Phương pháp tổ hợp thẻ và thuộc tính trong giấu tin trên định dạng siêu văn bản

Bài báo đề xuất các phương án giấu tin trên định dạng siêu văn bản HTML. Bằng

phương thức sắp xếp trật tự của thẻ và thuộc tính của thẻ trong định dạng siêu văn bản,

phương pháp của bài báo chỉ làm thay đổi cấu trúc của văn bản giấu tin mà không làm

ảnh hưởng đến nội dung của văn bản. Trên phương diện kỹ thuật, việc cho phép thay đổi

linh hoạt cấu trúc của định dạng văn bản sẽ tạo ra những thuận lợi trong việc biểu diễn

thông tin mật mà không gây ra những thay đổi quá lớn đến văn bản giấu tin.

 

pdf 9 trang kimcuc 11820
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp tổ hợp thẻ và thuộc tính trong giấu tin trên định dạng siêu văn bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp tổ hợp thẻ và thuộc tính trong giấu tin trên định dạng siêu văn bản

Phương pháp tổ hợp thẻ và thuộc tính trong giấu tin trên định dạng siêu văn bản
Tạ Minh Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 59(11): 51 - 57 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
PHƢƠNG PHÁP TỔ HỢP THẺ VÀ THUỘC TÍNH 
TRONG GIẤU TIN TRÊN ĐỊNH DẠNG SIÊU VĂN BẢN 
Tạ Minh Thanh
٭
, Nguyễn Hiếu Minh 
Khoa Công nghệ Thông tin, Học viện Kỹ thuật Quân sự 
TÓM TẮT 
Bài báo đề xuất các phƣơng án giấu tin trên định dạng siêu văn bản HTML. Bằng 
phƣơng thức sắp xếp trật tự của thẻ và thuộc tính của thẻ trong định dạng siêu văn bản, 
phƣơng pháp của bài báo chỉ làm thay đổi cấu trúc của văn bản giấu tin mà không làm 
ảnh hƣởng đến nội dung của văn bản. Trên phƣơng diện kỹ thuật, việc cho phép thay đổi 
linh hoạt cấu trúc của định dạng văn bản sẽ tạo ra những thuận lợi trong việc biểu diễn 
thông tin mật mà không gây ra những thay đổi quá lớn đến văn bản giấu tin. 
Từ khóa: Kỹ thuật giấu tin, định dạng siêu văn bản, steganography. 
 ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong những năm gần đây, World Wide 
Web (WWW) đã phát triển mạnh mẽ và 
tạo nên một môi trƣờng tiện dụng, thân 
thiện trong việc trao đổi thông tin giữa 
ngƣời sử dụng. WWW là một môi trƣờng 
mà trong nó cho phép các định dạng siêu 
văn bản đƣợc triển khai để chuyển tải 
thông tin đến ngƣời sử dụng nhƣ 
Website, Web Server,  
Một trang Web là một phần của Website, 
nó là một văn bản đƣợc gửi đến cho 
ngƣời sử dụng bởi Web Server. Ngƣời 
sử dụng sẽ dùng các trình duyệt Web 
nhƣ Internet Explore, Firefox,  để mở 
một trang Web. Thông qua các trình 
duyệt, nội dung của các trang Web sẽ 
đƣợc hiển thị chính xác và có thể link 
đến các trang Web liên quan thông qua 
mạng internet. 
Trên thực tế, các dữ liệu định dạng siêu 
văn bản không chỉ chứa nội dung thông tin 
cần chuyển tải đến ngƣời sử dụng, mà còn 
chứa các thông tin về cấu trúc của các thẻ 
(tags) và thuộc tính (attributes) của các thẻ 
giúp các trình duyệt hiểu đƣợc cách trình 
 Tạ Minh Thanh, Email: taminhjp@gmail.com 
bày và hiển thị trang Web. Những thông tin 
về thẻ và thuộc tính của một trang Web 
đƣợc định nghĩa bởi ngôn ngữ đánh dấu 
siêu văn bản HTML (HyperText Markup 
Language) do W3C [1] tạo lập. 
Bài báo quan tâm đến đặc điểm của ngôn 
ngữ đánh dấu siêu văn bản sau: Ngôn 
ngữ HTML chỉ hiển thị thông tin văn bản 
mà không hiển thị cấu trúc của thẻ và 
thuộc tính của thẻ; Khi thay đổi một trong 
các thuộc tính của thẻ thì không làm thay 
đổi nhiểu hiển thị nội dung của trang 
Web. Dựa trên những đặc điểm này của 
ngôn ngữ định dạng siêu văn bản, bài 
báo đề xuất phƣơng pháp sử dụng thẻ và 
thuộc tính của thẻ để giấu các thông tin 
mật vào văn bản HTML mà không bị phát 
hiện do có thay đổi cấu trúc bởi các trình 
duyệt Web. Ngoài ra, với thuật toán đƣa 
ra trong bài báo, dung lƣợng tin mật 
đƣợc giấu trong văn bản đƣợc tăng lên 
mà không làm ảnh hƣởng đến hiển thị 
thông tin trên trình duyệt Web. 
Phần 2 của bài báo trình bày khái niệm 
chung của giấu tin mật và nhấn mạnh 
tầm quan trọng của giấu tin mật trong 
thời đại phát triển công nghệ thông tin 
Tạ Minh Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 59(11): 51 - 57 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
hiện nay. Phần 3 giới thiệu các phƣơng 
pháp giấu tin trong văn bản đã đƣợc đề 
xuất và phân tích những nhƣợc điểm của 
các phƣơng pháp này. Tiếp theo, 
phƣơng pháp giấu tin trong văn bản bằng 
kỹ thuật tổ hợp thẻ và thuộc tính của thẻ 
đƣợc đƣa ra trong phần 4 và 5, đồng 
thời, đánh giá khả năng giấu tin và tính 
bảo mật của phƣơng pháp. Cuối cùng, 
bài báo tổng kết kết quả và đƣa ra hƣớng 
nghiên cứu tiếp theo. 
Kỹ thuật giấu tin 
Trong thời đại công nghệ thông tin phát 
triển nhƣ hiện nay, việc trao đổi thông tin 
đã trở nên dễ dàng và thuận tiện. Chính 
vì thế, bảo mật thông tin là một vấn đề 
trở nên cấp thiết và kỹ thuật giấu tin đã ra 
đời để đáp ứng đƣợc phần nào nhu cầu 
bảo đảm an toàn trao đổi thông tin trên 
mạng. Kỹ thuật giấu tin đƣợc biết đến bởi 
hai lĩnh vực chủ yếu là Steganography 
(giấu tin mật) và Watermarking (thủy ấn). 
Steganography là kỹ thuật giấu thông tin 
mật vào các dữ liệu truyền thông (văn 
bản, ảnh, nhạc, phim, ) để chuyển tải 
đến ngƣời nhận mà ngƣời thứ ba không 
thể biết đƣợc có sự tồn tại của thông tin 
mật trong quá trình truyền. Kỹ thuật 
Steganography đã làm thay đổi tƣ duy 
trong lĩnh vực bảo mật thông tin bởi tính 
khả thi của việc ẩn một lƣợng thông tin 
mật trong một dữ liệu thông thƣờng mà 
khó bị phát hiện bằng giác quan của con 
ngƣời. Bên cạnh đó, Watermarking là kỹ 
thuật đƣợc sử dụng chủ yếu trong bảo vệ 
bản quyền sản phẩm số bằng cách đƣa 
thông tin bản quyền nhƣ tên tác giả, logo, 
vào sản phẩm. Với sự tồn tại của thông 
tin thủy ấn, nhà sản xuất có thể chứng 
minh đƣợc nguồn gốc của sản phẩm khi 
sản phẩm bị phát tán không hợp pháp. 
Cả hai kỹ thuật này đƣợc sử dụng với 
các mục đích khác nhau song chúng đều 
có đặc điểm chung là giấu thông tin vào 
sản phẩm gốc sao cho không bị phát hiện 
bởi ngƣời thứ ba trong quá trình trao đổi 
thông tin trên mạng. 
Hình 1 mô tả qui trình giấu tin trong các 
sản phẩm số và truyền thông tin trên 
mạng để đảm bảo tính bảo mật của 
thông tin truyền đi [2]. Mô hình này gồm 
có 3 giai đoạn thực hiện là giấu tin, 
truyền dữ liệu và trích rút thông tin. Trong 
đó, embedded data là dữ liệu đƣợc giấu 
vào cover-text; stego-text là dữ liệu đã 
đƣợc xử lý bới quá trình giấu tin và chứa 
nội dung của embedded data; 
stegokey là thông tin khóa đƣợc sử dụng 
trong quá trình xử lý giấu tin và trích rút 
thông tin, stegokey phải đƣợc bảo đảm bí 
mật trong suốt quá trình trao đổi thông tin. 
Mô hình này đƣợc áp dụng phổ biến cho 
hầu hết các dữ liệu thông thƣờng đƣợc 
trao đổi trên mạng và nó đã phát huy 
đƣợc hiệu quả sử dụng. Tuy nhiên, trong 
phạm vi bài báo này, chúng tôi chỉ đề 
cập đến vấn đề sử dụng mô hình trong 
giấu thông tin mật trên các dữ liệu văn 
bản mà trọng tâm là dữ liệu siêu văn bản 
HTML đang đƣợc sử dụng rộng rãi trong 
lĩnh vực truyền thông đa phƣơng tiện 
trên internet. 
Hình 1. Mô hình giấu tin trong truyền dữ liệu 
PHƢƠNG PHÁP GIẤU TIN TRÊN VĂN 
BẢN 
Phần này trình bày các kỹ thuật giấu tin 
trên văn bản đã đƣợc đề xuất và phân 
tích những nhƣợc điểm của các phƣơng 
pháp này khi áp dụng cho giấu tin trên dữ 
liệu HTML. 
Phƣơng pháp từ điển 
Phƣơng pháp này không thực hiện xử lý 
ký tự văn bản nhƣ định dạng ảnh hay sử 
dụng mã font của ký tự để giấu thông tin. 
Phƣơng pháp giấu tin từ điển sẽ dựa vào 
ý nghĩa của các từ để tạo ra một bản thay 
Tạ Minh Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 59(11): 51 - 57 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
thế từ trong văn bản bằng một từ có ý 
nghĩa tƣơng tự [3]. Nhƣ vậy, nội dung 
văn bản stego-text đƣợc tạo ra sẽ có ý 
nghĩa tƣơng tự nhƣ văn bản cover-text 
và đồng thời chứa nội dung của 
embedded data. Trong phƣơng pháp 
này, stegokey chính là bảng từ điển dùng 
để thay thế các từ đồng nghĩa trong văn 
bản gốc để đƣợc một văn bản tƣơng 
đƣơng. 
Phƣơng pháp này có thể sử dụng cho 
giấu tin trong thông tin của dữ liệu 
HTML một cách dễ dàng, song nó bộc 
lộ những nhƣợc điểm sau: 
- Do một từ hoặc một cụm từ trong văn 
bản gốc đƣợc thay thế bởi một từ hay 
một cụm từ đã chuẩn bị sẵn trong từ điển 
nên nội dung và mạch văn của văn bản 
gốc sẽ bị thay đổi khiến cho ý nghĩa của 
văn bản không đƣợc rõ nghĩa trong một 
số trƣờng hợp. 
- Dễ dàng tính toán đƣợc tần suất xuất 
hiện của một từ hoặc một cụm từ trong 
văn bản stego-text bằng phƣơng pháp 
thống kê dẫn đến nội dung văn bản bị 
nghi ngờ. 
Từ những nhƣợc điểm của phƣơng pháp 
giấu tin từ điển, nội dung văn bản stego-
text sẽ có căn cứ để phát hiện nội dung 
thông tin mật chứa trong nó. Bởi vậy, tính 
bảo mật của phƣơng pháp này không an 
toàn cho nội dung dữ liệu mật khi truyền 
thông trên internet. 
Phƣơng pháp duy trì hiển thị văn bản 
Phƣơng pháp này chú trọng đến đặc 
trƣng hiển thị văn bản trƣớc và sau khi 
xử lý giấu tin. Những biến đổi sau khi đã 
giấu tin trên văn bản stego-text hầu nhƣ 
không bị phát hiện bởi thị giác của con 
ngƣời dù in văn bản trên các máy in có 
độ phân giải cao [4][5]. Các phƣơng 
pháp giấu tin trong văn bản dạng này 
sử dụng chủ yếu các kỹ thuật nhƣ thay 
đổi khoảng cách của ký tự, các cụm từ, 
các dòng văn bản; biến đổi góc độ của 
các ký tự, mật độ điểm ảnh; hay thay 
đổi cỡ chữ của văn bản. 
Đặc trƣng của phƣơng pháp giấu tin 
trong văn bản sử dụng phƣơng pháp duy 
trì hiển thị là có khả năng lƣu trữ đƣợc 
thông tin mật khi văn bản đƣợc in ấn. Tuy 
nhiên, trong một số trƣờng hợp văn bản 
điện tử đƣợc hiển thị dƣới một định dạng 
khác thì khả năng mất thông tin giấu vào 
rất lớn. 
Phƣơng pháp này có thể áp dụng cho 
giấu tin trong dữ liệu siêu văn bản HTML 
nhƣng xét về khả năng tƣơng thích của 
các trình duyệt (IE, Firefox, Netscape, ) 
và một số yếu tố liên quan đến hiển thị 
văn bản (font chữ, độ phân giải, ) thì 
khả năng bị phát hiện thông tin mật giấu 
trong HTML bởi ngƣời sử dụng rất cao. 
Phƣơng pháp sử dụng ký tự không 
hiển thị 
Phần lớn các văn bản có thể sử dụng ký 
tự không hiển thị để giấu thông tin trong 
văn bản gốc mà không làm thay đổi nội 
dung, ý nghĩa và cấu trúc của văn bản 
gốc. Phƣơng pháp này tận dụng những 
ký tự đặc biệt (ký tự trắng, ký tự xuống 
dòng, ) thêm vào văn bản gốc để biểu 
diễn thông tin mật [6]. Những ký tự thêm 
vào sẽ không hiển thị nên về mặt hiển thị 
văn bản sẽ không hề bị thay đổi, tuy 
nhiên, từ cấu trúc của văn bản ta có thể 
trích rút đƣợc các thông tin mật đƣợc 
biểu diễn bởi phƣơng pháp này. Đây 
cũng chính là phƣơng pháp đƣợc chú ý 
rất nhiều trong gửi thông tin mật trên 
internet dƣới dạng gửi một văn bản dữ 
liệu thông thƣờng. 
Bên cạnh mặt dễ dàng sử dụng và có 
hiệu quả, phƣơng pháp này còn bị hạn 
chế bởi một số nhƣợc điểm. Nhƣợc điểm 
này tồn tại trong kết quả giấu tin là văn 
bản stego-text. Khi văn bản stego-text 
đƣợc gửi đi trên internet, nội dung văn 
bản có thể bị xử lý bởi các thuật toán 
chỉnh sửa cấu trúc văn bản để loại bỏ các 
ký tự thừa, không có ý nghĩa khiến thông 
tin mật có thể bị mất và không thể phục 
hồi lại đƣợc. 
Tạ Minh Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 59(11): 51 - 57 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Chính vì lý do đó, nếu sử dụng phƣơng 
pháp này trong giấu tin mật trên văn bản 
HTML, thông qua việc hiển thị mã 
(source code) của trang Web trên trình 
duyệt, ngƣời thứ ba có thể thấy đƣợc sự 
“khác thƣờng” trong cấu trúc dữ liệu và 
dễ dàng lọc đƣợc thông tin mật bằng 
phƣơng pháp phân tích thống kê. 
Yêu cầu đối với thuật toán giấu tin 
trên văn bản 
Từ những phân tích của các phƣơng 
pháp giấu tin trên dữ liệu văn bản trƣớc 
đây, ta thấy đƣợc những nhƣợc điểm cần 
khắc phục để hạn chế đƣợc rủi ro bị phát 
hiện thông tin mật bởi ngƣời thứ ba. Vì 
vậy, yêu cầu của một thuật toán giấu tin 
trên văn bản cần đảm bảo đƣợc những 
yêu cầu nhƣ sau: 
- Tính đồng nhất: Nội dung và ý nghĩa của 
văn bản stego-text sau khi đƣợc xử lý phải 
đảm bảo đồng nhất với văn bản gốc cover-
text. 
- Tính trong suốt: Khi cấu trúc của văn 
bản stego-text đƣợc hiển thị bởi một thao 
tác nào đó thì không có những thay đổi 
lớn gây nghi ngờ cho ngƣời thứ ba. 
- Tính chính xác: Nội dung của thông tin 
mật phải đƣợc trích rút chính xác từ 
stego-text mà không làm thay đổi đến nội 
dung và ý nghĩa của văn bản này. 
Với những yêu cầu đặt ra trên, bài báo sẽ 
lựa chọn phƣơng pháp giấu tin vào dữ 
liệu HTML để đảm bảo tính bảo mật cho 
dữ liệu đƣợc giấu vào. 
GIẢI PHÁP GIẤU TIN TRÊN HTML 
Trong phần này, bài báo phân tích những 
đặc trƣng của dữ liệu định dạng siêu văn 
bản HTML và chỉ ra những yếu tố có thể 
thay đổi trong cấu trúc định dạng dữ liệu 
mà không làm thay đổi thông tin hiển thị. 
Đặc trƣng của HTML 
HTML là một dạng văn bản có cấu trúc 
và đƣợc cấu thành từ các thành phần 
văn bản khác nhau bởi các thẻ đƣợc định 
nghĩa sẵn. Trong dữ liệu định dạng 
HTML bao gồm nội dung thông tin 
(content), cấu trúc dữ liệu (structure: 
tags, distributes) và định dạng văn bản 
(style: css). Trên thực tế, dữ liệu HTML là 
tổ hợp của nhiều dạng dữ liệu văn bản 
khác nhau để hiển thị thành trang Web và 
đƣợc gọi là văn bản HTML. 
Thông thƣờng, một trang Web đƣợc hiển 
thị trên trình duyệt Web chỉ hiển thị nội 
dung thông tin của trang Web mà không 
hiển thị cấu trúc dữ liệu và định dạng văn 
bản. Bởi vậy, ngƣời sử dụng thông 
thƣờng chỉ đọc đƣợc các nội dung trên 
trang Web do máy chủ quản lý trang Web 
gửi đến. Chính đặc trƣng này của định 
dang HTLM có thể đƣợc khai thác để giấu 
thông tin trong các trang Web đƣợc 
truyền tải trên internet mà không làm ảnh 
hƣởng đến nội dung chính của trang Web. 
Bài báo sẽ đƣa ra phƣơng pháp sử dụng 
các cấu trúc của trang Web để giấu thông 
tin nhƣ các thẻ, các thuộc tính của các đối 
tƣợng (hình ảnh, âm thanh, link, bảng biểu, 
) trên trang Web 
Sử dụng thẻ cấu trúc trong giấu tin 
Ngôn ngữ định dạng siêu văn bản HTML 
có rất nhiều thẻ đƣợc định nghĩa để xây 
dựng cấu trúc của trang Web. Trong đó 
có 2 loại thẻ cơ bản đƣợc sử dụng chính: 
thẻ cấu trúc bắt buộc gồm có 2 loại thẻ là 
thẻ mở (Open Tag: OT) và thẻ đóng 
(Close Tag: CT); thẻ cấu trúc chỉ sử dụng 
một thẻ (ONce Tag: NT) hoặc có thể sử 
dụng cả hai thẻ nhƣ trên để biểu diễn dữ 
liệu. Khi biểu diễn thông tin trên định 
dạng siêu văn bản, việc sử dụng linh hoạt 
thẻ cấu trúc trong giấu thông tin 
embedded data bằng stegokey sẽ không 
làm thay đổi hiển thị nội dung của trang 
Web trên trình duyệt Web thông thƣờng. 
Bảng 1 là một số thẻ cấu trúc có thể sử 
dụng để biểu diễn thông tin bằng 2 thẻ 
hay chỉ bằng 1 thẻ. 
Bảng 1. Một số thẻ có thể sử dụng trong giấu 
tin 
Tên thẻ Sử dụng OT và Sử dụng 
Tạ Minh Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 59(11): 51 - 57 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
CT NT 
Ví dụ, hình 2 mô tả việc sử dụng thẻ 
 trong văn bản gốc cover-text để 
giấu thông tin. Phƣơng pháp này sẽ sử 
dụng thẻ hoặc thẻ để giấu 
thông tin 1 bit vào văn bản mà không làm 
ảnh hƣởng đến hiển thị của hình ảnh trên 
trang Web. 
Hình 2. Ví dụ về giấu tin bằng thẻ 
Sử dụng thuộc tính của thẻ trong giấu 
tin 
Việc sử dụng cấu trúc của thẻ để giấu tin 
nhƣ trong 4.2 về mặt hiển thị nội dung 
trên các trình duyệt Web là hoàn toàn 
giống nhau và không bị phát hiện bởi thị 
giác của con ngƣời. Tuy nhiên, mỗi cấu 
trúc thẻ chỉ có thể biểu diễn đƣợc 2 bits 
thông tin nên dung lƣợng thông tin ẩn 
đƣợc giấu vào một trang Web còn có 
nhiều hạn chế. Ta nhận thấy mỗi một thẻ 
cấu trúc còn có kèm theo rất nhiều các 
thuộc tính hỗ trợ hiển thị thông tin. Nếu 
sử dụng các thuộc tính của thẻ trong biểu 
diễn thông tin bởi thứ tự xuất hiện của 
từng thuộc tính thì ta sẽ cải thiện đƣợc 
dung lƣợng thông tin mật giấu vào trong 
trang Web là đáng kể. Bảng 2 là một số 
thẻ và thuộc tính thông dụng đƣợc dùng 
trong văn bản HTML. 
Bảng 2. Một số thẻ và thuộc tính thông dụng 
Tên thẻ Thuộc tính 
 id, src, width, height, align, border, 
hspace, vspace, usemap, alt  
 id, lang, title, type, media, dir, 
xml:lang,  
 id, lang, style, class, title, dir, align, 
 id, lang, size, face, color, class, 
style, title,  
Ta thấy rằng, khi sử dụng các thuộc tính 
của thẻ để tạo đối tƣợng trong văn bản 
HTML thì việc thay đổi thứ tự của các 
thuộc tính không làm ảnh hƣởng đến 
hiển thị của đối tƣợng trong văn bản. Ví 
dụ, khi sử dụng thẻ để hiển thị 
hình ảnh ta có thể viết cấu trúc của thẻ 
 nhƣ trong hình 3. Trong ví dụ này, 
các thuộc tính của thẻ nhƣ id, src, width, 
height đƣợc sử dụng trong hình 3(a), 3(b) 
với thứ tự khác nhau. Tuy nhiên, khi 
trang Web đƣợc hiển thị trên trình duyệt 
Web thì hình ảnh và dung lƣợng của văn 
bản HTML cũng không bị thay đổi so với 
văn bản gốc. Nhƣ vậy, với phƣơng pháp 
thay đổi thứ tự các thuộc tính của một thẻ 
cấu trúc, ta có thể giấu đƣợc nhiều bit 
thông tin mật vào văn bản HTML. Chính 
thứ tự các thuộc tính của một thẻ cấu trúc 
không làm ảnh hƣởng đến hiển thị của văn 
bản gốc trên trình duyệt nên có thể sử 
dụng để giấu tin trên các trang Web truyền 
tải trên internet. 
Hình 3. Ví dụ về tuần tự thuộc tính của thẻ 
Trong trƣờng hợp sử dụng các thuộc tính 
của thẻ cấu trúc để giấu thông tin, giả sử 
thẻ có n thuộc tính đƣợc dùng trong văn 
bản, khi đó thứ tự sắp xếp của các thuộc 
Tạ Minh Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 59(11): 51 - 57 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
tính sẽ có là n! cách. Nhƣ vậy, lƣợng 
thông tin có thể giấu đƣợc trong một 
trƣờng hợp sắp xếp các thuộc tính là 
2log ( !)n [bits] 
Kết hợp thẻ và thuộc tính trong giấu 
tin bền vững 
Phƣơng pháp tổ hợp thẻ và thuộc tính 
giúp cho khả năng tăng dung lƣợng 
thông tin mật đƣợc giấu vào một văn bản 
HTML. Bên cạnh việc tăng lƣợng thông 
tin mật, bài báo sẽ phân tích khả năng 
bền vững của thông tin mật khi bị phân 
tích dữ liệu. Phƣơng pháp tổ hợp thẻ và 
thuộc tính sẽ giúp việc trao đổi thông tin 
mật trên mạng internet có hiệu quả và có 
khả năng tránh đƣợc mất mát thông tin 
trong quá trình truyền dữ liệu. 
KỸ THUẬT GIẤU TIN BẰNG PHƢƠNG 
PHÁP TỔ HỢP THẺ VÀ THUỘC TÍNH 
Thuật toán giấu tin 
Thuật toán giấu tin trong văn bản HTML 
gồm 4 bƣớc đƣợc mô tả trong hình 4. 
Hình 4. Phƣơng pháo tổ hợp thẻ và thuộc 
tính 
Step 1. Xác định đối tƣợng thẻ: chọn thẻ để 
tạo stegokey. Thuật toán chọn các thẻ cấu 
trúc có khả năng sử dụng hai trƣờng hợp 
OT/CT và NT trong cấu trúc văn bản HTML. 
Step 2. Tạo bảng stegokey: trên cơ sở 
chọn thẻ trong Step 1, thuật toán chọn 
một số thuộc tính của thẻ để tạo thành 
bảng stegokey và xác định chuỗi bits 
thông tin đƣợc giấu vào mỗi trƣờng hợp. 
 Step 3. Chỉnh thuộc tính: trong văn bản 
gốc, khi xuất hiện các thẻ trong stegokey, 
thuật toán sẽ kiểm tra các thuộc tính để 
chỉnh sửa các thuộc tính sao cho có đầy 
đủ các thuộc tính trong stegokey. 
Step 4. So sánh stegokey để thay thế các 
thẻ và thuộc tính của thẻ trong cấu trúc 
văn bản HTML. Trong bƣớc này, thuật 
toán sẽ trích các bit thông tin mật trong 
embeddeb data để so sánh với stegokey 
và xác định đƣợc thứ tự các thuộc tính 
trong thẻ cấu trúc. 
Nhƣ vậy, văn bản HTML sau khi đƣợc xử 
lý sẽ đƣợc thay đổi thẻ cấu trúc và trật tự 
của các thuộc tính của nó bởi stegokey. 
Tuy nhiên, nội dung của trang Web sẽ 
không hề bị thay đổi mà vẫn có thể chứa 
đƣợc một lƣợng thông tin mật trong cấu 
trúc văn bản. 
Quá trình trích rút thông tin mật sẽ sử 
dụng stegokey để trích ra các chuỗi bits 
đã giấu vào trong cấu trúc của văn bản 
HTML trong mỗi trƣờng hợp của thẻ và 
trật tự của các thuộc tính. 
Đặc trƣng của thuật toán 
Thuật toán có đặc trƣng chính là bảng 
stegokey đƣợc xây dựng trên cơ sở chọn 
thẻ cấu trúc một cách linh hoạt. Giả sử, 
trong bài báo sử dụng thẻ và các 
thuộc tính id, src, width, height làm 
stegokey, khi đó, bảng stegokey đƣợc 
sinh ra nhƣ bảng 3. 
Bảng 3. Bảng stegokey dùng thực nghiệm 
trong thuật toán 
Embedd
ed bits 
Tag Attributes 
0 
0000 
OT/CT 
id scr width height 
1 NT 
0 
0001 
OT/CT 
id scr height width 
1 NT 
0 
0010 
OT/CT 
id width src height 
1 NT 
0 
0011 
OT/CT 
id width height src 
1 NT 
0 0100 OT/CT id height width src 
Tạ Minh Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 59(11): 51 - 57 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1 NT 
0 
0101 
OT/CT 
id height src width 
1 NT 
0 
0110 
OT/CT 
src id height width 
1 NT 
0 
0111 
OT/CT 
src id width height 
1 NT 
0 
1000 
OT/CT 
src width id height 
1 NT 
0 
1001 
OT/CT 
src width height id 
1 NT 
0 
1010 
OT/CT 
src height id width 
1 NT 
0 
1011 
OT/CT 
src height width id 
1 NT 
0 
1100 
OT/CT widt
h 
id src height 
1 NT 
0 
1101 
OT/CT widt
h 
id height src 
1 NT 
0 
1110 
OT/CT widt
h 
src id height 
1 NT 
0 
1111 
OT/CT widt
h 
src height id 
1 NT 
unus
ed 
Unused 
widt
h 
height id src 
unus
ed 
unused 
heig
ht 
id src width 
Bảng stegokey sẽ xây dựng tất cả các 
tuần tự xuất hiện của thuộc tính thẻ và 
cấu trúc của thẻ trong văn bản HTML; 
đồng thời, chỉ ra chuỗi bits đƣợc giấu vào 
trong mỗi tổ hợp của thẻ và thuộc tính. 
Trạng thái ban đầu của tổ hợp thẻ và 
thuộc tính sẽ đƣợc dùng để giấu thông 
tin chuỗi bit “00000”. Các tổ hợp “unused” 
sẽ không đƣợc sử dụng trong giấu tin 
trong văn bản stego-text. 
 Với bảng stegokey trong bảng 3, nếu 
thông tin trích rút từ embedded data là 
“10101” thì thẻ đƣợc cấy vào trong 
văn bản stego-text là: 
Hình 5. Ví dụ về thẻ và thuộc tính đƣợc sinh 
ra bởi bảng 3 
Khả năng giấu tin 
Giả sử với mỗi thẻ đƣợc chọn ra để giấu 
tin, ta chọn n thuộc tính để tạo bảng 
stegokey. Trong n! tổ hợp của thuộc tính 
này, chọn 2
log ( !)
2
n
cách sắp xếp để giấu tin 
trong văn bản. Nhƣ vậy, mỗi cách sắp 
xếp của thẻ và thuộc tính sẽ giấu đƣợc 
2log ( !)n +1 [bits]. 
Nếu trong văn bản gốc có số lần xuất 
hiện của thẻ đƣợc chọn làm stegokey là 
N lần, thì tổng dung lƣợng thông tin mật 
đƣợc giấu vào stego-text là 
2(log ( !) 1)N n [bits]. 
Độ bền vững của tin mật 
Điểm quyết định để tạo stegokey là tuần 
tự xuất hiện của thuộc tính thẻ trong văn 
bản gốc. Tuần tự này sẽ quyết định chuỗi 
bit giấu đầu tiên là “0000”. Chính đặc 
điểm này sẽ quyết định độ bền vững của 
tin giấu bởi xác suất của tổ hợp cho 
thuộc tính trong văn bản gốc là rất lớn. 
Nếu thẻ có n thuộc tính thì khả năng tuần 
tự của thuộc tính trong văn bản gốc sẽ là 
n! cách sắp xếp. Chỉ khi nào xác định 
đƣợc tuần tự của các thuộc tính trong 
văn bản gốc mới có khả năng trích rút 
đƣợc thông tin mật trong stego-text. 
Mặt khác, trong bảng stegokey, không 
phải tất cả các tổ hợp của thuộc tính đều 
đƣợc sử dụng để giấu tin. (n! - 
2log ( !)2
n
) tổ hợp còn lại (đƣợc đánh dấu 
bởi “unused” trong bảng 3) sẽ là những 
xác suất gây khó khăn cho việc tấn công 
phân tích dữ liệu mật trong stego-text. 
KẾT LUẬN 
Bài báo trình bày một thuật toán sử dụng tổ 
hợp thẻ và thuộc tính của thẻ trong cấu trúc 
siêu văn bản để biểu diễn thông tin mật. Với 
việc thay đổi tuần tự của thuộc tính trong 
thẻ, văn bản giấu tin không bị ảnh hƣởng về 
nội dung hiển thị trong trình duyệt mà cấu 
trúc của văn bản cũng không xáo trộn đáng 
kể. Mặt khác, do số lƣợng thuộc tính của 
thẻ lớn nên số lƣợng tổ hợp đƣợc tạo ra 
tƣơng đối lớn dẫn đến độ phức tạp trong 
quá trình thám mã thông tin mật. 
Bài báo đã xây dựng thực nghiệm bảng 
stegokey để tiến hành giấu thông tin trong 
Tạ Minh Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 59(11): 51 - 57 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
các trang VNExpress.net, Yahoo.com, 
Google.com. Bằng phƣơng pháp này, tác 
giả sẽ phát triển nghiên cứu để giấu thông 
tin trong các văn bản eXtensible Markup 
Language (XML). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1].  
[2]. B. Pfitzman, Information Hiding 
Terminology, Information Hiding First 
International Workshop, LNCS(1174), 
Springer, 1996, pp.347-350. 
[3]. Nakagawa Hiroshi, Kimura Hiroyasu, 
Sampei Koji, Information Hiding for Japanese 
Text Based on Replacing Words with 
Dictionary, Information Processing Society of 
Japan (IPSJ), Vol. 41, No.8, 2000, pp. 2272 - 
2281. 
[4]. Nakamura Yasuhiro, Matsui Kineo, Digital 
Wartermarking onto Japanese Documents by 
Seal Image, Information Processing Society 
of Japan (IPSJ), Vol. 38, No.11, 1997, pp. 
2356 - 2362. 
[5]. T. Nakagawa, S. Taki, S. Sinoue, Special 
Features: Information Hiding, Information 
Processing Society of Japan (IPSJ), Vol. 44, 
No.3, 2003, pp. 248 - 253. 
[6]. The SNOW Home Page, 
Tạ Minh Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 59(11): 51 - 57 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
SUMMARY 
THE CONSIDERATION OF COMBINATION TAGS AND ATTRIBUTES 
FOR INFORMATION HIDING ON HTML DOCUMENTS 
Ta Minh Thanh , Nguyen Hieu Minh 
 Faculty of Informaiton Technology, Le Quy Don Technical University 
Article proposed a scheme for information hiding on hypertext HTML format. Methods sort by 
order of the tags and attributes of the tag in the hypertext format and methods of the article only 
change the structure of the text information hidden without affecting the content of the text. On 
technical aspects, allowing flexibility to change the structure of the text format will create 
advantages in performing information security without causing changes to the text is too big to 
hide information. 
Keywords:Information Hiding, HTML Documents, steganography. 
 Ta Minh Thanh, Email: taminhjp@gmail.com 

File đính kèm:

  • pdfphuong_phap_to_hop_the_va_thuoc_tinh_trong_giau_tin_tren_din.pdf