Phẫu thuật tán nhuyễn thể thuỷ tinh (phacoemulsification) và đặt thể thuỷ tinh nhân tạo đa tiêu cự
Chúng tôi thông báo kết quả nghiên cứu 54 bệnh nhân mổ đục thể thuỷ tinh bằng
phương pháp tán nhuyễn thể thuỷ tinh phối hợp đặt thể thuỷ tinh nhân tạo mềm đa tiêu cự
AMO-ARRAY của hãng ALLERGAN - FRANCE. Đề tài được thực hiện từ tháng 5 đến
tháng 7/1997 tại khoa mắt của giáo sư Paul TURUT, viện trường AMIENS, Pháp. Với
thời gian theo dõi trung bình là 6,21 tuần.
Kết quả:
1. Thị lực:
- Thị lực nhìn xa không kính trung bình sau mổ là 0,59, trong đó thị lực 5/10
chiếm 66%. Thị lực nhìn xa có kính trung bình là 0,83 trong đó thị lực 5/10 chiếm
94,43%.
- Thị lực nhìn gần không kính sau mổ : Có 56,25% số bệnh nhân của chúng tôi có
thị lực nhìn gần không kính sau mổ là P2 - P3 (tức là bệnh nhân có thể đọc sách không
cần kính). Sau khi đã chỉnh kính có 96,28% số bệnh nhân của chúng tôi có thể đọc P1,5
- P3 (Tương ứng với thị lực nhìn gần là 12/10, 10/9, 9/10).
2. Độ loạn thị: Độ loạn thị giác mạc sau mổ là thấp và ổn định sớm. Loạn thị giác
mạc sau mổ 1,25 dp chiếm 79,74% số bệnh nhân của chúng tôi.
3. Biến chứng trong và sau mổ: Không có biến chứng trong và sau mổ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phẫu thuật tán nhuyễn thể thuỷ tinh (phacoemulsification) và đặt thể thuỷ tinh nhân tạo đa tiêu cự
11 PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THỂ THUỶ TINH (PHACOEMULSIFICATION) VÀ ĐẶT THỂ THUỶ TINH NHÂN TẠO ĐA TIÊU CỰ KHÚC THỊ NHỤN Bệnh viện Việt Tiệp - Hải Phòng TÓM TẮT Chúng tôi thông báo kết quả nghiên cứu 54 bệnh nhân mổ đục thể thuỷ tinh bằng phương pháp tán nhuyễn thể thuỷ tinh phối hợp đặt thể thuỷ tinh nhân tạo mềm đa tiêu cự AMO-ARRAY của hãng ALLERGAN - FRANCE. Đề tài được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 7/1997 tại khoa mắt của giáo sư Paul TURUT, viện trường AMIENS, Pháp. Với thời gian theo dõi trung bình là 6,21 tuần. Kết quả: 1. Thị lực: - Thị lực nhìn xa không kính trung bình sau mổ là 0,59, trong đó thị lực 5/10 chiếm 66%. Thị lực nhìn xa có kính trung bình là 0,83 trong đó thị lực 5/10 chiếm 94,43%. - Thị lực nhìn gần không kính sau mổ : Có 56,25% số bệnh nhân của chúng tôi có thị lực nhìn gần không kính sau mổ là P2 - P3 (tức là bệnh nhân có thể đọc sách không cần kính). Sau khi đã chỉnh kính có 96,28% số bệnh nhân của chúng tôi có thể đọc P1,5 - P3 (Tương ứng với thị lực nhìn gần là 12/10, 10/9, 9/10). 2. Độ loạn thị: Độ loạn thị giác mạc sau mổ là thấp và ổn định sớm. Loạn thị giác mạc sau mổ 1,25 dp chiếm 79,74% số bệnh nhân của chúng tôi. 3. Biến chứng trong và sau mổ: Không có biến chứng trong và sau mổ. Phẫu thuật tán nhuyễn thể thuỷ tinh (Phacoemulsification) được mô tả bởi KELMANN năm 1967 là một kỹ thuật mổ lấy thể thuỷ tinh ngoài bao, tinh vi, hiện đại thực hiện qua một đường rạch giác mạc nhỏ (3,2mm). Trong kỹ thuật này, người ta dùng một kim dẫn động bằng siêu âm để tán nhân của thể thuỷ tinh và hút chất thể thuỷ tinh qua hệ thống hút song hành. Nó có ưu điểm là ít biến chứng liên quan đến vết mổ lớn, lành sẹo nhanh hơn, phục hồi thị lực sớm hơn và gây độ loạn thị sau mổ ít hơn các phẫu thuật lấy thể thuỷ tinh ngoài bao bằng tay qua một vết mổ rộng. 12 Để thích ứng với loại phẫu thuật này, và tránh mở rộng vết mổ trước khi đặt thể thuỷ tinh nhân tạo, thể thuỷ tinh nhân tạo một tiêu cự, mềm, gấp được, ra đời từ những năm cuối của thập kỷ 80 (1) và hiện nay trở thành loại thể thuỷ tinh nhân tạo được dùng nhiều nhất ở các nước phát triển. Từ đầu những năm 90 thể thuỷ tinh nhân tạo đa tiêu cự, mềm, gấp được ra đời (1). So với loại thể thuỷ tinh nhân tạo một tiêu cự thì loại thể thuỷ tinh này có thể mang lại cho bệnh nhân thị lực nhìn gần tốt hơn mà không cần kính. Nó đem đến cho bệnh nhân một lực giả điều tiết từ 2,5 đến 3,5 dioptres, vì thế nó cho phép bệnh nhân có thể đọc sách không cần kính. Tuy nhiên, theo một số thống kê, loại thể thuỷ tinh nhân tạo này có thể mang đến cho người bệnh cảm giác quầng sáng và sự chói mắt với một tỷ lệ nhỏ. Trong đề tài này, chúng tôi báo cáo 54 bệnh nhân mổ đục thể thuỷ tinh bằng phương pháp tán thể thuỷ tinh và đặt thể thuỷ tinh nhân tạo đa tiêu cự, mềm, gấp được loại AMO-ARRAY của hãng ALLERGAN. Đề tài được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 7 năm 1997 tại Khoa Mắt của giáo sư Paul Turut, Viện trường AMIENS, Pháp. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng: Tất cả những bệnh nhân (BN) được mổ đục thể thuỷ tinh tại khoa mắt viện trường AMIENS - FRANCE của giáo sư Paul Turut từ tháng 5-7/1997, Turut không có chọn lọc, phẫu thuật chỉ do 1 phẫu thuật viên thực hiện. Trước khi phẫu thuật tất cả các BN đều được giải thích kỹ về đặc tính của loại thể thuỷ tinh nhân tạo này và BN chấp nhận tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: - Những BN có tổn hại giác mạc, đáy mắt ảnh hưởng đến kết quả thị lực. - Những BN đã mổ mắt thứ nhất và được đặt thể thuỷ tinh nhân tạo một tiêu cự. 2. Thể thuỷ tinh nhân tạo đa tiêu cự AMO - ARRAY SA - 40N: Thể thuỷ tinh nhân tạo đa tiêu cự AMO, ARRAY SA - 40N của hãng Allergan France ... ra đời từ 1992 (1), từ khi xuất hiện đến nay nó đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu sử dụng và cho kết quả tốt. Chính vì vậy chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu phẫu thuật tán nhuyễn thể thuỷ tinh phối hợp đặt thể thuỷ tinh nhân taọ đa tiêu cự để tìm hiểu lợi ích và nhược điểm của loại thể thuỷ tinh nhân tạo đa tiêu cự này. Hình thái: Bộ phận quang học của loại thể thuỷ tinh này có đường kính 6mm và 2 càng là 13,5mm. Bộ phận quang học được làm bằng Silicone và 2 càng bằng PMMA (Polymethyl méthacrylate). - Chức năng: Thể thuỷ tinh nhân tạo đa tiêu cự này ưu tiên thị lực nhìn xa. Nó đảm bảo thị lực nhìn xa tốt. Còn đối với 13 thị lực nhìn gần, nó cho phép nhìn gần tương đối chính xác trong cuộc sống hàng ngày, muốn có thị lực nhìn gần chính xác, cần phải chỉnh thêm bằng kính. - Đặc tính: Mặt trước của loại thể thuỷ tinh này đảm bảo chức năng đa tiêu cự. Nó được chia làm 5 vùng vòng tròn đồng tâm được đánh số từ 1 đến 5 tính từ trung tâm ra ngoại vi. Mỗi vùng này được xử lý để mang lại cả thị lực nhìn xa, nhìn gần và thị lực trung gian. Tỷ lệ dẫn truyền ánh sáng qua mặt trước của thể thuỷ tinh quyết định tính ưu tiên đối với thị lực nhìn xa của loại thể thuỷ tinh này: 49% cho thị lực nhìn xa, 37% cho thị lực nhìn gần và 14% cho thị lực trung gian. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Những đặc điểm về bệnh nhân: - Số lượng bệnh nhân : 54 - Số mắt mổ : 54 - Tuổi trung bình : 71,73 tuổi - Giới : Nam: 18, nữ : 36 - Công suất trung bình của thể thuỷ tinh nhân tạo: 21,10dp - Mắt mổ: Mắt phải : 23 Mắt trái : 31 - Thời gian theo dõi trung bình: 6,21 tuần 2. Kết quả về độ khúc xạ: Bảng 1: Độ loạn thị sau mổ Độ khúc xạ Số mắt Tỷ lệ % Chính thị 11 20,37% Không có loạn thị 16 29,62% Loạn thị 0,75dp 08 14,81% Loạn thị từ 1-1,25 dp 08 14,81% Loạn thị từ 1,5 -2dp 11 20,37% Như vậy chính thị và loạn thị sau mổ 1,25dp chiếm 79,74% số bệnh nhân của chúng tôi. 3. Kết quả về thị lực nhìn xa: Bảng 3 : Thị lực nhìn xa có kính, trước và sau mổ. Thị lực nhìn xa có kính Trước mổ Sau mổ 2 2/10 48,14% 1,85% (Giác mạc Guttata) 2/10 -4/10 51,85% 3,70% 5/10-7/10 0 18,51% 8/10 0 75,92% Thị lực trung bình 1,71/10 8,31/10 Như vậy thị lực nhìn xa sau mổ trên hoặc bằng 5/10 chiếm 94,43% số bệnh nhân của chúng tôi. Tuy nhiên, có một mắt sau mổ thị lực có kính chỉ được 1/10 vì bệnh nhân này có bệnh giác mạc Guttata ở cả hai mắt. Bảng 3: Thị lực nhìn xa sau mổ không kính Thị lực Số mắt Tỷ lệ 1-4/10 17 34% 5/10 33 66% Thị lực không kính trung bình 5,97/10 Như vậy thị lực không kính sau mổ trung bình là gần 6/10 ở lô bệnh nhân của chúng tôi. Bảng 4: So sánh với các tác giả Tác giả Loại thể thuỷ tinh Thị lực nhìn xa >5/10 Không kính Có kính GIMBEL (1991) TTT nhiễu xạ 3M (Diffactif) 78% STEINERT (1992) TTT đa tiêu cự AMO-ARAY 78% 100% PERCIVAL (1992) AMO-ARAY 72% 100% CHEVALIER (1996) TTT hai tiêu cự TRUE VISTA 95% Khúc Thị Nhụn (1997) AMO-ARAY 66% 94,43% Qua bảng trên, nhận thấy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng gần giống kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. 94,43% 2 4. Kết quả về thị lực nhìn gần: Bảng 5: Thị lực nhìn gần không kính sau mổ Thị lực nhìn gần có kính Trước mổ Sau mổ P2+P3 27 56,25% P4/P8 20 41,66% P10 01 2,08% Như vậy có 56,25% số bệnh nhân của chúng tôi có thị lực nhìn gần không kính là P2/P3, tức là bệnh nhân có thị lực nhìn gần 10/10 hoặc 9/10 bệnh nhân có thể đọc sách không cần kính. Bảng 6: Thị lực nhìn gần có kính trước và sau mổ. Thị lực nhìn gần có kính Trước mổ Sau mổ P*1,5 0 14,81% P2+3 35,18% 81,47% P4/P10 61,81% P4: 1,85%; P10:1,85% Như vậy theo thống kê của chúng tôi có 95,28% số BN có thị lực nhìn gần sau mổ có kính là từ P1,5 - P3. Chú thích: P* Bảng đánh giá thị lực nhìn gần của Parinaud. P1,5: Dòng chữ nhỏ nhất của bảng (tương ứng 12/10) P10: Dòng chữ to nhất của bảng (tương ứng 1/10) Bảng 7: So sánh với các tác giả. Tác giả Loại thể thuỷ tinh nhân tạo Thị lực nhìn gần Không kính P2/P3 Có kính P1,5/P3 GIMBEL (1991) TTT nhiễu xạ 3M 84% 100% RERCIVAL (1992) AMO-ARAY 72% 84% CHEVALIER (1996) TTT hai tiêu cự 93% TRUE VISTA DUBLINEAU (1996) AMO-ARAY 64% 99% Khúc Thị Nhụn (1997) AMO-ARAY 56,25% 96,29% 1 Qua bảng trên, nhận thấy kết quả của chúng tôi cũng tương tự kết quả của các tác giả khác. Chúng tôi trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu trong bảng sau: Bảng 8: Thị lực nhìn xa, nhìn gần trung bình trước và sau mổ. Thị lực trung bình Trước mổ Sau mổ Thị lực nhìn xa không kính 0 5,97/10 Thị lực nhìn xa có kính 1,71/10 8,31/10 Thị lực nhìn gần không kính 0 P2/P3: 56,25% Thị lực nhìn gần có kính P2/P3: 35,18% P1,5/P3: 96,38% 5. Biến chứng trong và sau mổ: Không có biến chứng trong và sau mổ - Có 53,34% số BN sau mổ không cần mang kính trong cuộc sống hàng ngày (kể cả việc đọc sách). Kết quả này gần tương tự với kết quả của Steinert: 52% số BN của ông không cần mang kính với loại thể thuỷ tinh đa tiêu cự, trong khi đó chỉ có 25% số BN không cần mang kính với loại thể thuỷ tinh một tiêu cự. - Cảm giác quầng sáng và sự chói mắt được thấy ở 10,20% số BN của chúng tôi, nhưng không bị coi là một điều khó chịu trong cuộc sống hàng ngày của họ. KẾT LUẬN Phẫu thuật tán nhuyễn thể thuỷ tinh là một kỹ thuật mổ lấy thể thuỷ tinh bằng máy tinh vi, hiện đại. Với vết mổ nhỏ, lành sẹo nhanh, tăng tỷ lệ biến chứng trong và sau mổ rất ít nó cho phép thị lực phục hồi nhanh và cao sau phẫu thuật. Thể thuỷ tinh nhân tạo đa tiêu cự AMO-ARAY của hãng Allergan đã xuất hiện từ năm 1992 và từ đó nó đã cho những kết quả tương đối khích lệ (theo thống kê của các tác giả): - Từ 52% đến 88% số bệnh nhân với loại thể thuỷ tinh này, không có nhu cầu về kính. - Từ 56% đến 72% BN có thể đọc J2/J3 hoặc P2/P3 không cần kính. Theo thống kê của Steinert, thị lực nhìn gần không kính của BN là J3(+) trong nhóm đặt thể thuỷ tinh nhân tạo đa tiêu cự, trái lại chỉ là J7 trong nhóm đặt thể thuỷ tinh nhân tạo một tiêu cự. - Từ 66% đến 82% số bệnh nhân đặt thể thuỷ tinh nhân tạo đa tiêu cự AMO- ARAY có thị lực nhìn xa không có kính trên hoặc bằng 5/10 và từ 94% đến 100% số BN có thị lực trên hoặc bằng 5/10 khi có chỉnh kính. - Nhìn chung các kết quả của chúng tôi đều tương tự như của các tác giả khác. 2 - 84,78% số BN của chúng tôi rất hài lòng với loại thể thuỷ tinh nhân tạo này, còn 14,48% số BN thì có mức độ hài lòng trung bình. Nhược điểm: Còn có một tỷ lệ nhỏ (10,20%) số bệnh nhân có cảm giác quầng sáng và sự chói mắt sau mổ, tuy nhiên những dấu hiệu này không coi là khó chịu trong cuộc sống hàng ngày của các BN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PH. DUBLINNEAU: Impant multifocal sonple Visions internationnales, N071, Décembre, 1996, 47-50. 2. HOWARD.GIMBEL., FRCS (C), FAAO, DONALD R.SANDERS, MARTSHA GOLD RAANAN: Visual and refractive results of multifocal intraocular lenses. Ophthalmology, June, 1991, volume 98, number 6, 881- 888. 3. MILAZZOS., TURUT: P. Phacoemulsification. Education Technique. EMC, 1993, 1-12 4. PERCIVAL S.P.B, F.R.C.D., SETTY S.S, FR.C.S: “Prospectively randomired trial comparing the pseudoaccomodation of the AMO array multifocal lens and a monofocal lens”. J.Cat. refract Surg 1993, 19, 1, 26 – 31. 5. PERCIVAL S.P.B. and SETTY S.S: Comparative analysis of three prospective trials of multifocal implant. Eye (1991) 5, 712-716.
File đính kèm:
- phau_thuat_tan_nhuyen_the_thuy_tinh_phacoemulsification_va_d.pdf