Quản lý tài nguyên nước thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng

Biến đổi khí hậu (BĐKH) có tác động đến tài nguyên nước (TNN); làm thay đổi các phương

pháp quản lý, các dịch vụ về nước, các đối tượng/lĩnh vực sử dụng nước, Thích ứng với BĐKH là một

quá trình đòi hỏi sự thay đổi tư duy trong đầu tư phát triển dài hạn hướng tới phát triển bền vững.

Việc sử dụng kiến thức bản địa, chủ động ứng phó sẽ đóng vai trò quan trọng trong lựa chọn cách

thức phát triển của các địa phương, sử dụng và quản lý có hiệu quả và bền vững TNN tại địa phương.

Do vậy, dựa vào nguồn lực của cộng đồng sẽ là cách > ếp cận hiệu quả để giảm chi phí; chuyển từ bị

động đối phó sang chủ động phòng ngừa đối với quản lý TNN trong bối cảnh thích ứng với BĐKH.

Nghiên cứu này trình bày cách > ếp cận trong gắn kết giữa quản lý tài nguyên (trong đó có TNN) dựa

vào cộng đồng và thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng trong các nghiên cứu và ứng dụng thực > ễn

đối với quản lý TNN trong điều kiện BĐKH.

pdf 7 trang kimcuc 20480
Bạn đang xem tài liệu "Quản lý tài nguyên nước thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Quản lý tài nguyên nước thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng

Quản lý tài nguyên nước thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng
 QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC THÍCH ỨNG
 VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
 Phạm Ngọc Anh(1), Huỳnh Thị Lan Hương(2)
 (1) Cổng thông  n điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường
 (2) Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
 Tóm tắt: Biến đổi khí hậu (BĐKH) có tác động đến tài nguyên nước (TNN); làm thay đổi các phương 
pháp quản lý, các dịch vụ về nước, các đối tượng/lĩnh vực sử dụng nước, Thích ứng với BĐKH là một 
quá trình đòi hỏi sự thay đổi tư duy trong đầu tư phát triển dài hạn hướng tới phát triển bền vững. 
Việc sử dụng kiến thức bản địa, chủ động ứng phó sẽ đóng vai trò quan trọng trong lựa chọn cách 
thức phát triển của các địa phương, sử dụng và quản lý có hiệu quả và bền vững TNN tại địa phương. 
Do vậy, dựa vào nguồn lực của cộng đồng sẽ là cách  ếp cận hiệu quả để giảm chi phí; chuyển từ bị 
động đối phó sang chủ động phòng ngừa đối với quản lý TNN trong bối cảnh thích ứng với BĐKH. 
Nghiên cứu này trình bày cách  ếp cận trong gắn kết giữa quản lý tài nguyên (trong đó có TNN) dựa 
vào cộng đồng và thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng trong các nghiên cứu và ứng dụng thực  ễn 
đối với quản lý TNN trong điều kiện BĐKH.
 Từ khóa: Quản lý TNN dựa vào cộng đồng; thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng, quản lý TNN 
thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng.
1. Đặt vấn đề công nghệ tưới  ết kiệm, nâng cao hiệu quả 
 BĐKH ảnh hưởng mạnh mẽ tới TNN, làm sử dụng nước, đào giếng lấy nước ăn và nước 
thay đổi các phương thức khai thác, sử dụng tưới, chung sống với lũ bằng cách xây đê bao, 
và quản lý TNN. Ở Việt Nam, thống kê cho thấy quy hoạch khu dân cư ở đồng bằng ven biển 
BĐKH tác động đến dòng chảy năm (tăng đối thường bị bão lũ hay khu vực miền núi thường 
với các sông Bắc Bộ và phần phía Bắc của Bắc bị lũ quét, Đến nay, đã có nhiều chính sách, 
Trung Bộ; giảm đối với các sông ở phần phía giải pháp được nghiên cứu, đề xuất thực hiện 
Nam từ Hà Tĩnh trở vào; tăng đối với sông Mê ở quy mô quốc gia, vùng, địa phương như 
Công,); tác động đến dòng chảy mùa lũ, tăng quản lý tổng hợp TNN theo lưu vực sông có 
ở phần lớn các sông (trừ sông Đồng Nai); làm xét tới BĐKH (lập quy hoạch lưu vực sông, quy 
gia tăng mức độ nguy hiểm của lũ lụt (tăng lưu hoạch phát triển bền vững TNN gắn với quy 
lượng đỉnh lũ và tổng lượng lũ); tác động đến hoạch phát triển kinh tế - xã hội; điều hòa, 
dòng chảy mùa cạn (giảm ở hầu hết các sông); phân phối sử dụng nguồn nước hợp lý giữa các 
tác động đến ngập lụt, xâm nhập mặn (đặc ngành, các địa phương); củng cố, nâng cấp các 
biệt, ở Đồng bằng sông Cửu Long trong 50 năm công trình khai thác nước; hoàn chỉnh, nâng 
tới, diện  ch xâm nhập mặn trên 4 g/l chiếm cấp, hiện đại hóa hệ thống quan trắc, dự báo, 
45% diện  ch, gần 4/5 diện  ch vùng bán đảo cảnh báo lũ, lụt; tăng cường nghiên cứu khoa 
Cà Mau bị xâm nhập mặn); tác động đến nhu học và phát triển công nghệ về điều tra, khảo 
cầu dùng nước của các ngành (nông nghiệp, sát, quan trắc và đánh giá TNN; hoàn thiện 
thủy điện,) (Trần Thanh Xuân và nnk, 2011) . thể chế, chính sách, tổ chức quản lý TNN hiệu 
 Đã có nhiều biện pháp quản lý TNN ứng quả,... Đây là các giải pháp thích ứng với BĐKH 
phó với những thay đổi của khí hậu, như cần nhiều thời gian và đầu tư kinh phí lớn. 
đắp đê phòng chống lũ, thay đổi giống và cơ Thích ứng với BĐKH là một quá trình đòi 
cấu cây trồng, vật nuôi, lịch thời vụ, áp dụng hỏi sự thay đổi tư duy trong đầu tư phát triển 
 22 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
 Số 1 - Tháng 3/2017
dài hạn hướng tới phát triển bền vững. Đồng ngọt ở CHLB Đức (2001) đã xác nhận tầm quan 
thời, việc sử dụng kiến thức bản địa, chủ động trọng của quản lý dựa vào cộng đồng.
ứng phó đóng một vai trò quan trọng trong CBWRM thường được đặt trong bối cảnh 
lựa chọn cách thức sử dụng và quản lý có hiệu quản lý TNN tổng hợp. Đây là một quá trình 
quả và bền vững TNN tại địa phương. Dựa vào có sự tham gia của cộng đồng, trong đó cộng 
nguồn lực của cộng đồng là cách  ếp cận hiệu đồng là trung tâm của hệ thống quản lý nước 
quả để giảm chi phí, chuyển từ bị động đối có hiệu quả; từ việc lập kế hoạch, vận hành, tới 
phó sang chủ động phòng ngừa đối với quản lý duy trì các hệ thống cấp nước mà cộng đồng 
TNN trong bối cảnh BĐKH. Hơn nữa, giảm chi được hưởng lợi. Theo Molle (2005), sự tham 
phí cũng chính là giải pháp nội tại trong cộng gia này có thể được xem như một công cụ (để 
đồng nghèo - những cộng đồng dễ/hoặc phải quản lý tốt hơn) hoặc một quá trình (để trao 
chịu nhiều tổn thương hơn do BĐKH (Koppen, quyền cho cộng đồng). Sự tham gia của cộng 
2007). đồng rất đa dạng, phụ thuộc vào bối cảnh địa 
 Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng phương, quy mô của cộng đồng, luật pháp nhà 
(Community-based Natural Resource nước, thể chế, năng lực địa phương và công 
Management, CBNRM) và quản lý TNN dựa nghệ được sử dụng. Mô hình này có thể xác lập 
vào cộng đồng (Community-based Water dưới dạng các hội người  êu dùng, các nhóm 
Resources Management, CBWRM) đã được áp hành động cộng đồng ở khu vực thành thị, cho 
dụng và thực hiện có hiệu quả từ lâu; trong đến các nhóm sử dụng nước và hợp tác xã thủy 
khi thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng lợi ở vùng nông thôn (Bandaragoda, 2005). 
(Communty-based Adapta on, CBA) mới chỉ 
 CBWRM dựa trên các nguyên tắc cơ bản: 
được thực hiện trong thời gian gần đây. Do 
 (i) Trách nhiệm (cộng đồng tham gia làm 
vậy, nhiều nội dung, khái niệm về quản lý TNN 
 chủ - có quyền sở hữu và có nghĩa vụ tham 
thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng vẫn 
 dự vào hệ thống cấp nước để đảm bảo việc 
đang được  ếp tục nghiên cứu và hoàn thiện.
 vận hành và duy trì thành công); (ii) Quyền 
2. Quản lý tài nguyên nước thích ứng với biến lực (với tư cách vừa là người sử dụng, vừa là 
đổi khí hậu dựa vào cộng đồng người quản lý TNN, cộng đồng có quyền hợp 
2.1. Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng pháp đề ra những quyết định liên quan đến 
đồng kiểm soát, vận hành, duy trì TNN và hệ thống 
 Khái niệm về sự tham gia của cộng đồng cấp nước đi kèm; (iii) Kiểm soát (cộng đồng 
trong sử dụng nước lần đầu  ên được giới có khả năng thực hiện và xác định được kết 
thiệu tại Hội nghị Thế giới về Nước năm 1977 quả từ các quyết định của mình có liên quan 
ở Argen na cho Chương trình quốc tế Thập kỷ đến hệ thống). Các nguyên tắc này chính là đề 
về cung cấp nước sạch và vệ sinh trong những cập đến năng lực của cộng đồng ở khả năng 
năm 1980. Sau đó, ý tưởng về quản lý nước đóng góp về kỹ thuật, nhân công và tài chính, 
bởi cộng đồng và phi tập trung hóa trong cấp cũng như sự hỗ trợ về thể chế của cộng đồng 
nước  ếp tục được thử nghiệm, củng cố và lan trong quá trình lập kế hoạch, thực hiện và duy 
rộng trong thập kỷ 1990, đặc biệt ở các nước trì  nh bền vững của hệ thống cung cấp nước 
đang phát triển sau các sự kiện Hội nghị tư vấn (Madeleen, 1998). Tuy nhiên, CBWRM không 
toàn cầu về nước sạch tổ chức ở New Delhi hàm ý cộng đồng phải có trách nhiệm đối với 
(1990), Tuyên bố Dublin về nước và phát triển tất cả các khía cạnh trong hệ thống nước mà 
bền vững (1992), Hội nghị thượng đỉnh về Trái họ đang sử dụng. Họ có thể phải tham gia vào 
đất ở Rio de Janiero (1992). Một trong 6 tuyên một, một vài hoặc tất cả công việc quản lý, vận 
bố chính thức của Hội nghị quốc tế về nước hành, kỹ thuật và tài chính của một hệ thống 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 23
 Số 1 - Tháng 3/2017
cấp nước. Mức độ tham gia của cộng đồng là nước, đồng thời góp phần hoàn thiện hệ thống 
rất đa dạng, từ việc đơn thuần chia sẻ thông chính sách quản lý TNN của quốc gia.
 n về kế hoạch nước, cho đến thảo luận để 2.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào 
đưa ra các ý tưởng; hoặc từ việc tham gia như cộng đồng
hình thức “nhân công giá rẻ” hoặc là “chia sẻ 
 CBA đã được bắt đầu từ việc người dân 
chi phí”, hoặc tham gia để xây dựng quyết định 
 phải quản lý các rủi ro thiên tai trong hàng thế 
dựa trên sự đồng thuận đến chuyển giao trách 
nhiệm và quyền để kiểm soát hệ thống tại địa kỷ qua; được xem là cách ứng xử tự nhiên, gốc 
phương. rễ của chiến lược sinh tồn của cộng đồng và 
 các cá nhân trước thảm họa hay thiên tai. 
 Koppen (2007), Chishakwe (2012), tổng 
hợp nhiều kinh nghiệm CBNRM/CBWRM ở các Theo CARE (2012), CBA được thiết lập dựa 
nước đang phát triển, đã cho thấy sự tham gia trên 4 thành phần cơ bản: (i) Sinh kế bền vững; 
của cộng đồng trong quản lý TNN khá hiệu quả (ii) Giảm thiểu rủi ro thiên tai; (iii) Nâng cao 
và thiết thực để giải quyết các vấn đề về nguồn năng lực thích ứng địa phương/cộng đồng; (iv) 
cấp nước cũng như bảo vệ TNN. Các mô hình Giảm thiểu nguyên nhân gây ra tổn thương. Sự 
này hầu hết đều nâng cao sinh kế của người tham gia của cộng đồng trong cả 4 thành phần 
dân địa phương và tăng cường sự tham gia này quyết định thành công của một chương 
của cộng đồng trong quản lý và bảo vệ nguồn trình/dự án thích ứng với BĐKH.
 Nguồn lực/Năng lực Quá trình Đầu ra
 - Năng lực kinh tế
 - Kinh tế
 - Hạ tầng Thúc đẩy
 - Công nghệ Tiếp cận tài nguyên
 Xây dựng 
 - Năng lực văn hóa - xã hội năng lực 
 - Các liên kết thể chế cộng đồng 
 - Hợp tác cộng đồng thích ứng với 
 - Sự công bằng BĐKH
 Chiến lược QL (Năng lực 
 - Năng lực con người thích ứng)
 - Thông  n QL thích ứng
 - Giáo dục Sự tham gia
 - Kỹ năng
 Đánh giá 
 Thay đổi cộng đồng
 chính sách Phản hồi và 
 Thích ứng đánh giá lại
 Hình 1. Mối quan hệ giữa năng lực cộng đồng và năng lực thích ứng với BĐKH
 (Nguồn: Sharmalene, 2003)
 Khác với cách  ếp cận từ trên xuống, CBA qua việc đánh giá các rủi ro mà cộng đồng phải 
nhấn mạnh tới sự tham gia của cộng đồng đối mặt. Đồng thời cũng nhấn mạnh rằng phụ 
trong việc xác định các hành động ưu  ên, nhận nữ và trẻ em là đối tượng dễ bị tổn thương 
thức và năng lực của cộng đồng địa phương, nhất; nên tập trung nhiều vào các giải pháp 
bao gồm cả việc xây dựng và chuyển giao công đối với người nghèo và những nhóm người dễ 
nghệ nhằm nâng cao năng lực thích ứng và bị tổn thương (Chishakwe, 2012; CARE, 2012); 
làm giảm các tổn thương của cộng đồng thông mối quan hệ giữa tổn thương - các nguồn lực 
 24 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
 Số 1 - Tháng 3/2017
- khả năng thích ứng của cộng đồng trong  ếp quan hệ giữa năng lực cộng đồng và năng lực 
cận với quản lý TNN (đặc biệt đối với các cộng thích ứng với BĐKH (Hình 1).
đồng làm nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào 2.3. Mối quan hệ giữa quản lý tài nguyên 
nguồn nước cho tưới  êu) (Commonwealth of nước dựa vào cộng đồng và thích ứng với 
Australia, 2008; Brooks, 2003). Nhiều nghiên biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng
cứu chỉ ra vai trò của CBA trong việc giúp tăng CBA có thể là cơ hội và cung cấp những 
cường khả năng thích ứng của người dân, đặc kinh nghiệm, sáng kiến từ cộng đồng, và do 
biệt những cộng đồng sinh sống phụ thuộc vào vậy nó thiết lập khả năng, tổ chức, các mô hình 
khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên; cho cộng đồng giải quyết các áp lực của chính 
coi CBA là cách đáp ứng hiệu quả và bền vững mình với sự hỗ trợ tối thiểu từ bên ngoài. Ở 
về môi trường đối với các tác động của BĐKH các nước đang phát triển, CBNRM và CBWRM 
đến TNN, trong đó nhấn mạnh tới mối quan được sử dụng như một cách  ếp cận tập trung 
hệ giữa tăng cường thích ứng với BĐKH của hệ để bảo tồn và phát triển tài nguyên bằng chính 
sinh thái và cộng đồng; đồng thời với hỗ trợ cộng đồng (Chishakwe, 2012). 
giảm nhẹ các thảm họa thiên tai; và các nỗ lực Như vậy, cả CBA và CBNRM/CBWRM đều 
thích ứng với BĐKH (Eyzaguirre, J., 2014) . “cho cộng đồng” và “tập trung vào cộng đồng”. 
 Trên cơ sở khung khái niệm về năng lực Cả hai đều là một quá trình trao quyền cho 
cộng đồng được đề xuất bởi Doak và Kusel cộng đồng trong xác định, quản lý tài nguyên 
(1996), Nadeau (1999), Goodman (1998) đề của họ, và theo cách này, mục  êu của họ liên 
xuất và được Mendis và Reed (2002)  ếp tục quan trực  ếp tới cách  ếp cận và vấn đề của 
hoàn thiện, Sharmalene (2003) đưa ra mối họ (Hình 2). 
 CBNRM Giảm đói CBA
 • Chính sách nghèo • BĐKH
 • Năng lực Quản trị • Tổn thương
 • Thể chế QLHST • Khả năng thích ứng
 • Thích ứng • Không chắc chắn
 Hình 2. Giao thoa giữa CBA và CBNRM/CBWRM 
 (Nguồn: Sabates-Wheeler, 2008)
 Chishakwe (2012) cho rằng CBA có thể học trình kéo theo sự cân bằng các ưu  ên hiện tại 
được nhiều bài học kinh nghiệm từ CBNRM/ và khả năng giải quyết các tác động tương lai 
CBWRM. Các nghiên cứu điển hình về CBNRM trong xu hướng không chắc chắn của BĐKH; 
được tổng hợp bao gồm: Sinh kế bền vững, thích ứng bền vững được thực hiện trên cơ sở 
khuyến khích, ủy quyền và vai trò nòng cốt  ếp cận địa phương hơn là  ếp cận từ trên 
(Bảng 1). xuống, sự can thiệp theo kiểu mệnh lệnh từ 
 Theo Chishakwe (2012), BĐKH là một quá bên ngoài.
 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 25
 Số 1 - Tháng 3/2017
 Mục đích trung tâm của CBA và CBNRM: ứng; CBNRM là cách  ếp cận để giảm nghèo 
CBA là cách  ếp cận hiệu quả để giảm các tổn đói và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên (Hình 3).
thương do BĐKH và nâng cao năng lực thích 
 Bảng 1. Các bài học từ CBNRM/CBWRM có thể áp dụng cho CBA
 Bài học từ CBNRM Bài học áp dụng cho CBA
 - Chiến lược quản lý môi trường và sinh kế bền vững dựa vào cộng đồng: 
 Bài học năng lực thích ứng chính là bài học giúp cộng đồng thích ứng với những tác 
 về sinh kế bền vững động của BĐKH trong tương lai.
 - Năng lực địa phương là nhân tố quan trọng để bảo đảm rằng cộng đồng có 
 thể ứng phó được các ảnh hưởng lớn từ bên ngoài.
 Bài học - Khả thi và trực  ếp tạo động lực cho cộng đồng.
 về khuyến khích - Thu nhập bền vững của các hộ gia đình là nhân tố quan trọng bảo đảm khả 
 năng cộng đồng ứng phó được các tổn thương gây ra do BĐKH.
 Bài học - Các quy định và thể chế truyền thống hỗ trợ thực thi có hiệu quả.
 về thể chế - Vai trò quan trọng của các quy định CBA trong quá trình thực hiện đối với 
 các bên liên quan như những người đại diện được lựa chọn, cộng đồng, các 
 tổ chức phí chính phủ, các tổ chức tư nhân.
 Bài học - Những người có ảnh hưởng lớn trong cộng đồng đóng vai trò quan trọng và 
 về vai trò nòng cốt là biểu tượng của cộng đồng đối với các dự án CBA.
 - Các yếu tố về năng lực xã hội như “mối quan hệ gắn bó” giữa cộng đồng và 
 những người có ảnh hưởng, giữa những người có ảnh hưởng và việc thực 
 hiện dự án CBA có thể là những nhân tố quan trọng.
 (Nguồn: Chishakwe, 2012)
 Thể chế, Xây dựng 
 KTXH tổ chức
 Tác động Nâng cao 
 của BĐKH năng lực 
 cộng đồng
 Sử dụng bền 
 vững tài nguyên
 Giáo dục và các 
 kỹ năng 
 được cải thiện
 Khuyến khích Công nghệ
 Chính sách Kỹ năng
 Năng lực Thông  n
 Thể chế Sức khỏe
 Quyền sở hữu Hạ tầng
 Giáo dục và Quản trị
 kỹ năng Mạng lưới xã hội
 được cải thiện Công bằng
 Hình 3. Kết nối giữa CBNRM và CBA (Nguồn: Chishakwe, 2012)
 26 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
 Số 1 - Tháng 3/2017
 Hình 3 cho thấy CBA có thể sử dụng những giao kiến thức giữa thích ứng với BĐKH và các 
kết quả từ CBNRM/CBWRM. Nhiều dự án lĩnh vực khác. Sự gắn kết giữa CBNRM và CBA 
CBNRM/CBWRM có xem xét đến các vấn đề có thể thực hiện được ở cấp độ hành động, tổ 
liên quan tới BĐKH và tổn thương do BĐKH, vì chức, chính trị và kinh tế. Thực hiện CBA sẽ tập 
thế CBNRM có thể hỗ trợ giải quyết những ảnh trung chủ yếu và tổn thương của cộng đồng 
hưởng dài hạn của BĐKH. Ví dụ, CBWRM giải và thích ứng từ dưới lên, điều này sẽ hiệu quả 
quyết những vấn đề về TNN. BĐKH sẽ làm tăng hơn là từ trên xuống.
nguy cơ không chắc chắn về TNN, CBA được Quản lý TNN thích ứng với BĐKH dựa vào 
áp dụng trong CBWRM nhằm giải quyết vấn đề cộng đồng, xây dựng khả năng quản lý TNN 
không chắc chắn này trong lập kế hoạch có xét thích ứng với BĐKH trên cơ sở kinh nghiệm 
đến BĐKH. của cộng đồng là một sáng kiến để thích ứng 
4. Kết luận với những tác động của BĐKH đến TNN, giảm 
 Gắn kết giữa CBA và CBNRM là cách  ếp các áp lực liên quan đến khí hậu trong quản lý, 
cận nhằm hỗ trợ và mang lại lợi ích cho nhau. khai thác và sử dụng TNN bền vững. 
Sự gắn kết này sẽ giúp đẩy mạnh việc chuyển 
 Tài liệu tham khảo
1. Bandaragoda, D. J. (2005), Stakeholder par cipa on in developing ins tu ons for integrated 
 water resources management: Lessons from Asia. Working Paper 96. Colombo, Sri Lanka: 
 Interna onal Water Management Ins tute (IWMI).
2. Brooks, N. (2003), Vulnerability, risk and adapta on: a conceptual framework (Tyndall Centre 
 Working Paper No. 38). University of East Anglia. 
3. CARE (2012), Par cipatory Monitoring, Evalua on, Refl ec on and Learning for Community-
 based Adapta on: A Manual for Local Prac  onerS . Available at: www.careclimatechange.
 org/fi les/adapta on/CARE_PMERL_Manual_2012.pdf.
4. Chishakwe, N., Murray, L. and Chambwera M. (2012), Building climate change adapta on 
 on community experiences: Lessons from community-based natural resource management in 
 southern Africa, Interna onal Ins tute for Environment and Development. London.
5. Commonwealth of Australia (2008), Assessing a community’s capacity to manage change: A 
 resilience approach to social assessment. Brigit Maguire and Sophie Cartwright. May 2008. 
6. Doak, S. & J. Kusel (1996), Well-being in forest-dependent communi es, Part II: A social 
 assessment focus . In: Davis, C.A. (ed.) Sierra nevada ecosystem project: fi nal report to 
 congress, vol. II, ssessments and scien fc basis for management op ons, University of 
 California, Centers for Water and Wildland Resources. 
7. Eyzaguirre, J. and Warren, F.J. (2014), Adapta on: Linking Research and Prac ce; in Canada 
 in a Changing Climate: Sector Perspec ves on Impacts and Adapta o n, edited by F.J. Warren 
 and D.S. Lemmen; Government of Canada, O awa, ON, p. 260.
8. Goodman, R. M., Speers, M. A., McLeroy, K., Fawce , S., Kegler, M., Parker, E., Smith, S. R., 
 Sterling, T. D., & N. Wallerstein (1998), Iden fying and defi ning the dimensions of community 
 capacity to provide a basis for measurement . Health Educa on & Behavior, 25(3):258-278. 
9. Koppen, B.V. et al (2007), Communty-based Water Law and Water Resource Management 
 Reform in Developing Countries .
10. Madeleen W.S. (1998), Community management models for small scale water supply 
 systems. IRC Interna onal Water and Sanita on Center .
 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 27
 Số 1 - Tháng 3/2017
11. Mendis, S. Forthcoming & M.G. Reed (2002), A framework for assessing community capacity 
 for ecosystem management . Paper given at the Environmental Studies Associa on of Canada 
 (ESAC) conference, May 31, 2002, Toronto, ON. 
12. Molle. F. (2005), I rriga on and water policies in the Mekong region: Current discourses and 
 prac ces . Colombo, Sri Lanka: IWMI. 43p. (Research report 95).
13. Nadeau., Schindler, B., & C. Kakoyannis (1999), Forest communi es: new frameworks for 
 assessing sustainability . Forestry Chronicle, 75(5):747-754. 
14. Prowse, M. and Sco L. (2008), Assets and Adapta on: An Emerging Debate. IDS Bulle n vol 
 39: 4.
15. Sabates-Wheeler, R., Mitchell, T. and Ellis F. (2008), Avoiding Repe  on: Time for CBA to 
 Engage with the Livelihoods Literature? IDS Bulle n 39: 4.
16. Sharmalene, M., Suzanne, M., Jennifer, Yants (2003), Building Community Capacity to Adapt 
 to Climate Change in Resource-Based Communi es.
17. Trần Thanh Xuân, Trần Thục, Hoàng Minh Tuyển (2011), T ác động của biến đổi khí hậu đến 
 tài nguyên nước Việt Nam, NXB Khoa học - Kỹ thuật, Hà Nội.
 COMMUNITY-BASED WATER RESOURCES
 MANAGEMENT TO ADAPT TO CLIMATE CHANGE
 Pham Ngoc Anh(1), Huynh Thi Lan Huong(2)
 (1) Ministry of Natural Resources and Environment Portal,
 (2) Viet Nam Ins tute of Meteorology, Hydrology and Climate Change
 Abstract: Climate change may impact on water resources; caused changes in water resources 
management measures, water services and actors/fi elds using water, Climate change adapta on is 
a process that requires a change of thinking in the long-term investment and development towards 
sustainable development. Using of local knowledge, ac vely respond will play a key role in choosing 
development methods of locali es, effi cient and sustainable use and management of water resource 
in locali es. Therefore, it will be an effi cient approach based community resources to reduce cost and 
ac ve in water resource managing in the context of climate change. The ar cle deals with 
an theore cal approach to combined community-based natural resources management and 
community-based climate change adapta on in some studies and prac cal applica on in water 
resources management in the context of climate change.
 Keywords: community-base water resource management, climate change adapta on and 
community-base climate change adapta on.
 28 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
 Số 1 - Tháng 3/2017

File đính kèm:

  • pdfquan_ly_tai_nguyen_nuoc_thich_ung_voi_bien_doi_khi_hau_dua_v.pdf