Quản lý sở hữu trí tuệ

Quản lý hiệu quả sở hữu trí tuệ là một yếu tố quan trọng trong chiến lược quốc gia

về sở hữu trí tuệ. Các chương trình hướng tới khách hàng và khách hàng tiềm

năng của Cơ quan Sở hữu trí tuệ cần được xây dựng và thử nghiệm. Các nguyên

tắc về xây dựng tổ chức có thể làm cho việc phát triển và quản lý tài sản trí tuệ

hiệu quả hơn bằng cách cho phép kết hợp chính sách liên quan đến đổi mới với

phát triển tài sản trí tuệ thông qua chính phủ hoặc một doanh nghiệp. Những

nguyên tắc đó có thể bao gồm cả nguyên tắc phối hợp và/hoặc thống nhất cơ quan

sở hữu công nghiệp và cơ quan bản quyền; phối hợp giữa các Bộ hoặc các cơ

quan chính phủ khác phụ trách nghiên cứu và triển khai và tài sản sở hữu trí tuệ

(ví dụ: Giáo dục, Thương mại, Tư pháp); hoạt động của các cơ quan do pháp luật

quy định hoặc các cơ quan sở hữu trí tuệ; cơ chế phối hợp của chính phủ trong

thực hiện kế hoạch/chiến lược hay chính sách quốc gia về sở hữu trí tuệ (xem

Phần I); cơ chế hợp tác với khu vực tư nhân (kể cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ),

ngân hàng và các tổ chức khu vực.v.v.

pdf 45 trang kimcuc 7400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Quản lý sở hữu trí tuệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Quản lý sở hữu trí tuệ

Quản lý sở hữu trí tuệ
 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 55 
PHẦN XII. 
QUẢN LÝ SỞ HỮU TRÍ TUỆ 
 56
Quản lý hiệu quả sở hữu trí tuệ là một yếu tố quan trọng trong chiến lược quốc gia 
về sở hữu trí tuệ. Các chương trình hướng tới khách hàng và khách hàng tiềm 
năng của Cơ quan Sở hữu trí tuệ cần được xây dựng và thử nghiệm. Các nguyên 
tắc về xây dựng tổ chức có thể làm cho việc phát triển và quản lý tài sản trí tuệ 
hiệu quả hơn bằng cách cho phép kết hợp chính sách liên quan đến đổi mới với 
phát triển tài sản trí tuệ thông qua chính phủ hoặc một doanh nghiệp. Những 
nguyên tắc đó có thể bao gồm cả nguyên tắc phối hợp và/hoặc thống nhất cơ quan 
sở hữu công nghiệp và cơ quan bản quyền; phối hợp giữa các Bộ hoặc các cơ 
quan chính phủ khác phụ trách nghiên cứu và triển khai và tài sản sở hữu trí tuệ 
(ví dụ: Giáo dục, Thương mại, Tư pháp); hoạt động của các cơ quan do pháp luật 
quy định hoặc các cơ quan sở hữu trí tuệ; cơ chế phối hợp của chính phủ trong 
thực hiện kế hoạch/chiến lược hay chính sách quốc gia về sở hữu trí tuệ (xem 
Phần I); cơ chế hợp tác với khu vực tư nhân (kể cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ), 
ngân hàng và các tổ chức khu vực.v.v. 
CÂU HỎI 
109. Cơ quan Sở hữu trí tuệ ở nước bạn có chương trình sở hữu trí tuệ dành cho 
các trung tâm nghiên cứu, trường đại học và tổ chức đào tạo sau đại học 
không? Nếu có, hãy giới thiệu về những chương trình đó. 
110. Cơ quan Sở hữu trí tuệ có đủ nguồn lực (tài chính và nhân lực) để có thể 
cung cấp dịch vụ cho các trung tâm nghiên cứu, trường đại học và tổ chức 
đào tạo sau đại học (ví dụ, dịch vụ về thông tin sáng chế và kỹ thuật, hỗ trợ 
soạn thảo yêu cầu bạo hộ, hỗ trợ sản xuất thử nghiệm, v.v.) không? 
111. Cơ quan Sở hữu trí tuệ có đủ nguồn lực (tài chính và con người) để có thể 
cung cấp các dịch vụ cho các ngành công nghiệp văn hoá nhằm hỗ trợ xây 
dựng chiến lược sở hữu trí tuệ không? 
112. Cơ quan Sở hữu trí tuệ có cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn có giá trị, 
bao gồm các dịch vụ về kiểm toán và đánh giá sở hữu trí tuệ, tư vấn chiến 
lược sở hữu trí tuệ, soạn thảo đơn sáng chế, thông tin sáng chế và kỹ thuật, 
và các chương trình hướng tới những người mới sử dụng cho các tổ chức 
nghiên cứu và triển khai (R&D), hiệp hội các nhà sáng chế, tổ chức quản lý 
tập thể, doanh nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ không? Nếu không, có các 
dịch như vậy do cơ quan chính phủ khác hoặc chủ thể trong khu vực tư 
nhân cung cấp không? Nếu không, nước bạn có kế hoạch phát triển những 
dịch vụ như vậy trong các cơ quan chính phủ và/hoặc khu vực tư nhân 
không? 
 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 57 
113. Hệ thống quản lý sở hữu trí tuệ có được tổ chức theo hướng tạo thuận 
lợi cho các cán bộ sở hữu công nghiệp và quyền tác giả có thể điều phối 
các hoạt động và xây dựng chính sách sở hữu trí tuệ thống nhất, phù 
hợp với các mục tiêu kinh tế, xã hội và văn hoá của quốc gia không? 
114. Cơ quan sở hữu trí tuệ có phối hợp với các cán bộ chính phủ phụ trách
các chương trình dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ không? Cơ 
quan Sở hữu trí tuệ có phối hợp với các quan chức chính phủ phụ trách
về nghiên cứu và triển khai không? Các cuộc gặp gỡ giữa các cơ quan 
như vậy và Cơ quan Sở hữu trí tuệ có diễn ra thường xuyên không? 
115. Hệ thống sở hữu trí tuệ quốc gia có được tổ chức theo hướng khuyến 
khích sự hợp tác giữa cơ quan quản lý sở hữu trí tuệ và cán bộ chính 
phủ và các Bộ phụ trách về giáo dục, chính sách công nghiệp, chính
sách văn hoá, chính sách thương mại, phát triển kinh tế, khoa học và 
công nghệ, y tế và các vấn đề khác liên quan đến sở hữu trí tuệ không? 
Câu hỏi này đòi hỏi sự đánh giá chủ quan và vì thế sẽ rất hữu ích nếu 
Nhóm công tác về kiểm toán sở hữu trí tuệ có thể thu thập được và xem 
xét càng nhiều ý kiến phản hồi càng tốt và coi đó là những ý kiến hữu 
ích cho vấn đề này. 
116. Cơ quan Sở hữu trí tuệ có thực hiện tra cứu và xét nghiệm nội dung 
không? Nếu có, hãy mô tả quá trình đó. Cơ quan Sở hữu trí tuệ có thuê 
nguồn lao động bên ngoài thực hiện một phần công việc tra cứu hoặc
xét nghiệm không? 
117. Cơ quan Sở hữu trí tuệ có sử dụng các chuyên gia kỹ thuật chuyên 
ngành cấp quốc gia và khu vực nhằm hỗ trợ kỹ thuật và chuyên môn 
khi thực hiện tra cứu và xét nghiệm không? 
118. Cơ quan sở hữu trí tuệ sử dụng những cơ sở dữ liệu và/hoặc dịch vụ 
thông tin nào khi tiến hành tra cứu và xét nghiệm? Có sở sở dữ liệu nào 
trên đây được các công ty nhà nước hoặc tư nhân của địa phương hoặc
khu vực tập hợp và xây dựng hay không? 
119. Cơ quan Sở hữu trí tuệ có cung cấp dịch vụ tra cứu, dịch vụ tư vấn và 
dich vụ thông tin kỹ thuật cho công chúng không? 
 58
VÍ DỤ 
— Năm 1998, In-đô-nê-xi-a đã tổ chức lại Cơ quan Sở hữu trí tuệ nhằm tăng 
cường sự phối hợp giữa các cơ quan, phù hợp với chính sách sở hữu trí tuệ 
quốc gia. Chính sách sở hữu trí tuệ của In-đô-nê-xi-a là xuyên xuốt và liên 
quan đến nhiều cơ quan khác nhau. Xem  
— Các Trung tâm Đổi mới (IRCs) là hệ thống hỗ trợ đổi mới lớn nhất tại châu 
Âu dành cho việc chuyển giao công nghệ quốc tế và các Trung tâm này đã 
nhận được sự hỗ trợ đáng kể của Cộng đồng châu Âu (68 trung tâm IRCs 
khu vực nằm ở 31 nước – gồm 25 nước thành viên và các nước ở Trung và 
Đông Âu như Ai-xơ-len, Ix-ra-en, Na Uy và Thuỵ Sỹ). Hoạt động của các 
Trung tâm chủ yếu hướng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động 
trong lĩnh vực công nghệ nhưng đồng thời cũng hỗ trợ cho cả các công ty 
lớn hơn, các viện nghiên cứu, trường đại học, trung tâm công nghệ và đổi 
mới. Xem  
— Viện Ứng dụng và Phát triển công nghệ Philippines (TAPI) trực thuộc Bộ 
Khoa học và Công nghệ (DOST) có nhiệm vụ hỗ trợ các doanh nghiệp 
thương mại hoá các sáng chế. TAPI cung cấp dịch vụ tư vấn về công nghệ, 
bao gồm liên quan đến dịch vụ đăng ký bảo hộ và chuyển giao sáng chế, và 
cấp vốn cho doanh nghiệp. Xem  và http:// 
www.tapi.dost.gov.ph/html/ipr.php. 
 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 59 
PHẦNXIII. 
KHẢ NĂNG TIẾP CẬN, 
TÍNH BẢO MẬT VÀ 
SỰ TIỆN LỢI TRONG SỬ DỤNG 
 60
Phần này của Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ đề cập đến các chính sách và 
chương trình liên quan nhằm làm cho hệ thống sở hữu trí tuệ trở phù hợp và dễ 
dàng sử dụng hơn đối với các nghệ sĩ, nhà sáng chế, doanh nghiệp nhỏ và các tổ 
chức phi lợi nhuận v.v. (ví dụ: bằng cách giảm phí đăng ký hoặc đơn giản hoá 
các thủ tục). Việc xích lại gần nhau giữa các tiểu khu vực và khu vực, các chính 
sách và các mạng lưới có thể tạo cơ hội cho việc hợp tác và chia sẻ chi phí 
nhằm tăng khả năng bảo mật và làm cho việc sử dụng dễ dàng hơn. 
CÂU HỎI 
120. Phí nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước bạn là bao nhiêu? Phí duy trì hiệu 
lực của Bằng độc quyền sáng chế là bao nhiêu? 
121. Phí nộp đơn đăng ký nhãn hiệu là bao nhiêu? 
122. Lệ phí duy trì hiệu lực hàng năm của nhãn hiệu đã được đăng ký là bao 
nhiêu? 
123. Mức phí đề cập tại mục 120 đến mục 122 có phù hợp đối với khách hàng 
và khách hàng tiềm năng của hệ thống sở hữu trí tuệ, đăc biệt là đối với 
khu vực tư nhân (các doanh nghiệp vừa và nhỏ) không? 
124. Mức phí đề cập tại mục 120 đến mục 122 có phù hợp đối với khách hàng 
và khách hàng tiềm năng của hệ thống sở hữu trí tuệ, đăc biệt là đối với 
các tổ chức nghiên cứu phi lợi nhuận hoặc các trường đại học không? 
125. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức phi lợi nhuận và các nhà sáng chế 
riêng lẻ có được giảm hoặc miễn phí không? Nếu có, việc giảm phí có 
giải quyết thoả đáng vấn đề năng lực tài chính của người sử dụng không? 
126. Mức lệ phí nộp và duy trì đơn nào là hợp lý? Các doanh nghiệp vừa và 
nhỏ và tổ chức nghiên cứu có khả năng chi trả những chi phí đó không? 
127. Hãy đưa ra công thức hoặc tỷ lệ chi phí hợp lý nhằm đánh giá mối quan 
hệ giữa phí sử dụng hệ thống sáng chế với thu nhập bình quân của các 
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như các tổ chức nghiên cứu. 
 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 61
128. Có sự hỗ trợ tài chính nào dành cho các khách hàng tiềm năng (đặc biệt 
là các nhà nghiên cứu, các nhà sáng chế cá nhân, các tổ chức nghiên 
cứu và các doanh nghiệp vừa và nhỏ) về mức phí xác lập, duy trì 
và/hoặc thực thi quyền sở hữu trí tuệ không? 
129. Việc các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các trung tâm nghiên cứu dành 
một khoản ngân sách cho việc nộp đơn đăng ký sáng chế, nhãn hiệu và 
các đơn khác nhằm đạt được sự bảo hộ cho các tài sản trí tuệ của mình 
có phổ biến không? 
130. Các khách hàng tiềm năng của hệ thống sở hữu trí tuệ có tin tưởng vào 
độ an toàn của thông tin được gửi đến Cơ quan Sở hữu trí tuệ không? 
Có ai lo ngại về thông tin mật của họ có thể bị bộc lộ dưới dạng đơn 
đăng ký bảo hộ và do vậy, sẽ đặt họ vào thế cạnh tranh bất lợi không? 
Họ có bày tỏ sự lo ngại về việc bộc lộ thông tin theo quy định của pháp 
luật trong các sáng chế được công bố không? 
131. Các khách hàng tiềm năng có tin tưởng rằng các quyền sở hữu trí tuệ 
của họ sẽ được tôn trọng không? Hay họ thích sử dụng bí mật kinh
doanh hoặc các biện pháp khác để bảo vệ sáng chế vì thiếu tin tưởng 
vào hệ thống sở hữu trí tuệ mà họ sẽ sử dụng? 
132. Cơ quan sở hữu trí tuệ mất trung bình bao nhiêu thời gian để ra quyết 
định về một đơn đăng ký sáng chế? hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu? hoặc 
các loại đơn đăng ký quyền sở hữu trí tuệ khác? 
133. Có quy định về việc trả lời các câu hỏi của người sử dụng liên quan đến 
đơn và sửa chữa các sai sót không từ hệ thống sở hữu trí tuệ không? 
134. Những khách hàng tiềm năng (đặc biệt là các trường đại học, trung tâm 
và viện nghiên cứu, và các doanh nghiệp vừa và nhỏ) có thể dễ dàng sử 
dụng của hệ thống sở hữu trí tuệ không? Họ có thể nộp đơn điện tử 
không? Họ có thể nhận được hỗ trợ trong việc giải đáp các câu hỏi 
không? Họ có thể dễ dàng nhận được mẫu đơn đăng ký không? Các 
mẫu đó có dễ đọc và dễ sử dụng không? 
135. Trong thang điểm từ 1 đến 10, hãy đánh giá mức độ dễ dàng, khả năng 
chi trả và mức độ bảo mật của hệ thống sáng chế? Hãy đánh giá theo 
thang điểm đó đối với hệ thống đăng ký nhãn hiệu và hệ thống đăng ký 
 62
các đối tượng sở hữu trí tuệ khác. Câu hỏi này đòi hỏi sự đánh giá chủ quan 
và vì thế sẽ rất hữu ích nếu Nhóm công tác về kiểm toán sở hữu trí tuệ có thể 
thu thập và xem xét càng nhiều ý kiến phản hồi càng tốt và coi đó là những ý 
kiến hữu ích cho vấn đề này. 
VÍ DỤ 
— Ở In-đô-nê-xi-a đã thành lập đưa vào hoạt động một mạng lưới rộng rãi các 
Văn phòng Sở hữu trí tuệ đặt tại các trường đại học và các viện nghiên cứu. 
Tổng cục Sở hữu trí tuệ quốc gia In-đô-nê-xi-a (DGIPR) đã đặt ra một trong 
các mục tiêu chủ yếu, đó là: “tăng cường sự hợp tác chặt chẽ và cùng có lợi 
giữa các tổ chức nghiên cứu và triển khai với các Văn phòng Sở hữu trí tuệ 
của các trường đại học trong khuôn khổ hoàn thiện hệ thống sở hữu trí tuệ thế 
giới”. Báo cáo năm 2000, DGIPR, tr.36. 
— “Quỹ đăng ký sáng chế” (PAF) của Singapore được Uỷ ban Khoa học và 
Công nghệ quốc gia thành lập và ban đầu do Cơ quan Sở hữu trí tuệ 
Singapore (IPOS) quản lý. Hiện nay Quỹ này có tên là PAF Cộng và do Uỷ 
ban Phát triển kinh tế Singapore quản lý. Quỹ hỗ trợ tài chính cho những 
người nộp đơn nhằm giảm chi phí nộp đơn sáng chế tại Singapore và nước 
ngoài (ví dụ: phí nộp đơn, tra cứu và thẩm định và cấp văn bằng bảo hộ; các 
loại phí chuyên gia cho việc soạn thảo bản mô tả, v.v.). Mục đích của việc hỗ 
trợ tài chính là khuyến khích các tổ chức và cá nhân đăng ký các sáng chế và 
cải tiến của họ để đạt được quyền sở hữu trí tuệ và cải thiện tính cạnh tranh 
của môi trường kinh doanh của Singapore. Xem 
cation.html. 
— Chính phủ Philippines có Chương trình hỗ trợ quyền sở hữu trí tuệ. Chương 
trình này hướng tời các nhà sáng chế Philippines đang định cư tại Philippines. 
Chương trình này hỗ trợ trong quá trình chuẩn bị, nộp đơn và theo đuổi để đạt 
được sự thành công của các đơn sáng chế ở Philippines, cũng như việc nộp 
phí duy trì hàng năm và phí gia hạn đối với sáng chế trong các lĩnh vực ưu 
tiên của Chính phủ cho việc sẵn sàng thương mại hoá các sản phẩm đó. Mục 
tiêu của chương trình là khuyến khích các hoạt động sáng tạo và đầu tư vào 
nghiên cứu và triển khai bằng việc bảo đảm cho nhà sáng chế về việc bảo hộ 
quyền và lợi ích liên quan đến sản phẩm của họ, nhằm tạo thuận lợi cho việc 
chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực liên quan đến lợi ích quốc gia. 
 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 63 
PHẦN XIV. 
NHẬN THỨC CỦA CÔNG CHÚNG 
VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ 
 64
Phần này của Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ sẽ giới thiệu các chương trình 
nhằm nâng cao nhận thức của công chúng và truyền thông đại chúng về sở hữu 
trí tuệ (phát thanh, truyền hình, báo chí và tạp chí chuyên ngành, v.v.). Mục tiêu 
của các chương trình này là nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ và vai trò của 
sở hữu trí tuệ trong quá trình phát triển kinh tế. 
CÂU HỎI 
136. Mức độ nhận thức của công chúng về mục đích và việc sử dụng hệ thống 
sở hữu trí tuệ tuệ như thế nào (cao, trung bình hay thấp)? Câu hỏi này đòi 
hỏi sự đánh giá chủ quan và vì thế sẽ rất hữu ích nếu Nhóm công tác về 
kiểm toán sở hữu trí tuệ có thể thu thập được và xem xét càng nhiều ý 
kiến phản hồi càng tốt và coi đó là những ý kiến hữu ích cho vấn đề này. 
137. Mức độ nhận thức về sở hữu trí tuệ ở các tổ chức nghiên cứu, trường đại 
học và các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khác nhau không (cao hơn hay 
thấp hơn hay giống nhau)? 
138. Có chương trình nào nhằm nâng cao nhận thức về giá trị tài sản vô hình, 
trong đó có sở hữu trí tuệ không (chương trình phát thanh, chương trình 
giải thưởng)? Có chương trình nâng cao nhận thức công chúng nào giải 
thích tại sao sáng chế và sáng tạo là tài sản quốc gia không? Các chương 
trình đó có được thực hiện ở trường học và công sở không? 
139. Chương trình đào tạo/giảng dạy các kỹ sư, nhà khoa học, nhà kinh tế, 
luật sư và nhà quản lý có trang bị những kiến thực về việc sử dụng hệ 
thống sở hữu trí tuệ không? 
140. Trong quá trình đào tạo thợ thủ công, nông dân, nghệ sỹ tạo hình, nhà 
nghiên cứu, nhà khoa học, chuyên gia phần mềm, kỹ sư công nghệ, nhà 
doanh nghiệp, nhà thiết kế, nhà quản lý và các nhân viên quan trọng của 
doanh nghiệp vừa và nhỏ, giám đốc điều hành các doanh nghiệp, có hình 
thức đào tạo nào giải quyết các khía cạnh thực tiễn của hệ thống sở hữu 
trí tuệ không? 
 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 65 
 VÍ DỤ 
— Tại Liên minh châu Âu, Trung tâm Hỗ trợ thông tin vế sở hữu trí tuệ (IPR-
Helpdesk) cung cấp đầy đủ các thông tin về quyền sở hữu trí tuệ thông qua
các chuyên mục và tài liệu khác nhau. Cụ thể, tại đây người sử dụng có thế 
tìm thấy rất nhiều hướng dẫn về sở hữu trí tuệ, ví như các nghiên cứu về 
các đặc điểm cơ bản của các quyền sở hữu trí tuệ. Những trang chuyên đề 
sẽ cung cấp một tập hợp các tài liệu về vấn đề quyền sở hữu trí tuệ liên 
quan, ví dụ chiến lược tra cứu thông tin sáng chế, định giá sở hữu trí tuệ,
chuyển nhượng và các chỉ dẫn thú vị khác. Xem  
— Một tài liệu hữu ích về các chính sách đối với quyền tác giả trong các tổ
chức giáo dục cao cấp ở Vương quốc Anh có thể được tìm thấy tại
 66
 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 67 
PHẦN XV. 
GIÁO DỤC CHUYÊN MÔN 
VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ 
 68
Đối với hệ thống sở hữu trí tuệ sẽ được sử dụng, cần phải có một số nhân viên 
được đào tạo, có những hiểu biết mang tính thực tế và chiến lược về sở hữu trí tuệ 
và mối quan ... OÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 85 
PHẦN XX. 
CÁC CHƯƠNG TRÌNH 
VÀ SỰ HỖ TRỢ DÀNH CHO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ TỔ CHỨC 
NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI 
 86
Phần này xem xét các chương trình và chính sách được đưa ra nhằm hỗ trợ các 
trường đại học và các tổ chức nghiên cứu và triển khai (R&D) trong việc bảo 
hộ và khai thác các kết quả nghiên cứu, ví dụ thông qua các Văn phòng Chuyển 
giao công nghệ (TLO) hoặc các cơ quan quản lý sở hữu trí tuệ. 
CÂU HỎI 
177. Hiện tại, có tổ chức nghiên cứu nào, kể cả các trường đại học, các tổ 
chức nghiên cứu và các trung tâm R&D của nhà nước và tư nhân, sở hữu 
các sáng chế, nhãn hiệu và các đối tượng sở hữu trí tuệ khác không? 
178. Thực trạng của việc xây dựng, quản lý và sử dụng tài sản trí tuệ trong 
các trung tâm nghiên cứu (kể cả việc sở hữu các kết quả nghiên cứu, 
định giá tài sản trí tuệ, tiếp thị và chuyển giao, sử dụng thông tin sáng 
chế, v.v..) như thế nào? Có văn bản nào thể hiện chính sách quốc gia về 
sở hữu trí tuệ đối với các tổ chức nghiên cứu và triển khai sử dụng ngân 
sách nhà nước, theo đó cho phép các tổ chức đó có thể định đoạt tài sản 
trí tuệ hay không? Chính sách đó bao gồm các chính sách và quy định về 
sở hữu trí tuệ liên quan đến sự hợp tác giữa khu vực nghiên cứu với khu 
vực tư nhân, các nghiên cứu được tài trợ; các hình thức khuyến khích 
các nhà nghiên cứu đăng ký bảo hộ các kết quả nghiên cứu; các hình 
thức bộc lộ; và việc chỉ định các bộ phận chịu trách nhiệm đầu mối cho 
việc hợp tác giữa khu vực nghiên cứu và các ngành công nghiệp. 
179. Các tổ chức nghiên cứu có hỗ trợ hạ tầng cơ sở hoặc thiết lập cơ cấu tổ 
chức (ví dụ, các văn phòng chuyển giao công nghệ, các dịch vụ liên 
quan đến sở hữu trí tuệ, các vườn ươm doanh nghiệp/công nghệ, các 
công viên khoa học/công nghệ, các trung tâm cải tiến công nghệ, các 
trung tâm phát triển sản phẩm mới, các trung tâm phát triển mô hình 
mẫu, các trung tâm thử nghiệm, v.v..) hoặc đưa ra các hình thức trợ giúp 
khác nhằm hỗ trợ việc xây dựng, quản lý và thương mại hóa tài sản trí 
tuệ do các trung tâm nghiên cứu đó tạo ra hoặc đẩy mạnh mối quan hệ 
giữa khu vực nghiên cứu khoa học/R&D được nhà nước tài trợ cho khu 
vực công nghiệp tư nhân hay không? 
180. Các trường đại học và các tổ chức nghiên cứu có chính sách riêng về sở 
hữu trí tuệ hay không? Những thách thức hiện tại đối với các chính sách 
đó là gì? 
 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 87 
181. Các nhà nghiên cứu công bố trước khi đăng ký bảo hộ sở hữu trí
tuệ ở mức độ nào sẽ làm tổn hại thế nào đến khả năng bảo hộ các
kết quả nghiên cứu thông qua các sáng chế của họ? 
182. Các nhà nghiên cứu chấp nhận các hợp đồng nghiên cứu được tài
trợ đến mức độ nào nếu phải từ bỏ quyền sở hữu trí tuệ để đạt
được sự tài trợ lớn hơn? Có bao nhiêu dự án nghiên cứu được tài
trợ đang được triển khai, trong đó người nghiên cứu phải từ bỏ
quyền sở hữu trí tuệ để nhận được thêm nguồn tài trợ? Các nhà
nghiên cứu tham gia đến mức độ nào vào các dự án nghiên cứu
được tài trợ hoặc các dự án nghiên cứu chung nếu vấn đề quyền sở
hữu trí tuệ không được làm rõ? Tại các trường đại học hoặc tổ
chức nghiên cứu, các quyết định cho phép thực hiện các dự án
nghiên cứu được tài trợ mà trong đó vấn đề quyền sở hữu trí tuệ
không rõ ràng hoặc trên thực tế, người nghiên cứu phải từ bỏ
quyền, có được đệ trình lên cấp cao hơn để xem xét quyết định
hay không? 
VÍ DỤ 
— Tháng 09/ 2001, Ôxtrâylia đã ban hành chính sách quốc gia và các
nguyên tắc về quản lý sở hữu trí tuệ đối với công trình nghiên cứu do
nhà nước tài trợ. Xem 
 research/general/ipman.pdf. 
— Văn phòng Liên kết công nghiệp và công nghệ (INTRO) của Trường
Đại học quốc gia Singapore (NUS) quản lý và bảo vệ các tài sản trí
tuệ của NUS và cố gắng tối đa hóa lợi ích thu được từ các công nghệ
được phát triển tại NUS, tạo điều kiện thuận lợi cho mối quan hệ
giữa các ngành công nghiệp, các tổ chức nghiên cứu và các cơ quan
chính phủ của Singapore. INTRO quản lý một Danh mục khoảng
250 hạng mục công nghệ. Văn phòng cũng đã đàm phán 150 hợp
đồng li-xăng và hỗ trợ 32 công ty được thành lập trong NUS để khai
thác các công nghệ mới. Xem  và
 — Năm 1999, Trường Đại học Oxford nhận được một trong 15 quỹ đầu tư hạt 
giống được thành lập theo Kế hoạch xây dựng quỹ đầu tư hạt giống nhằm 
khuyến khích các trường đại học của Chính phủ Vương quốc Anh. Mục đích 
của Kế hoạch là bổ sung vào lỗ hổng tài trợ tại Vương quốc Anh trong việc 
cung cấp tài chính nhằm mang những kết quả nghiên cứu đến nơi mà người ta 
có thể đánh giá tính hữu ích về mặt thương mại của chúng và thực hiện những 
công việc đầu tiên nhằm bảo đảm chắc chắn tính hữu ích đó. Quỹ này hỗ trợ 
quá trình thương mại hóa theo một số cách khác nhau, bằng cách bảo vệ và 
nâng cao giá trị của tài sản trí tuệ, hỗ trợ R&D bổ sung, xây dựng những sản
phẩm mẫu và chuẩn bị các kế hoạch kinh doanh kể cả các chi phí pháp lý, v.v.
xem  
88
 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 89 
PHẦN XXI. 
THƯƠNG MẠI HOÁ 
TRI THỨC TRUYỀN THỐNG, 
NGUỒN GEN VÀ VĂN HOÁ 
DÂN GIAN 
 90 
Phần này của Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ liên quan đến các chương trình 
tuyên truyền mở rộng nhằm khuyến khích các cộng đồng địa phương/bản địa 
tham gia vào các hoạt động giáo dục và đào tạo thông qua việc sử dụng pháp 
luật sở hữu trí tuệ để bảo hộ tri thức truyền thống (TK), nguồn gen và văn hóa 
dân gian; liên quan đến các tổ chức công lập và tư nhân hoạt động nhằm cung 
cấp cho các cộng đồng sự hỗ trợ và kiến thức chuyên môn về thương mại hóa tri 
thức truyền thống; và liên quan đến kinh nghiệm của các chủ sở hữu tri thức 
truyền thống và văn hóa dân gian trong việc khai thác thương mại các tài sản 
này dưới hình thức chuyển giao quyền sử dụng, bán hoặc các giao dịch kinh 
doanh khác mang lại giá trị kinh tế cho cộng đồng. 
CÂU HỎI 
183. Có trường hợp nào mà sáng chế nào dựa trên tri thức truyền thống hoặc 
nguồn gen được bảo hộ theo pháp luật sở hữu trí tuệ quốc gia hoặc nước 
ngoài không? 
184. Có trường hợp nào mà tác phẩm dựa trên tri thức truyền thống hoặc văn 
hóa dân gian được bảo hộ theo pháp luật sở hữu trí tuệ quốc gia hoặc 
nước ngoài về quyền tác giả giống như tác phẩm gốc thể hiện lại các vốn 
cổ không? 
185. Có những tổ chức công lập hoặc tư nhân nào được thành lập nhằm thúc 
đẩy và bảo hộ văn hóa, nghệ thuật, tri thức truyền thống, văn hóa dân 
gian và nguồn gen không? 
186. Bạn có biết trường hợp nào liên quan đến việc phía nước ngoài khai thác 
thương mại văn hóa, nghệ thuật, tri thức truyền thống, văn hóa dân gian 
và nguồn gen của địa phương hay không? Có ai nhận được bồi thường 
không? 
187. Các chủ thể của địa phương có tham gia vào xây dựng bất kỳ cơ sở dữ 
liệu hoặc các chương trình làm bộc lộ và/hoặc tư liệu tri thức truyền 
thống, văn hóa dân gian và nguồn gen có thể mang đến những rủi ro làm 
bộc lộ các thông tin có giá trị không? 
 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 91 
VÍ DỤ 
— Viện Đào tạo bản địa Belize (BITI) được thành lập với mục đích cung cấp 
các khóa đào tạo và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển kinh tế cộng đồng và 
xây dựng năng lực. Kết quả của BITI là, khi các kỹ năng được nâng cao, 
những người dân Inuit và người dân bản địa của Belize đã tham gia vào các 
dự án liên doanh dài hạn có quy mô lớn hơn. Các dự án đã được BITI công 
bố bao gồm: sản xuất và tiếp thị nội thất làm từ các loại cây bụi độc đáo; các 
thầy thuốc chữa bệnh theo phương pháp truyền thống, trồng thảo dược để sử 
dụng theo phương pháp truyền thống và thương mại hóa nhiều sản phẩm đa 
dạng; quản lý các trang trại cam quýt, sản xuất và tiếp thị; đào tạo về xây 
dựng năng lực (phát triển dự án, đề xuất và tìm tài trợ) và xây dựng tổ chức 
(bao gồm quản lý văn phòng, khoa học máy tính, quản trị và lập kế hoạch); 
và một dự án R&D về khôi phục nền nông nghiệp truyền thống Maya. Xem:
— Bảo hộ sáng chế đối với dược phẩm được tạo ra dựa trên kiến thức y học 
truyền thống là một trong số các biện pháp quan trọng của việc bảo hộ y học
truyền thống tại Trung Quốc. Xem 
 92 
 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 93 
PHẦN XXII. 
TÀI SẢN VĂN HOÁ VÀ 
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC 
NGÀNH CÔNG NGHIỆP, 
DU LỊCH VÀ TÀI CHÍNH 
 94
Ở nhiều nước, các ngành công nghiệp văn hóa có đóng góp đáng kể cho nền 
kinh tế bằng cách đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tạo việc làm và 
gia tăng xuất khẩu. Trong phần này, Kiểm toán sở hữu trí tuệ giới thiệu các 
chính sách, chương trình, hoạt động và các quỹ nhằm hỗ trợ các nhà sáng tạo và 
các ngành công nghiệp văn hóa. 
CÂU HỎI 
188. Có chính sách quốc gia nào để phát triển, thúc đẩy và hỗ trợ các ngành 
công nghiệp văn hóa trong lĩnh vực âm nhạc, mỹ thuật, thủ công mỹ 
nghệ, khiêu vũ và các hình thức nghệ thuật nào khác không? 
189. Hiện tại, các ngành công nghiệp dựa trên văn hóa chủ yếu tồn tại trong 
những lĩnh vực nào (ví dụ: âm nhạc, biểu diễn, mỹ thuật, nghề thủ công, 
nhiếp ảnh, dệt)? Các lĩnh vực khác có được nghiên cứu để tìm hiểu tiềm 
năng khai thác thương mại không? 
190. Có một hay nhiều hiệp hội hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của các ngành 
công nghiệp văn hóa không? Các hiệp hội đó là của quốc gia, khu vực 
hay quốc tế? Họ có được tài trợ bởi Chính phủ hay khu vực tư nhân? 
191. Có các tổ chức thực hiện việc quản lý tập thể quyền tác giả hay không? 
Nếu có, thì trong lĩnh vực nào? Hãy tìm và mô tả các tổ chức đó. 
Các tổ chức được nêu tên để trả lời cho câu hỏi này có hiệu quả trong 
việc thu lợi nhuận, doanh thu và phân phối các khoản thu nhập đó cho 
các nghệ sỹ và các nhà sáng tạo hay không? Nếu có, hãy sử dụng các dữ 
liệu và số liệu thống kê thích hợp để mô tả tính hiệu quả của các tổ chức 
đó. Nếu không, hãy cung cấp các dữ liệu và số liệu thống kê thích hợp, 
cũng như sự giải thích bất kỳ về những khó khăn và thách thức mà các tổ 
chức đó gặp phải. Câu hỏi này đòi hỏi sự đánh giá chủ quan và vì thế sẽ 
là rất hữu ích nếu Nhóm Công tác về kiểm toán sở hữu trí tuệ thu thập 
được và xem xét càng nhiều ý kiến phản hồi càng tốt và coi đó là những ý 
kiến hữu ích cho vấn đề này. 
192. Các ngành công nghiệp văn hóa có sử dụng hiệu quả nhãn hiệu và chỉ 
dẫn địa lý nhằm xây dựng thương hiệu và thúc đẩy công việc của họ hay 
không? Đề nghị cung cấp một số ví dụ và đánh giá các nhân tố dẫn đến 
thành công của họ hoặc sự thiếu hụt các nhân tố đó trong việc sử dụng 
thương hiệu của họ. 
 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 95 
193. Có nguồn lực và chuyên gia sẵn sàng hỗ trợ cho những người hoạt 
động trong các ngành công nghiệp văn hóa trong việc sử dụng 
nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý không? 
194. Có trường hợp nào mà các ngành công nghiệp văn hóa sử dụng 
nhãn hiệu chứng nhận hoặc nhãn hiệu tập thể để nhận dạng hàng 
hóa và/hoặc dịch vụ của mình hay không? Nếu có, hãy mô tả cụ 
thể. Các ngành công nghiệp văn hoá thường gặp phải những khó 
khăn nào trong nỗ lực sử dụng nhãn hiệu chứng nhận và/hoặc 
nhãn hiệu tập thể? 
195. Các ngành công nghiệp văn hóa, bảo tàng, nhà sáng tạo, nghệ sỹ 
và những người khác tham gia vào lĩnh vực nghệ thuật có nhận 
thức được giá trị kinh tế của tuyển tập kỹ thuật số các tác phẩm và 
tầm quan trọng của quyền tác giả hợp pháp, việc bảo hộ và định 
giá các tuyển tập đó không? Đã có những tuyển tập hoặc các cơ sở 
dữ liệu của các tác phẩm nghệ thuật hoặc các tác phẩm có bản
quyền được bán hoặc cấp li-xăng dưới dạng kỹ thụât số chưa? Nếu 
có, các quyền trong các tuyển tập đó có được xác định và định giá 
hay không? 
196. Đã có đánh giá nào về các hình thức du lịch theo chủ đề, bao gồm 
du lịch văn hóa, du lịch di sản và du lịch giáo dục chưa? 
197. Thách thức lớn nhất mà các nghệ sỹ, nhạc sỹ và nghệ nhân địa 
phương gặp phải hiện nay là gì? Câu hỏi này đòi hỏi sự đánh giá 
chủ quan và vì thế sẽ rất hữu ích nếu Nhóm công tác về kiểm toán 
sở hữu trí tuệ có thể thu thập được và xem xét càng nhiều ý kiến 
phản hồi càng tốt và coi đó là những ý kiến hữu ích cho vấn đề
này. 
198. Có mạng lưới các nhà sáng tạo văn hóa nhằm cung cấp các dịch
vụ sở hữu trí tuệ, kinh doanh và tiếp thị hay không? 
VÍ DỤ 
— Chương trình MEDIA của Liên minh châu Âu nhằm nâng cao khả 
năng cạnh tranh của ngành công nghiệp nghe nhìn và điện ảnh châu 
Âu với một loạt sự hỗ trợ và các biện pháp tài chính nhằm: (1) đào 
tạo các nhà chuyên môn (khuyến khích các sáng kiến về đào tạo ở 
 96 
châu Âu nhằm cho phép các chuyên gia của ngành công nghiệp nghe nhìn 
nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường quốc tế; 
(2) xây dựng các dự án và các công ty sản xuất; và (3) phân phối và quảng 
bá các tác phẩm điện ảnh và các chương trình nghe nhìn tại các cuộc trưng 
bày, hội chợ thương mại và các ngày hội về nghe nhìn. Chương trình 
MEDIA hỗ trợ cả trước và sau sản xuất đối với các sáng kiến liên quan 
được đề cập trên đây và khuyến khích tạo lập mạng lưới các nhà hoạt động 
châu Âu bằng cách hỗ trợ các hoạt động chung giữa các cơ quan quảng cáo 
quốc gia. Mức độ đóng góp tài chính nhận được sẽ không vượt quá 50% 
tổng chi phí hoạt động, nhưng có thể tăng lên đến 60% đối với các dự án 
nâng cao sự đa dạng về ngôn ngữ và văn hóa của châu Âu. Xem 
— Tại Jamaica, Ủy ban về Điện ảnh, âm nhạc và giải trí do Cơ quan Xúc tiến 
Jamaica (Jamaica Promotions Corporation - JAMPRO) - là cơ quan đầu tư 
và xuất khẩu của Chính phủ Jamaica thành lập nhằm quản lý "Đạo luật 
khuyến khích công nghiệp điện ảnh" và các sáng kiến liên quan khác trong 
lĩnh vực văn hóa. Ủy ban được chia thành hai bộ phận – âm nhạc và điện 
ảnh – và được giao nhiệm vụ thúc đẩy lĩnh vực điện ảnh và âm nhạc của 
Jamaica như được nhấn mạnh trong Chính sách Công nghiệp quốc gia. 
Nhiệm vụ của Ủy ban bao gồm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động 
nhằm tạo thuận lợi cho đầu tư, xuất khẩu, việc làm và thu ngoại tệ. Xem 
 investjamaica.com và  
 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 97 
PHẦN XXIII. 
BÌNH LUẬN HOẶC 
GỢI Ý BỔ SUNG 
 98 
CÂU HỎI 
199. Có mảng thông tin nào không được đề cập đến trong Công cụ kiểm
toán sở hữu trí tuệ nhưng lại có liên quan đến khả năng sáng tạo, sở 
hữu và khai thác các kết quả nghiên cứu và các tác phẩm văn hóa 
của công chúng? Xin hãy đưa ra các ý kiến bình luận hoặc các 
nhận xét khác. 
Để biết thêm thông tin, xin liên hệ:
Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới
(WIPO) 
Địa chỉ: 
34, Chemin des Colombettes 
P.O. Box 18 
CH -1211 Geneva 20 
Thụy Sỹ 
Điện thoại: +41 22 338 91 11 
Fax: +41 22 733 54 28 
E-mail: wipo.mail@wipo.int 
Website:  
hoặc 
Phòng Sở hữu trí tuệ và Công 
nghệ mới (WIPO) 
Địa chỉ: 
34, Chemin des Colombettes 
CH -1211 Geneva 20 
Thụy Sỹ 
Điện thoại: +41 22 338 90 78 
Fax: +41 22 338 71 10 
hoặc 
Văn phòng Điều phối của WIPO 
tại New York 
Địa chỉ: 
2, United Nations Plaza 
Suite 2525 
New York, N.Y. 10017 
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ 
Điện thoại: +1 212 963 6813 
Fax: +1 212 963 4801 
E-mail: wipo@un.org 
hoặc 
Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam 
Địa chỉ: 
386 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội 
Điện thoại: +84.4.858 30 69 
Fax: +84.4.558 33 28 
E-mail: vietnamipo@noip.gov.vn 
Website: www.noip.gov.vn 
Có thể tải miễn phí bản tiếng Việt của 
ấn phẩm tại: www.noip.gov.vn 
Ấn phẩm WIPO số 927VN (Vietnamese) Mã số sách quốc tế ISBN: 978-92-805-1770-5 
Giấy phép xuất bản số 150 /GP-CXB do Cục Xuất bản, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 
25/9/2008. 

File đính kèm:

  • pdfquan_ly_so_huu_tri_tue.pdf