Phát triển tài nguyên số khoa học và công nghệ từ các hoạt động nghiên cứu và phát triển sử dụng kinh phí nhà nước ở Việt Nam

Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát

triển công nghệ (gọi tắt là Nghiên cứu và

Phát triển, viết tắt là NC&PT)(2) là cơ sở để

tạo ra nguồn tài nguyên thông tin KH&CN

khổng lồ trên thế giới. Trong thời đại thông

tin và kỹ thuật số, những tài nguyên này được

hình thành và phổ biến chủ yếu ở dạng số

(digital format), làm cho tài nguyên thông

tin KH&CN dạng số (digital information

resources) phát triển một cách nhanh chóng.

Trên thế giới, nhà nước là một bên cung cấp

kinh phí cho hoạt động NC&PT và vì thế có

đóng góp quan trọng trong việc tạo ra một bộ

phận không nhỏ tài nguyên số KH&CN.

pdf 13 trang kimcuc 2740
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển tài nguyên số khoa học và công nghệ từ các hoạt động nghiên cứu và phát triển sử dụng kinh phí nhà nước ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển tài nguyên số khoa học và công nghệ từ các hoạt động nghiên cứu và phát triển sử dụng kinh phí nhà nước ở Việt Nam

Phát triển tài nguyên số khoa học và công nghệ từ các hoạt động nghiên cứu và phát triển sử dụng kinh phí nhà nước ở Việt Nam
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
3THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
ThS Cao Minh Kiểm, ThS Lê Thị Hoa
 Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
Tóm tắt: Khái quát một số loại hình tài nguyên thông tin KH&CN được tạo lập từ 
hoạt động nghiên cứu và phát triển. Nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc tạo ra 
nguồn tài nguyên thông tin số khoa học và công nghệ. Trình bày một số nét về phát triển 
tài nguyên số tạo lập từ kết quả hoạt động nghiên cứu và phát triển, tập trung vào nguồn 
tin số là báo cáo kết quả nghiên cứu có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước và bài 
báo nghiên cứu trên các tạp chí khoa học và công nghệ.
Từ khóa: Tài nguyên số; hoạt động nghiên cứu và phát triển; Việt Nam.
Developing science and technology digital resources from government-
funded research and development activities in Vietnam 
 Abstract: The article introduces different types of S&T digital resources created 
from research and development activities. It highlights the role of the Government in 
developing S&T digital resources. The article also provides the results of creating S&T 
digital resources from research and development activities, with focus on government-
funded research reports and scholarly journal articles. 
Keywords: Digital resource; research and development; Vietnam
Mở đầu
Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát 
triển công nghệ (gọi tắt là Nghiên cứu và 
Phát triển, viết tắt là NC&PT)(2) là cơ sở để 
tạo ra nguồn tài nguyên thông tin KH&CN 
khổng lồ trên thế giới. Trong thời đại thông 
tin và kỹ thuật số, những tài nguyên này được 
hình thành và phổ biến chủ yếu ở dạng số 
(digital format), làm cho tài nguyên thông 
tin KH&CN dạng số (digital information 
resources) phát triển một cách nhanh chóng. 
Trên thế giới, nhà nước là một bên cung cấp 
kinh phí cho hoạt động NC&PT và vì thế có 
đóng góp quan trọng trong việc tạo ra một bộ 
phận không nhỏ tài nguyên số KH&CN. 
Ở Việt Nam, Nhà nước đóng vai trò quan 
trọng trong đầu tư cho hoạt động NC&PT. 
Những hoạt động NC&PT sử dụng kinh phí 
nhà nước tạo ra tài nguyên thông tin KH&CN 
quan trọng. Những tài nguyên thông tin 
KH&CN dạng số được tạo ra từ các hoạt động 
KH&CN sử dụng kinh phí nhà nước cần được 
phát triển, quản lý và sử dụng một cách phù 
hợp để phát huy cao nhất lợi ích từ những kết 
PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN SỐ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG 
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN SỬ DỤNG KINH PHÍ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM(1)
1 Bài tham luận trình bày tại Hội thảo “Phát triển và chia sẻ nguồn tài liệu số nhằm hỗ trợ hoạt động của Quốc hội vì sự phát triển bền vững 
tại Việt Nam”, do Thư viện Quốc hội Việt Nam phối hợp với Quỹ Hanns Seidel của Cộng hòa Liên bang Đức tổ chức, ngày 14/4/2017 tại 
Văn phòng Quốc hội, Hà Nội, Việt Nam. 
2 Thuật ngữ tiếng Anh là “Research and Development”, trước đây thường dịch là “Nghiên cứu và triển khai”. 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
4 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
quả hoạt động KH&CN vì sự phát triển của 
đất nước và cộng đồng. 
Bài viết trình bày một số nét về phát triển 
tài nguyên số tạo lập từ kết quả hoạt động 
nghiên cứu và phát triển (NC&PT), tập trung 
vào nguồn tin số là báo cáo kết quả nghiên 
cứu (KQNC) có sử dụng kinh phí từ ngân 
sách nhà nước và bài báo nghiên cứu trên 
các tạp chí KH&CN (hay công bố KH&CN).
1. Loại hình tài nguyên thông tin 
KH&CN được tạo lập từ hoạt động nghiên 
cứu và phát triển
Kết quả của hoạt động NC&PT có thể 
được thể hiện dưới hai dạng chính, gồm: tài 
liệu KH&CN và dữ liệu nghiên cứu. 
Tài liệu KH&CN bao gồm: Các công bố 
KH&CN đăng tải trên các tạp chí KH&CN; 
Sáng chế; Chuyên khảo, sách; Các báo 
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN; Bài 
trình bày tại các hội nghị, hội thảo KH&CN; 
loại hình tài liệu KH&CN khác.... 
Công bố KH&CN (còn gọi là bài báo 
nghiên cứu) là dạng tài liệu KH&CN trình bày 
những kết quả và tri thức thu nhận được từ 
hoạt động nghiên cứu KH&CN hoặc được rút 
ra, được nhận thức từ các hoạt động KH&CN 
và các hoạt động khác, được đăng tải trên các 
tạp chí KH&CN. Công bố KH&CN có thể bao 
gồm những bài báo nghiên cứu, những thông 
báo (communication) ngắn, những bài tổng 
quan, tổng luận, được đăng trên các tạp chí 
KH&CN. Để đảm bảo chất lượng khoa học, 
những bản thảo của các công bố KH&CN 
thường được bình duyệt (peer-reviewed) và 
được biên tập kỹ càng trước khi được công bố 
trên các tạp chí.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 
KH&CN (Báo cáo KQNC) là một dạng tài 
nguyên thông tin rất có giá trị được tạo lập từ 
việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN. Theo 
Luật KH&CN 2013, nhiệm vụ KH&CN là 
những vấn đề KH&CN cần được giải quyết 
để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh 
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, 
phát triển KH&CN [Quốc hội 2013]. Nhiệm 
vụ KH&CN “được tổ chức dưới hình thức 
chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên 
cứu theo chức năng của tổ chức KH&CN và 
các hình thức khác” [Chính phủ, 2014]. Theo 
quy định của Thông tư 14/2014/TT-BKHCN 
ngày 11/06/2014 của Bộ KH&CN, kết quả 
thực hiện nhiệm vụ KH&CN là “tập hợp tài 
liệu về kết quả thu được từ hoạt động nghiên 
cứu khoa học và phát triển công nghệ của 
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm: 
báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm 
vụ, báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm 
vụ; phụ lục tổng hợp các số liệu điều tra, 
khảo sát; bản đồ, bản vẽ, ảnh, tài liệu đa 
phương tiện; phần mềm” [Bộ KH&CN, 2014]. 
Trong nhiều tài liệu trong nước, Báo cáo kết 
quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN thường được 
gọi chung là Báo cáo KQNC, còn trong tài 
liệu nước ngoài, báo cáo kết quả thực hiện 
nhiệm vụ KH&CN được gọi là báo cáo kỹ 
thuật (technical reports). 
Dữ liệu nghiên cứu có thể được định 
nghĩa là “những sự kiện, con số, ký tự, và các 
ký hiệu mô tả một đối tượng, ý tưởng, điều 
kiện, hoàn cảnh, hoặc các yếu tố khác” hoặc 
“sự trình bày có thể diễn giải lại của thông 
tin theo cách thức hình thức hoá phù hợp để 
truyền thông, giải thích, hoặc xử lý. Thí dụ 
về các dữ liệu bao gồm một chuỗi các bit, 
một bảng các số, các ký tự trên một trang, 
ghi âm âm thanh của một người nói, hoặc 
một mẫu đá mặt trăng” hay “bất kỳ thông 
tin có thể được lưu trữ ở dạng kỹ thuật số, 
bao gồm cả văn bản, số, hình ảnh, video 
hoặc phim ảnh, âm thanh, phần mềm, thuật 
toán, phương trình, hình động, mô hình, mô 
phỏng, v.v.. Những dữ liệu này có thể được 
tạo ra bằng các phương tiện khác nhau bao 
gồm quan sát, tính toán, hoặc thử nghiệm” 
[National Academy of Sciences, 2009]. Tổng 
cục Nghiên cứu và Đổi mới sáng tạo của Uỷ 
ban Châu Âu (EC) định nghĩa dữ liệu nghiên 
cứu (Research data) là thông tin, dữ kiện, 
số liệu được thu thập để nghiên cứu và xem 
xét làm cơ sở cho suy luận, thảo luận, tính 
toán [EC, 2016]. OECD thì định nghĩa Dữ liệu 
nghiên cứu là dữ kiện (điểm số, hồ sơ văn 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
5THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
bản, hình ảnh và âm thanh) được sử dụng 
như là nguồn sơ cấp cho nghiên cứu khoa 
học, và thường được chấp nhận trong cộng 
đồng khoa học là cần thiết để xác nhận kết 
quả nghiên cứu [OECD, 2007]. Trong ngữ 
cảnh của hoạt động nghiên cứu, thí dụ về dữ 
liệu nghiên cứu có thể bao gồm số liệu thống 
kê, các kết quả thí nghiệm, đo đạc, quan sát 
từ các hoạt động thực địa, điều tra khảo sát, 
các hình ảnh và bản ghi âm phỏng vấn,.. Dữ 
liệu nghiên cứu ở dạng số (digital form) là 
vấn đề được chú trọng, quan tâm. Đây là một 
nguồn tài nguyên số quan trọng.
Trong khuôn khổ báo cáo này, chúng tôi 
chỉ tập trung vào loại tài nguyên thông tin số 
KH&CN là báo cáo KQNC và bài báo nghiên 
cứu (công bố KH&CN). Do không có điều 
kiện tìm hiểu sâu, tài nguyên thông tin số 
KH&CN là dữ liệu nghiên cứu chưa được đề 
cập ở đây.
2. Vai trò của nhà nước trong việc tạo 
ra nguồn tài nguyên thông tin số khoa học 
và công nghệ
Có thể khẳng định, hoạt động NC&PT là 
cơ sở để tài nguyên thông tin KH&CN được 
phát triển. Nếu không có hoạt động NC&PT 
thì sẽ không có các bài báo hoặc báo cáo 
KH&CN, các sáng chế hoặc các báo cáo của 
các đề tài/dự án,.... Do đó, chi cho hoạt động 
NC&PT tăng cao góp phần đẩy mạnh hoạt 
động NC&PT, từ đó đóng góp vào gia tăng 
nhanh chóng số bài báo KH&CN hàng năm. 
Số liệu thống kê cho thấy, mức độ chi tiêu 
cho NC&PT toàn cầu tăng nhanh hơn mức 
tăng GDP toàn cầu. Trong năm 2014, thế 
giới chi khoảng 1,6 nghìn tỷ đôla cho hoạt 
động NC&PT. Tỷ lệ chi nội địa cho NC&PT 
trên tổng sản phẩm quốc nội (GERD3/GDP)
toàn cầu năm 2010 là khoảng 1,7% còn tỷ 
lệ này của các nước OECD là khoảng 2,4% 
[theo Wabe M& Mabe M, 2015].
Với mức độ chi tiêu như vậy cho hoạt động 
NC&PT, số lượng các công bố KH&CN từ kết 
quả nghiên cứu cũng tăng lên không ngừng, 
tạo ra nguồn tài nguyên thông tin KH&CN vô 
cùng lớn. Theo báo cáo của STM, toàn thế 
giới xuất bản khoảng 28.100 tạp chí KH&CN 
có bình duyệt (peer-reviewed journals), với 
khoảng 2,5 triệu bài báo/năm [theo Wabe 
M& Mabe M, 2015]. Số tạp chí KH&CN còn 
hoạt động (active) tăng hàng năm trong giai 
đoạn 2002-2012 là 2,5%/năm. Năm 2015, 
CSDL CrossRef đã có 71 triệu DOIs (tương 
ứng với 71 triệu tài liệu số), trong đó 55 triệu 
là các bài báo từ 36.000 tạp chí KH&CN. Hệ 
thống Google Scholar, một công cụ tìm tin 
của Google chuyên về tài liệu KH&CN, đã 
định chỉ số cho khoảng 100-160 triệu tài liệu 
số, bao gồm các bài báo, sách, tài liệu xám. 
CSDL Web of Science (ở Việt Nam hay gọi 
là CSDL ISI), một CSDL hàng đầu thế giới 
về chỉ số trích dẫn khoa học, chứa khoảng 
90 triệu biểu ghi, tương ứng với 90 triệu tài 
liệu KH&CN. Ngày nay, hầu hết các tạp chí 
KH&CN trên thế giới đã có phiên bản điện 
tử/số vì thế nguồn tài nguyên số về KH&CN 
là rất lớn.
Có thể nói ở quy mô toàn cầu, vai trò của 
nhà nước trong đảm bảo kinh phí cho hoạt 
động NC&PT cũng rất lớn. Tỷ trọng của kinh 
phí từ ngân sách nhà nước (kinh phí công) 
trong tổng chi quốc gia cho NC&PT năm 
2013 của Hoa Kỳ là khoảng 28% (126,8 tỷ 
USD), trong khi của Anh năm 2014 là khoảng 
29% (12,7 tỷ USD), còn của Nhật Bản là 
16% (26,7 tỷ USD) và của Trung Quốc là 
20% (74,6 tỷ USD) (Bảng 1).
Ở Việt Nam, nhà nước cũng có vai trò 
quan trọng trong việc đảm bảo kinh phí cho 
hoạt động NC&PT, từ đó là vai trò quan trọng 
trong việc tạo ra nguồn tài nguyên thông tin 
KH&CN từ nghiên cứu có sử dụng kinh phí 
nhà nước. Thống kê KH&CN ở Việt Nam 
cho thấy ngân sách nhà nước là nguồn chi 
lớn nhất cho hoạt động KH&CN nói chung 
và hoạt động NC&PT nói riêng (Bảng 2) [Bộ 
KH&CN, 2015]. Các tổ chức thuộc nhà nước 
(bao gồm các viện NC&PT công lập và các 
3 GERD: Gross Domestic Expenditures on Research and Development; GDP: Gross Domestic Production
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
6 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
trường đại học công lập) là những đơn vị 
thực hiện nhiều hoạt động NC&PT (nếu cho 
rằng đa số các trường đại học có nhiều hoạt 
động NC&PT ở Việt Nam là đại học công lập) 
và chiếm đến 47% tổng chi trong nước cho 
NC&PT.
Trong năm 2013, ngân sách nhà nước 
cấp 7.591 tỷ VNĐ trong số 13.390,6 tỷ VNĐ 
tổng chi cho NC&PT trong nước (GERD), 
chiếm 56,7% trong tổng chi trong nước cho 
NC&PT (Bảng 2).
Hàng năm, nhà nước cấp kinh phí thực 
hiện hàng nghìn nhiệm vụ KH&CN các cấp, 
từ cấp quốc gia đến cấp cơ sở. Với đóng góp 
to lớn như vậy của Nhà nước trong hoạt động 
NC&PT thì chắc chắn những tài nguyên thông 
tin số KH&CN được tạo ra từ hoạt động NC&PT 
sử dụng ngân sách nhà nước là rất lớn. Hàng 
năm ngân sách nhà nước cho KH&CN được 
chi để thực hiện hàng chục nghìn nhiệm vụ 
KH&CN các cấp. Số liệu của cuộc điều tra 
NC&PT năm 2012 cho thấy trong năm 2011 
các bộ ngành thực hiện trên 14.000 nhiệm vụ 
KH&CN[Bộ KH&CN, 2014]. Những nhiệm vụ 
KH&CN đều phải thực hiện báo cáo kết quả 
thực hiện nhiệm vụ, tạo ra nguồn thông tin về 
báo cáo KQNC rất lớn. Ngoài ra, các cán bộ 
KH&CN tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN 
còn công bố kết quả nghiên cứu từ các nhiệm 
vụ này dưới dạng các bài báo nghiên cứu 
trên các tạp chí KH&CN trong nước. Vì thế 
việc quản lý, phát triển và khai thác nguồn tài 
Hoa Kỳ Anh Nhật Bản Trung Quốc
Năm 2012 2013 2013 2014 2013 2014 2013 2014
tỷ
USD %
tỷ
USD %
tỷ
USD %
tỷ 
USD %
tỷ 
USD %
tỷ
USD %
tỷ
USD %
tỷ
USD %
Tổng số 
kinh phí 436,1 100 457 100 41,7 100 44,2 100 162,3 100 166,8 100 333,5 100 368,7 100
Do 
doanh 
nghiệp 
cấp
258,8 59 278.1 61 19,3 46 20,5 46 122,5 75 128,9 77 248,8 75 278.1 75
Do Chính 
phủ cấp 129,7 30 126,8 28 12,2 29 12,7 29 28.1 17 26,7 16 70.4 21 74,6 20
Bảng 1. Chi cho NC&PT theo nguồn cấp kinh phí của một số nước trên thế giới
Nguồn: tra cứu từ OECD Research and Development Statistics (RDS). 
org/Index.aspx?DataSetCode=GERD_FUNDS
Bảng 2. Chi cho hoạt động KH&CN và NC&PT theo nguồn cấp kinh phí của Việt Nam
Năm 2013
Đầu tư cho KH&CN Đầu tư cho NC&PT
 (tỷ VNĐ) Tỷ lệ (tỷ VNĐ) Tỷ lệ %
TOÀN BỘ 31.159,2 100% 13.390,6 100%
- Từ ngân sách nhà nước 19.560,0 62,8% 7.591,6 56,7%
- Từ doanh nghiệp 10.454,6 33,6% 5.597,3 41,8%
- Từ vốn nước ngoài 1.144,6 3,7% 201,7 1,5%
Nguồn: Bộ KH&CN, 2015. Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2014. Hà Nội : NXB KHKT, 2015
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
7THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
nguyên số KH&CN từ nghiên cứu có sử dụng 
ngân sách nhà nước là hết sức quan trọng và 
cần thiết. 
3. Hiện trạng tài nguyên số báo cáo 
kết quả nghiên cứu và công bố khoa học 
ở Việt Nam
Như đã nói ở phần trên, hoạt động 
NC&PT có sử dụng ngân sách nhà nước tạo 
ra kết quả là tài liệu KH&CN, gồm: Báo cáo 
kết quả nghiên cứu, Bài báo nghiên cứu/công 
bố khoa học.
3.1. Tài nguyên số về Báo cáo kết quả 
nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của 
nguồn tài nguyên thông tin Báo cáo KQNC, 
ngay từ năm 1980, Uỷ ban Khoa học và Kỹ 
thuật Nhà nước (nay là Bộ KH&CN) thực hiện 
việc thu thập thông tin về báo cáo KQNC 
Việt Nam thông qua ban hành Quy định về 
đăng ký nhà nước nhiệm vụ KH&CN và nộp 
báo cáo KQNC (Quyết định số 271-QĐ ngày 
06/06/1980 của Chủ nhiệm Ủy ban KHKT 
Nhà nước) [Ủy ban KHKTNN, 1980a] và 
Thông tư số 648/THKH ngày 06/06/1980 của 
Chủ nhiệm Ủy ban KHKT Nhà nước hướng 
dẫn thi hành Quy định về đăng ký Nhà nước 
nhiệm vụ KH&CN và nộp báo cáo KQNC [Ủy 
ban KHKTNN, 1980b].
Trên cơ sở Luật KH&CN 2000 và Nghị 
định 159/2004/NĐ-CP của Chính phủ về 
thông tin KH&CN, Bộ KH&CN đã ban hành 
“Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết 
quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN” (kèm theo 
Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 
16/3/2007 của Bộ trưởng Bộ KH&CN, được 
sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 04/2011/
TT-BKHCN ngày 20/4/2011 của Bộ trưởng 
Bộ KH&CN), theo đó quy định các báo cáo 
KQNC của các nhiệm vụ KH&CN có sử dụng 
ngân sách nhà nước phải đăng ký tại cơ quan 
nhà nước có thẩm quyền. 
Sau khi Quốc hội thông qua Luật KH&CN 
2013 và Chính phủ ban hành Nghị định 
11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 về hoạt 
động thông tin KH&CN, Bộ KH&CN đã ban 
hành thông tư 14/2014/TT-BKHCN ngày 
11/6/2014 để quy định cụ thể hơn về đăng 
ký, giao nộp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm 
vụ KH&CN [Bộ KH&CN, 2014].
Kết quả của việc thực hiện đăng ký, giao 
nộp báo cáo KQNC cho đến nay là tại Cục 
Thông tin KH&CN quốc gia đã hình thành 
một sưu tập lớn nhất Việt Nam về báo cáo 
KQNC các cấp. Hiện nay, CSDL Báo cáo 
KQNC của Cục đã có trên 23.000 biểu ghi 
về các b ... gồm cả mã nguồn, nếu 
có).
Thông tư quy định bản điện tử gửi về 
phải sử dụng định dạng Portable Document 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
12 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
(.pdf) và phải sử dụng phông chữ tiếng Việt 
Unicode (Time New Roman) theo tiêu chuẩn 
Việt Nam (TCVN 6909:2001), phải thể hiện 
đúng với bản giấy, được ghi trên đĩa quang và 
không được đặt mật khẩu. 
Như vậy, Nghị định 11/2014/NĐ-CP và 
Thông tư 14/2014/TT-BKHCN đã đặt cơ sở 
pháp lý thuật lợi cho phát triển tài nguyên số 
về báo cáo KQNC. Những tài nguyên số này 
phải được đưa vào CSDL quốc gia để phục 
vụ nhu cầu thông tin của công tác quản lý 
hoạt động KH&CN, nghiên cứu, giáo dục đào 
tạo, .... 
Việc thực hiện nghiêm chỉnh những quy 
định pháp luật về đăng ký và giao nộp báo 
cáo KQNC ở dạng điện tử sẽ góp phần quản 
lý và phát triển nguồn tin quý giá này của đất 
nước.
4.3. Tăng cường truy cập mở đến công 
bố khoa học và công nghệ 
Nhiều tổ chức, quốc gia trên thế giới, nhất 
là ở các nước có nền KH&CN phát triển, truy 
cập mở đến kết quả nghiên cứu sử dụng kinh 
phí công đang được quan tâm thực hiện. Thí 
dụ, Uỷ ban Châu Âu (EC) quy định rõ trách 
nhiệm của người/tổ chức được nhận kinh phí 
nghiên cứu phải đảm bảo lưu chiểu và truy 
cập mở đến kết quả nghiên cứu từ nghiên 
cứu được tài trợ trong khuôn khổ Chương 
trình nghiên cứu Horizon 2020 [Directorate-
General for Research & Innovation, 2016]. 
Việc thực thi đảm bảo truy cập mở đến công 
bố khoa học từ các nghiên cứu được tài trợ 
bao gồm 2 bước:
- (1) Lưu chiểu công bố vào kho lưu trữ nội 
bộ (repositories);
- (2) Cung cấp truy cập mở đến các công 
bố này.
Văn phòng Chính sách KH&CN (OSTP - 
Office of S&T Policy) của Hoa Kỳ đã ban hành 
“Thông tri cho Thủ trưởng các Bộ và cơ quan 
chính phủ” về tăng cường sự truy cập đến kết 
của của các nghiên cứu khoa học được Liên 
bang tài trợ [OSTP, 2013], trong đó yêu cầu 
các bộ/cơ quan liên bang phải xây dựng Kế 
hoạch Truy cập công cộng (Public Access 
Plan) của bộ/cơ quan; xác lập mục tiêu của 
truy cập công cộng đến công bố khoa học; 
xác lập mục tiêu của truy cập công cộng đến 
dữ liệu khoa học ở dạng số; và thực hiện Kế 
hoạch truy cập công cộng. Thông tri yêu cầu 
các bộ/cơ quan, trên cơ sở phù hợp với các 
quy định pháp luật và chính sách; sứ mệnh/
chức năng của cơ quan, nguồn lực, những 
vấn đề về an ninh kinh tế, trong nước, quốc 
gia,.... phải thực hiện các biện pháp đảm bảo 
rằng các công bố khoa học được bình duyệt 
(peer-reviewed) là kết quả trực tiếp từ những 
nghiên cứu KH&CN không xếp hạng mật có 
sử dụng ngân sách Liên bang, phải được lưu 
giữ để bảo quản lâu dài và truy cập được một 
cách công cộng cho tìm kiếm, phân tích theo 
cách thức tối đa hoá tác động và trách nhiệm 
giải trình của đầu tư cho KH&CN của Liên 
bang. Thông tri yêu cầu công bố khoa học 
dạng số và siêu dữ liệu liên quan được lưu giữ 
bằng giải pháp lưu trữ đảm bảo sự bảo quản 
lâu dài và truy cập miễn phí đến nội dung, áp 
dụng các chuẩn quốc tế; sử dụng các định 
dạng lưu trữ không độc quyền đối với văn bản 
và những nội dung liên quan (như hình ảnh, 
video, dữ liệu kèm theo,...); đảm bảo sự truy 
cập cho người khuyết tật; cho phép tích hợp 
và liên tác với các giải pháp lưu trữ khác của 
Liên bang. Những kho lưu trữ này có thể được 
duy trì bởi bộ/cơ quan cấp kinh phí nghiên 
cứu hoặc bởi những bên khác thông qua hợp 
tác với bộ/cơ quan, bao gồm (không giới hạn) 
các hội hàn lâm và nghề nghiệp, các nhà 
xuất bản và thư viện.
Từ năm 2011, Hội đồng Nghiên cứu Anh 
(RCUK5) đã ban hành chính sách và hướng 
dẫn của RCUK về truy cập mở [RCUK, 2016] 
đối với những công bố khoa học có nguồn 
gốc từ nghiên cứu được tài trợ bởi RCUK phải 
chọn công bố trên các tạp chí đáp ứng yêu 
cầu: cho phép truy cập đến bài báo thông qua 
5 Research Council UK
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
13THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
website của tạp chí ngay lập tức và không 
hạn chế đến phiên bản cuối cùng của bài báo 
theo dạng Giấy phép truy cập mở Creative 
Commons Attribution (CC BY) và cho phép 
được lưu chiểu phiên bản cuối cùng vào kho 
lưu trữ khác để sử dụng.
Ở Việt Nam, chính sách và những biện 
pháp cụ thể để thực hiện truy cập mở đến 
kết quả nghiên cứu số sử dụng kinh phí công 
chưa được ban hành. Từ những xem xét kinh 
nghiệm quốc tế về thực hiện truy cập mở đến 
kết quả nghiên cứu sử dụng kinh phí công và 
hiện trạng của Việt Nam, có thể thấy cần thiết 
phải thay đổi nhận thức của chúng ta về truy 
cập mở. Chúng ta cần nhận thức rằng việc 
tạo điều kiện cho càng nhiều đối tượng (nhà 
nghiên cứu, những người thực hiện đổi mới 
sáng tạo trong các doanh nghiệp, giảng viên, 
sinh viên, doanh nghiệp, công chúng, ...) tiếp 
cận dễ dàng đến những kết quả nghiên cứu 
do nhà nước cấp kinh phí có thể nâng cao 
hiệu quả của đầu tư của Nhà nước cho hoạt 
động KH&CN nói chung và NC&PT nói riêng. 
Việc truy cập được nâng cao sẽ làm tăng cơ 
hội cho tri thức KH&CN mới được ứng dụng 
vào những các lĩnh vực khác nhau như y tế, 
năng lượng, bảo vệ môi trường, nông nghiệp, 
anh ninh quốc gia và là xúc tác cho những 
đổi mới sáng tạo giúp phát triển kinh tế và 
phúc lợi. Kết quả nghiên cứu từ các nghiên 
cứu sử dụng ngân sách nhà nước có thể được 
coi là hàng hoá công, được tạo lập vì lợi ích 
công; và vì thế cần được mở cho truy cập 
công cộng với sự hạn chế tối thiểu (theo quy 
định pháp luật và bảo đảm lợi ích hợp pháp 
của người tạo ra chúng). 
Những cơ quan cấp kinh phí cho hoạt 
động KH&CN của Bộ KH&CN, các bộ, ngành, 
các Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố trực 
thuộc trung ương, các quỹ của Nhà nước về 
KH&CN, các tổ chức công lập khác tài trợ cho 
hoạt động NC&PT cần nghiên cứu ban hành 
chính sách về truy cập mở đối với kết quả 
nghiên cứu (bao gồm công bố KH&CN và dữ 
liệu nghiên cứu) có nguồn gốc từ các nghiên 
cứu do các đơn vị này cấp toàn bộ hoặc một 
phần kinh phí. Những cơ quan, tổ chức này 
cần xây dựng các hướng dẫn về thực hiện 
truy cập mở như yêu cầu về công bố trên tạp 
chí truy cập mở (mô hình truy cập mở Vàng), 
hoặc lưu chiểu các bài báo nghiên cứu vào 
những kho lưu trữ số (repositories) do tổ chức 
chủ trì nhiệm vụ KH&CN xây dựng hoặc vào 
những kho lưu trữ số được chỉ định. Những 
quy định hoặc yêu cầu về đảm bảo thực hiện 
truy cập mở có thể được tích hợp ngay vào 
trong những hợp đồng tài trợ nghiên cứu, coi 
việc lưu chiểu các kết quả nghiên cứu như 
một trong những nghĩa vụ của tổ chức, cá 
nhân hưởng thụ tài trợ nghiên cứu (hiện nay 
mới chỉ có quy định về giao nộp báo cáo kết 
quả thực hiện nhiệm vụ (báo cáo tổng hợp) 
cho cơ quan thông tin KH&CN có thẩm quyền 
nhưng chưa có quy định về truy cập mở).
Có thể thấy, hiện nay nhiều tạp chí 
KH&CN xuất bản ở Việt Nam được đảm bảo 
bằng ngân sách nhà nước hoặc được các tổ 
chức KH&CN công lập xuất bản. Chi phí xuất 
bản các tạp chí KH&CN trong nước về cơ 
bản được đảm bảo từ ngân sách của tổ chức 
KH&CN công lập. Vì thế, các tạp chí KH&CN 
cũng có thể được coi là những hàng hoá công 
và nên được đưa ra truy cập mở. Các cơ quan 
chủ quản các tạp chí KH&CN được đảm bảo 
bằng ngân sách nhà nước cần được xuất bản 
cả ở dạng điện tử để hỗ trợ truy cập mở, góp 
phần phát triển tài nguyên số KH&CN. 
Hiện nay, Cục Thông tin KH&CN quốc gia 
đã phát triển và duy trì hệ thống Tạp chí khoa 
học Việt Nam trực tuyến (VJOL). Đây là một 
nguồn tài nguyên số KH&CN truy cập mở 
đến các bài báo nghiên cứu. Nhà nước cần 
có kinh phí hỗ trợ hoạt động của hệ thống 
này. Các tạp chí KH&CN Việt Nam chưa có 
điều kiện xuất bản điện tử cũng có thể sử 
dụng hệ thống này để thực hiện truy cập mở 
đến các tài nguyên số KH&CN của mình.
Để thực hiện phát triển được tài nguyên 
số KH&CN, đảm bảo truy cập mở, cần thiết 
phải có tạp chí truy cập mở hoặc có các kho 
lưu trữ số (repositories). Nhà nước và các tổ 
chức KH&CN (các viện nghiên cứu, trường 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
14 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
đại học) cần xây dựng những hệ thống lưu 
trữ số nội bộ (Institutional repositories), là cơ 
sở hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho lưu chiểu và 
cung cấp truy cập mở đến các kết quả của 
nghiên cứu sử dụng kinh phí từ ngân sách 
nhà nước.
Kết luận
Hoạt động NC&PT sử dụng kinh phí công 
tạo ra nguồn khá lớn tài nguyên thông tin 
số có giá trị. Ở Việt Nam, một tỷ lệ rất lớn 
kinh phí hoạt động KH&CN được đảm bảo từ 
ngân sách nhà nước. Hoạt động NC&PT sử 
dụng ngân sách nhà nước tạo ra nhiều nguồn 
tài nguyên số về báo cáo KQNC và bài báo 
nghiên cứu.
Cục Thông tin KH&CN quốc gia đã tạo 
lập được nguồn tài nguyên số về báo cáo 
KQNC từ các nghiên cứu sử dụng ngân sách 
nhà nước. Ban đầu, tài nguyên thông tin số 
về báo cáo KQNC được tạo lập từ việc số hoá 
các báo cáo KQNC được đăng ký và giao nộp 
cho cơ quan có thẩm quyền. Từ năm 2014, 
với việc ban hành Thông tư 14/2014/TT-
BKHCN, bên cạnh bản báo cáo KQNC trên 
giấy, tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử 
dụng ngân sách nhà nước còn cần phải giao 
nộp cả báo cáo KQNC định số. 
Tài nguyên số về bài báo nghiên cứu đăng 
tải trên các tạp chí KH&CN xuất bản trong 
nước cũng đã bước đầu được hình thành và 
được khai thác sử dụng trực tuyến. Hệ thống 
tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến (VJOL) 
là một nguồn tài nguyên thông tin KH&CN về 
các bài báo nghiên cứu đã được xây dựng và 
cung cấp truy cập mở đến nguồn tài nguyên 
giá trị này.
Xây dựng và phát triển CSDL quốc gia về 
KH&CN là một trong những giải pháp phát 
triển nguồn tài nguyên số KH&CN về báo cáo 
KQNC và bài báo nghiên cứu. Để phát triển 
tài nguyên số về báo cáo KQNC, cần thực 
hiện nghiêm chỉnh quy định pháp luật của 
Nhà nước về đăng ký, lưu giữ kết quả thực 
hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách 
nhà nước. 
Thúc đẩy truy cập mở đến công bố 
KH&CN là một giải pháp hỗ trợ phát triển tài 
nguyên số về KH&CN. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ KH&CN (2011a). Thông tư số 04/2011/
TT-BKHCN ngày 20/4/2011 của Bộ trưởng Bộ 
KH&CN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều 
của Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết 
quả nhiệm vụ KH&CN ban hành kèm theo 
Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN.
2. Bộ KH&CN (2011b).Quyết định số 1052/
QĐ-BKHCNngày 19/04/211 của Bộ trưởng Bộ 
KH&CN về phê duyệt nhiệm vụ xây dựng Hệ 
thống thông tin NC&PT Việt Nam
3. Bộ KH&CN (2014). Khoa học và công 
nghệ Việt Nam 2013. Hà Nội : NXB KHKT, 2014
4. Bộ KH&CN (2014). Thông tư số 14/2014/
TT-BKHCN ngày 11/06/2014 của Bộ KH&CN 
quy định vềviệc thu thập, đăng ký,lưu giữ và 
công bố thông tin về nhiệm vụ KH&CN
5. Bộ KH&CN (2015). Khoa học và công 
nghệ Việt Nam 2014. Hà Nội : NXB KHKT, 2015
6. Cao Minh Kiểm (2011). Số hoá tài liệu 
và xây dựng một số cơ sở dữ liệu toàn văn ở 
Cục Thông tin KH&CN Quốc gia. Kỷ yếu Hội 
nghị ngành thông tin KH&CN lần thứ VI tổ chức 
tại Hà Nội, ngày 24-25 tháng 11 năm 2011. tr. 
243-254
7. Cao Minh Kiểm (2016). Báo cáo chuyên 
đề ‘‘ Nghiên cứu nguồn dữ liệu, tần suất cập 
nhật dữ liệu của các CSDL của hệ thống CSDL 
quốc gia về KH&CN’’ trong khuôn khổ đề tài 
cấp bộ do Ths. Nguyễn Thị Hồng làm chủ 
nhiệm.
8. Chính phủ (2014). Nghị định 08/2014/
NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy 
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều 
của Luật Khoa học và Công nghệ.
9. Chính phủ, 2014. Nghị định số 11/2014/
NĐ-CP ngày ngày 18/02/2014 về hoạt động 
thông tin tư viện.
10. Directorate-General for Research 
& Innovation (2016). H2020 Programme: 
Guidelines on Open Access to Scientific 
Publications and Research Data in Horizon 
2020.
11. EC. Directorate-General for Research & 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
15THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
Innovation (2016). Guidelines on Open Access 
to Scientific Publications and Research Data in 
Horizon 2020. https://ec.europa.eu/research/
participants/data/ref/h2020/grants_manual/hi/
oa_pilot/h2020-hi-oa-pilot-guide_en.pdf. Truy 
cập 23/11/2016
12. Lê Thị Hoa (2013). Hệ thống “Tạp chí 
khoa học Việt Nam trực tuyến”: sự hình thành 
và hướng phát triển. Thông tin và Tư liệu, số. 
1/2013, tr. 4-13
13. National Academy of Sciences (US), 
National Academy of Engineering (US) and 
Institute of Medicine (US) Committee on 
Ensuring the Utility and Integrity of Research 
Data in a Digital Age (2009). Ensuring the 
Integrity, Accessibility, and Stewardship of 
Research Data in the Digital Age. Washington 
(DC): National Academies Press (US); 
2009. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/
NBK215264/pdf/Bookshelf_NBK215264.pdf. 
Truy cập ngày 23/11/2016
14. Nguyễn Tiến Đức (2011). Xây dựng và 
phát triển Hệ thống thông tin Nghiên cứu và 
phát triển Việt Nam - Một nhiệm vụ quan trọng. 
Kỷ yếu Hội nghị ngành thông tin KH&CN lần 
thứ VI tổ chức tại Hà Nội, ngày 24-25 tháng 11 
năm 2011. tr. 127.
15. Nguyễn Trọng Khánh. Cơ sở dữ liệu 
Quốc gia : Nền tảng phát triển Chính phủ điện 
tử. Bài trình bày tại Hội thảo Xây dựng và phát 
triển CSDL quốc gia về KH&CN, đổi mới sáng 
tạo. Do Cục Thông tin KH&CN quốc gia tổ 
chức ngày 6 tháng 10 năm 2016, tại Hà Nội
16. NTIS (2009). National Technical 
Information Services. 
Index.aspx. Truy cập 11/2009
17. OECD (2007). OECD Principles and 
Guidelines for Access to Research Data from 
Public Funding. 
tech/38500813.pdf
18. OSTP (2013). Memorandum for the 
Heads of executive departments and agencies. 
https://www.whitehouse.gov/sites/default/
files/microsites/ostp/ostp_public_access_
memo_2013.pdf
19. Phan Huy Quế (2004). Thử nghiệm đưa 
báo cáo kết quả nghiên cứu vào cơ sở dữ liệu 
thư mục tại Trung tâm Thông tin KHCN Quốc 
gia. Tạp chí Thông tin và Tư liệu, số 2/2004. 
Tr. 11-16.
20. Phan Huy Quế (2006). Số hoá báo 
cáo kết quả nghiên cứu tại Trung tâm Thông 
tin KHCN Quốc gia - Những kinh nghiệm thực 
tiễn. Tạp chí Thông tin và Tư liệu, số 1/2006. 
Tr. 24-28.
21. Quốc hội (2013). Luật khoa học và công 
nghệ - Luật số: 29/2013/QH13. 
22. Quốc hội (2006). Luật Công nghệ thông 
tin - Luật số 67/2006/QH11.
23. RCUK (2016). RCUK Policy on Open 
Access and Supporting Guidance. http://
www.rcuk.ac.uk/documents/documents/
rcukopenaccesspolicy-pdf/. Truy cập 
29/11/2016
24. Trần Đức Phương và các cộng sự, 2013. 
Nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý CSDL 
quốc gia về tài liệu KH&CN Việt Nam/BCTH 
kết quả nghiên cứu KH&CN cấp bộ.-Cơ quan 
chủ trì: Cục TTKH&CNQG.-Năm hoàn thành: 
2013.
25. Uỷ ban KHKTNN (1980a). Quyết định 
số 271-QĐ ngày 06/06/1980 của Uỷ ban KHKT 
Nhà nước ban hành Quy định về đăng ký Nhà 
nước đề tài và nộp báo cáo KQNC.
26. Uỷ ban KHKTNN (1980b). Thông tư số 
648/THKH ngày 06/06/1980 của Ủy ban KHKT 
Nhà nước hướng dẫn thi hành Quy định về 
đăng ký Nhà nước đề tài và nộp báo cáo KQNC
27. Vserossiiskii nauchno-tekhnicheckii 
Informacionyi Centr (1997). Problemy 
formirovaniia i ispol’zovaniia nacional’nogo 
fonda neopublikovannykh dokumentov o 
NIOKP. Informacionnyi biulleten’. No. 2 Avgust, 
1997 (tiếng Nga).
28. Vserossiiskii nauchno-tekhnicheckii 
Informacionyi Centr (2009). 
org.ru/. Truy cập 11/2009. (tiếng Nga).
29. Wabe M, Mabe M. (2015) The STM 
Report An overview of scientific and scholarly 
journal publishing. Fourth Edition, March 2015).
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 15-4-2017; 
Ngày phản biện đánh giá: 20-5-2017; Ngày 
chấp nhận đăng: 28-6-2017).

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_tai_nguyen_so_khoa_hoc_va_cong_nghe_tu_cac_hoat_d.pdf