOR BUILDING NEW COUNTRYSIDE IN QUANG XUONG DISTRICT, THANH HOA PROVINCE ABSTRACT Nowadays, in Vietnam, building a new countryside has become a new demand and an objective requirement during the process of industrialization and modernization with agricluture and countryside in the whole country in general and in Quang Xuong District, Thanh Hoa Province in particular. In which, the capital has its enormous and decisive role for building and performing new countryside in the District at present. It is necessary to manage and use the capital effectively.. Keywords: capital, capital mobilization new countryside, Quang Xuong District, Thanh Hoa Province * GV. Khoa Kinh tế chính trị học, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng. ĐT: 097.333.1386. Email: leduydung.hvct@gmail.com 41 Vốn cho xây dựng nông thôn mới (NTM) ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa là tổng giá trị bằng tiền của những tài sản (tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản tài chính) tham gia vào quá trình xây dựng NTM ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Trong xây dựng NTM ở Huyện, vốn là cơ sở tiền đề để lập kế hoạch, xây dựng và thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới; quyết định về số lượng, quy mô các công trình của 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới; là điều kiện để áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại vào quá trình phát triển nông thôn mới. Vì thế, nhận thức về huy động và sử dụng vốn có hiệu quả cho xây dựng NTM ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa hiện nay là một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện hoàn thành quá trình xây dựng NTM đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới. 1. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA THỜI GIAN QUA 1.1. Những thành tựu đã đạt được Một là, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đã ban hành những chủ trương, chính sách, quy chế tổ chức, hoạt động bộ máy, cán bộ huy động vốn ngày càng hoàn thiện, cơ bản đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cho xây dựng NTM ở Huyện Huyện đã ra các chủ trương, chính sách kịp thời: Để lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời và có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, Huyện ủy Quảng Xương đã ban hành các nghị quyết chuyên đề. Căn cứ các nghị quyết, Huyện đã ban hành quyết định số 1833/QĐ-HU ngày 22/10/2010 thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM, xây dựng và triển khai đề án NTM giai đoạn 2010 - 2017, định hướng đến 2020; Ban hành Quyết định số 338/QĐ-UBND, ngày 07/3/2016 thành lập các tổ công tác thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; Quyết định số 999/QĐ-UBND ngày 17/4/2016 phân công cán bộ chỉ đạo các xã xây dựng NTM, xây dựng xã kiểu mẫu giai đoạn 2017 - 2020; quyết định số 3282/QĐ-UBND, ngày 04/10/2015, Quyết định 3708/QĐ- VPNTM, ngày 30/10/2015 về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của VPĐP NTM Huyện, Quyết định 1923/QĐ-UBND, ngày 06/7/2015 về việc thành lập Hội đồng thẩm tra tiêu chí NTM huyện Quảng Xương, các thông báo kết luận sau các hội nghị giao ban nông thôn mới, Kế hoạch số 556/KH-UBND ngày 10/9/2018 về việc duy trì, nâng cao chất lượng tiêu chí NTM, xây dựng xã đạt chuẩn NTM nâng cao giai đoạn 2018 - 2020... Các phòng, ban, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, ban hành các văn bản hướng dẫn các xã thực hiện và đánh giá kết quả các tiêu chí do từng ngành phụ trách. Các xã đã ban hành nghị quyết chuyên đề, kế hoạch cụ thể để chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng NTM tại địa phương. Hai là, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện tương đối tốt việc đa dạng, linh hoạt hóa các hình thức huy động vốn Ngay từ khi bắt tay vào thực hiện chương trình xây dựng NTM, từ năm 2010 đến nay, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM Huyện đã quán triệt quan điểm xây dựng NTM là một chương trình lớn, cần nhiều vốn, đã đa dạng, linh hoạt hóa trong việc huy động các nguồn lực thực hiện, ngoài nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, của Tỉnh, Huyện, nguồn vốn đối ứng của các xã, vốn vay tín dụng, vốn của các doanh nghiệp, hợp tác xã, nhân dân đóng góp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Kết quả huy động nguồn lực từ năm 2010 đến nay toàn Huyện đạt: 4.786,2 tỷ đồng (cụ thể xem Bảng 1). Quản lý và sử dụng có hiệu quả... 42 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Ba là, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đã quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn huy động được cho xây dựng NTM ở Huyện Ngân sách nhà nước cấp trên đầu tư cho Chương trình xây dựng NTM đã được Huyện phân bổ, quản lý, sử dụng đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng mục đích, đúng đối tượng. Ngân sách cấp huyện được Huyện tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí về hạ tầng sản xuất, giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế, chợ, phát triển sản xuất. Nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình được Huyện chỉ đạo chủ đầu tư tập trung, triển khai có trọng tâm, trọng điểm, trong đó ưu tiên công trình phục vụ phát triển sản xuất, các công trình phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân như: nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn. Nguồn vốn nhân dân đóng góp được Huyện huy động và thực hiện đúng quy định, đảm bảo công khai, dân chủ, do người dân tự bàn bạc, quyết định, nhân dân trực tiếp quản lý, quyết định đầu tư các hạng mục theo đề án xây dựng NTM đã được phê duyệt. Việc huy động vốn đã góp phần rất quan trọng vào việc xây dựng NTM trên địa bàn Huyện. Huyện đã tổ chức huy động, quản lý và sử dụng vốn hiệu quả: Hàng năm, Hội đồng nhân dân Huyện cụ thể hóa các nghị quyết của Huyện ủy để ban hành nhiều cơ chế, chủ yếu tập trung vào khuyến khích phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ kích cầu cho các xã, đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng NTM, như: Chính sách trích lại 50% tiền thu từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất hỗ trợ các xã trong giai đoạn phấn đấu đạt chuẩn NTM; Hỗ trợ kinh phí mua giống lúa xây dựng vùng lúa năng suất, chất lượng, hiệu quả và kinh phí chuyển đổi cây trồng hiệu quả thấp sang cây trồng có hiệu quả kinh tế cao như ớt xuất khẩu, khoai tây...; Hỗ trợ phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung; Hỗ trợ kinh phí triển khai thực hiện các mô hình chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp, mô hình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, kinh phí đóng mới tàu cá công suất trên 90CV...; Hỗ trợ kinh phí xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia với mức hỗ trợ 150 triệu đồng/trường mầm non và 100 triệu đồng/trường tiểu học đạt chuẩn; Hỗ trợ kinh phí nâng cấp hệ thống truyền thanh, xây dựng nhà văn hóa thôn gắn với khôi phục đình làng cổ...; Hỗ trợ xã khó khăn (Quảng Vọng, Quảng Long, Quảng Trường, Quảng Khê....) hoàn thành các Bảng 1. Kết quả huy động nguồn lực vốn cho xây dựng NTM của huyện Quảng Xương giai đoạn 2010 - 2018 Nguồn vốn huy động cho xây dựng NTM ở Huyện Số vốn đóng góp (tỷ VNĐ) Tỷ lệ đóng góp (%) Ngân sách Trung ương 271,22 5,7% Ngân sách tỉnh 303,60 6,3% Ngân sách huyện 770,02 16,1% Ngân sách xã 624,59 13,0% Vốn vay tín dụng 870,32 18,2% Doanh nghiệp, hợp tác xã 662,20 13,8% Nhân dân tham gia1 1.089,90 22,8% Nguồn khác (con em xa quê gửi về...) 194,30 4,1% Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa (2018) 1 Nhân dân tham gia dưới nhiều hình thức: Đóng góp tiền mặt: 40,6 tỷ đồng; Ngày công lao động: 67,9 tỷ đồng = 340.000 công lao động; Hiến đất quy ra tiền: 282,4 tỷ đồng; Xây dựng nhà cửa, chỉnh trang vườn tạp...: 699 tỷ đồng 43 công trình chợ nông thôn, trạm y tế, sân vận động... với mức hỗ trợ 1 tỷ đồng/xã; Hỗ trợ 400 triệu đồng/lò đốt để xây dựng lò đốt rác thải sinh hoạt; Hỗ trợ trên 3 tỷ đồng để các xã mua xe đẩy tay, thùng đựng rác thải sinh hoạt; Hỗ trợ 2,2 tỷ đồng xây dựng điểm trung chuyển và bãi tập kết rác thải; Hỗ trợ gần 1 tỷ đồng để xây dựng lò đốt rác hộ gia đình tại 15 xã điểm... Bên cạnh đó, để động viên, khuyến khích tinh thần cũng như tạo không khí thi đua xây dựng NTM Hội đồng nhân dân Huyện đã ban hành nghị quyết hỗ trợ cho các xã về đích NTM năm 2013 - 2014 với mức hỗ trợ 300 triệu đồng/xã, hỗ trợ cho các xã về đích NTM năm 2015 - 2018 là 250 triệu đồng/xã2... Các cơ chế hỗ trợ tuy không nhiều nhưng đã góp phần quan trọng trong việc khuyến khích, kích cầu cho các xã tích cực đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông thôn, cũng như đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng NTM. 1.2. Những hạn chế còn tồn tại Một là, huy động nguồn vốn còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu thực hiện xây dựng NTM ở Huyện Công tác huy động vốn cho NTM còn thấp. Đối tượng, phạm vi huy động chưa rộng khắp. Nguồn vốn thực hiện đề án NTM chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ của ngân sách nhà nước; nguồn ngân sách của địa phương vẫn chủ yếu là từ nguồn thu đấu giá đất, tiền sử dụng đất; các nguồn lực khác như vay tín dụng, huy động doanh nghiệp và huy động nhân dân chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn thực hiện đề án nhưng chưa được xem xét tính toán và có phương án cụ thể để đảm bảo tính khả thi khi triển khai thực hiện đề án. Việc huy động nguồn lực chưa bám sát phương châm “Huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết”. Có năm, việc huy động không đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Quá trình quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn còn chưa cao. Cơ cấu đầu tư vốn cho các địa phương chưa thật hợp lý trong đầu tư xây dựng nông thôn còn dàn trải chưa tập trung có trọng tâm, trọng điểm. Còn tính chất dàn đều, thành phố vừa phải triển khai thực hiện ở các xã điểm, đồng thời phải triển khai ở diện rộng và thực hiện ưu tiên cho các mục tiêu khác. Có địa phương, đơn vị chưa thực sự bám sát vào tình hình đặc điểm của mình để triển khai thực hiện. Hai là, chưa phát huy hết tính linh hoạt, hiệu quả trong kết hợp các hình thức huy động vốn từ các nguồn khác nhau cho xây dựng NTM ở Huyện Huyện chỉ mới tập trung huy động vốn từ nguồn ngân sách nhà nước và đóng góp của cộng đồng dân cư địa phương. Vốn đầu tư nước ngoài (FDI và ODA) cho phát triển nông nghiệp nông thôn chiếm tỉ lệ thấp trong tổng số vốn huy động được. Thiếu cơ chế, các quy định mang tính cam kết pháp lý về vốn tín dụng. Từ cơ chế, chính sách cho đến các quy định để huy động vốn cho phát thực hiện xây dựng NTM còn thiếu, chưa đồng bộ, sự phối kết hợp có lúc còn buông lỏng. Nhiều tổ chức, cán bộ còn máy móc dập khuôn, chưa thực sự bám sát thực tiễn để có cách thức huy động phù hợp, vẫn còn có bộ phận trông chờ, ỷ lại vào nguồn vốn ngân sách của Trung ương, của Tỉnh, chưa chủ động tìm nguồn vốn, liên hệ để vận động tuyên truyền, giải thích và hướng dẫn các tổ chức và các cá nhân tham gia. Ở một số địa phương, còn tồn tại tình trạng cán bộ ngại va chạm với khi vận động nhân dân hiến đất, giải phóng mặt bằng. 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA THỜI GIAN TỚI 2.1. Các cấp chính quyền Huyện phải quán triệt tốt nguyên tắc huy động đi đôi với quản lý, sử dụng vốn 2 Ủy ban nhân dân huyện Quảng Xương (2018), Báo cáo về Kết quả thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2018; Phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2018 - 2020, số 570/BC-UBND, Thanh Hóa, ngày 13/9/2018 Quản lý và sử dụng có hiệu quả... 44 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Biện pháp này được thực hiện xuyên suốt cả quá trình huy động vốn. Bởi vì, các tiêu chí về NTM được thực hiện ngay tại địa bàn thôn, xã; người dân là người hiểu tường tận quá trình huy động và sử dụng. Nếu không công khai và sử dụng vốn có hiệu quả thì các dự án, các công trình nông thôn sẽ thất bại. Quán triệt được vấn đề này sẽ làm cho các cấp chính quyền của Huyện huy động vốn được thuận tiện, xây dựng môi trường lành mạnh trong huy động vốn và tạo đà cho quá trình huy động vốn được thông suốt. 2.2. Việc sử dụng vốn phải theo đúng quy hoạch, kế hoạch, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao Việc sử dụng vốn phải theo đúng quy hoạch, kế hoạch. Những dự án nào không đúng phải mạnh dạn cắt giảm, thực hiện cung ứng vốn theo đúng kế hoạch, quy hoạch đã phê duyệt, như kế hoạch thực đề án xây dựng NTM đến năm 2015, tầm nhìn 2020, tránh tình trạng sử dụng vốn đầu tư dàn trải, không hiệu quả. Cần tính toán phân bổ vào các tiêu chí, từng hạng mục, dự án, công trình cụ thể. Việc quản lý vốn phải khoa học, trên cơ sở minh bạch hóa thu chi, quản lý vốn phải theo nguyên tắc tài chính. Nếu vốn là tiền tệ, cần phải có biện pháp để bảo toàn vốn, tránh bị trượt giá. Đồng thời, nếu quản lý vốn bằng hiện vật (vật tư, nguyên vật liệu ), cần phải thực hiện công tác quản lý hiệu quả, tránh bị hao mòn hữu hình và vô hình. 2.3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình quản lý, sử dụng vốn cho xây dựng NTM ở Huyện Để nguồn vốn được đầu tư hiệu quả vào xây dựng NTM, Huyện tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện, từng giai đoạn, công đoạn, từng dự án. Trong quá trình quản lý, sử dụng vốn, công tác kiểm tra phải thường xuyên, liên tục. Công tác quản lý vốn phải theo các quy định của Bộ Tài chính, không để xảy ra thiếu hụt giữa sổ sách và thực tế, chống hiện tượng quay vòng đồng vốn, trục lợi cá nhân. Trong quá trình sử dụng, phải làm tốt công tác thẩm định, giám sát, đánh giá chất lượng các tiêu chí, bảo đảm nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả sử dụng vốn cao, vốn được giải ngân một cách kịp thời, không để ứ đọng vốn, dây dưa, giải ngân vốn chậm, làm thất thu nguồn vốn. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn, đảm bảo thanh, quyết toán đúng chế độ tài chính quy định. Đẩy mạnh sơ kết, tổng kết, kịp thời khen thưởng những tổ chức, cá nhân làm tốt công tác quản lý, sử dụng vốn cho xây dựng NTM; phát hiện những tổ chức, cá nhân sai phạm trong quản lý, sử dụng vốn để xử lý nghiêm theo Pháp luật. Có thể nói, thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho xây dựng NTM là giải pháp quan trọng trong quá trình huy động vốn. Bởi vì, mục đích cuối cùng của huy động vốn là huy động được tối đa các nguồn vốn và vốn được đầu tư hiệu quả quá trình thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM theo Bộ tiêu chí quốc gia. Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn phức tạp, đòi hỏi các cấp chính quyền huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa phải chỉ đạo triển khai thật tốt, sâu sát, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc. Đảm bảo vốn được quản lý chặt chẽ và đầu tư có hiệu quả, tránh để xảy ra thất thoát, lãng phí và tham nhũng sẽ tác động trực tiếp đến niềm tin của nhân dân./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM (2011), Báo cáo số 184/BC-NTM về kết quả thực hiện năm 2011 chương trình xây dựng NTM, Hà Nội, ngày 05/12/2011. 2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2016), Thông tư về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016 - 2020, số 35/2016/TT-BNNPTNT, Hà Nội, ngày 26/12/2016. 3. Ủy ban nhân dân huyện Quảng Xương (2018), Báo cáo về Kết quả thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2018; Phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2018 - 2020, số 570/BC-UBND, Thanh Hóa, ngày 13/9/2018.
File đính kèm:
- quan_ly_va_su_dung_co_hieu_qua_nguon_von_cho_xay_dung_nong_t.pdf