Phát triển hệ thống Giáo dục phổ thông ở Việt Nam từ năm 1975 đến nay
Hơn nửa thế kỷ qua, hệ thống giáo dục của
Việt Nam nói chung và hệ thống giáo dục
phổ thông nói riêng đã có những thay đổi
to lớn nhờ những tác động của các yếu tố
kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Sự tác
động này đã tạo ra những tiến bộ trong
việc thực hiện các mục tiêu phát triển giáo
dục ở nước ta trong những năm gần đây.
Bên cạnh đó, Việt Nam còn thiếu nhân lực
trình độ cao ở nhiều lĩnh vực. Cơ cấu đội
ngũ lao động qua đào tạo chưa hợp lý.
Trong khi đó, nhu cầu nhân lực qua đào
tạo ngày càng tăng cả về số lượng và chất
lượng, tạo ra sức ép rất lớn đối với nền
giáo dục Việt Nam.
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển hệ thống Giáo dục phổ thông ở Việt Nam từ năm 1975 đến nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển hệ thống Giáo dục phổ thông ở Việt Nam từ năm 1975 đến nay
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC XAÕ HOÄI SOÁ 11(171)-2012 25 PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NAY NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG TÓM TẮT Hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay bao gồm giáo dục phổ thông, giáo dục cao đẳng và đại học. Trước năm 1975, giáo dục phổ thông ở miền Bắc là hệ 10 năm gồm bốn năm tiểu học, ba năm trung học cơ sở và ba năm trung học phổ thông. Đến năm 1982 hệ thống giáo dục của Việt Nam chuyển từ hệ 10 năm thành hệ 12 năm (thế hệ sinh năm 1976 bắt đầu bước vào chương trình giáo dục 12 năm, khởi đầu là lớp 1). Với việc chuyển sang kinh tế thị trường, hệ thống giáo dục ở nước ta cũng có nhiều thay đổi trong đầu tư và đặc biệt xu hướng thị trường hóa giáo dục phát triển mang đến cả những tích cực và tiêu cực trong phát triển giáo dục. Hơn nửa thế kỷ qua, hệ thống giáo dục của Việt Nam nói chung và hệ thống giáo dục phổ thông nói riêng đã có những thay đổi to lớn nhờ những tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Sự tác động này đã tạo ra những tiến bộ trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục ở nước ta trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, Việt Nam còn thiếu nhân lực trình độ cao ở nhiều lĩnh vực. Cơ cấu đội ngũ lao động qua đào tạo chưa hợp lý. Trong khi đó, nhu cầu nhân lực qua đào tạo ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, tạo ra sức ép rất lớn đối với nền giáo dục Việt Nam. Hiện nay, hệ thống giáo dục cho trẻ em trong độ tuổi từ 0-17 tuổi của Việt Nam bao gồm: mầm non và mẫu giáo, 9 năm giáo dục cơ bản (Tiểu học và trung học cơ sở), 3 năm phổ thông trung học. DẪN NHẬP Nhìn lại lịch sử phát triển giáo dục ở nước ta, không thể phủ nhận được thành tựu to lớn mà ngành giáo dục đã đạt được trong hơn 65 năm qua. Nếu như năm 1945 nước ta còn 95% người dân mù chữ, thì đến năm 2010 cả nước đã có 97,3% người dân biết chữ (Nguyễn Đắc Hưng, 2010). Bài viết sử dụng số liệu thống kê để phân tích quá trình phát triển của hệ thống giáo dục phổ thông Việt Nam từ năm 1975 đến những năm đầu thế kỷ XXI. Trong quá trình tham gia học cấp này, trẻ em được đào tạo phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo, và hình thành nhân cách để chuẩn bị hành trang bước vào đời. Mỗi một bậc học, các em được trang bị những kiến thức cơ bản và toàn diện. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài toàn diện. Ở hai bậc sau, học sinh củng cố và Nguyễn Thị Thanh Hương. Tiến sĩ. Viện Phát triển Bền vững vùng Bắc Bộ Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG – PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIÁO DỤC 26 Bảng 1. Tỷ lệ học sinh so với tổng số học sinh theo các năm học, % Năm Tỷ lệ Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông 1975-1976* 100 100 100 100 1976-1977 104,9 104,3 107,9 100,6 1977-1978 108,1 106,1 114,5 106,7 1978-1979 115,6 111,9 126,1 119,3 1979-1980 114,3 108,4 130,2 126,1 * Tính chỉ số % (năm học 1975-1976 = 100). Nguồn: Lê Năng An. 1984. The Dropout Problem in Primary Education, Unesco Regional Office for Education in Asia and the Pacific, tr. 185. Sau khi đất nước thống nhất, có thể tạm chia sự phát triển của giáo dục Việt Nam có hai giai đoạn sau. 1. GIAI ĐOẠN 1975-1989 Thời kỳ này mở đầu bằng sự kiện thống nhất đất nước. Đặc điểm thời kỳ này là cả nước còn chưa thoát khỏi thời kỳ sau chiến tranh. Các lĩnh vực của đời sống còn khó khăn, mức sống thấp và sự thiếu ổn định của đời sống ảnh hưởng không nhỏ đến nền giáo dục chung, trong đó có giáo dục phổ thông. Tuy nhiên, những nỗ lực của chính phủ và cộng đồng cũng đã đạt được kết quả đáng ghi nhận trong lĩnh vực này (Xem Bảng 1). Theo kết quả Tổng điều tra dân số 1979, tỷ lệ học sinh đến trường ở tất cả các cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông đều tăng lên trong từng năm học nếu lấy năm học 1975-1976 làm năm so sánh. Tốc độ tăng tỷ lệ trẻ em đi học trung bình hàng năm ở tất cả các cấp học trong giai đoạn này là gần 11%. Trong đó, đối với cấp tiểu học tỷ lệ tăng trung bình hàng năm là 7,7%. Tỷ lệ tăng học sinh tiểu học trong giai đoạn này cao nhất là năm học 1978-1979 (gần 12%) (Lê Năng An, 1984). Đối với cấp trung học cơ sở, tỷ lệ trẻ em đi học tăng trung bình hàng năm là 19,7%. Trong đó tỷ lệ tăng ở cấp này trong năm học 1979-1980 là cao nhất với tỷ lệ hơn 30% (Lê Năng An, 1984). Tỷ lệ tăng trung bình đối với cấp trung học phổ thông là 13%, tăng cao nhất là năm học 1979-1980, hơn 26% (Lê Năng An, 1984). Phân tích tỷ lệ trẻ em gái đi học trong các cấp học cho thấy bức tranh về bình đẳng giới trong phát triển giáo dục ở giai đoạn này. Về số tuyệt đối, số học sinh nữ đến trường đều tăng lên. Tuy nhiên, khi so sánh theo từng năm học, tỷ lệ học sinh nữ so với học sinh nam vẫn thấp hơn ở tất cả các năm và tất cả các cấp học (Xem Bảng 2). Với chủ trương phổ cập hóa giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay và những năm trước đó nên tỷ lệ nhập học đối với cấp này không tăng nhiều như đối với cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông. Kết quả này cũng cho thấy rằng tỷ lệ trẻ em bỏ học trước khi hoàn thành trung học cơ sở và trung học phổ thông đều giảm (Lê Năng An, 1984). Mặc dù tình hình bỏ NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG – PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIÁO DỤC 27 Khảo sát của Ban Nghiên cứu phổ cập hóa giáo dục (1984) cho thấy việc cho trẻ đi học muộn so với tuổi quy định là một vấn đề ảnh hưởng đến việc thích nghi, khả năng học hành của trẻ em và do đó ảnh hưởng đến phổ cập hóa giáo dục. Bên cạnh đó là những nguyên nhân khác như vấn đề sức khỏe của trẻ em, trường xa, gia đình đông con và nhận thức của cha mẹ. Tỷ lệ lưu ban cũng là một cản trở chủ yếu trong phổ cập hóa giáo dục, tạo ra cơ hội đi học theo đúng tuổi, trước năm 1980 tỷ lệ lưu ban trung bình ở tất cả các cấp học là 5%. Ở các tỉnh phía Nam, tỷ lệ lưu ban ở cấp tiểu học là 8% (Lê Năng An, 1984). Về phương diện nhân khẩu học, tỷ suất giới tính trong giai đoạn này thường cân bằng. Kết quả này cho thấy ngay từ cấp tiểu học, nhiều trẻ em gái không đi học. Tỷ lệ thấp hơn của trẻ em gái so với trẻ em trai ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông cũng gợi ý rằng trẻ em gái ở các cấp này bỏ học nhiều hơn so với trẻ em trai. Trong khi tỷ lệ tăng số học sinh đến trường trong giai đoạn này trung bình ở tất cả các cấp là gần 12%, tuy nhiên, so sánh tỷ lệ trẻ em gái đang đi học ở tất cả các cấp và năm học trong giai đoạn này tăng không đáng kể mà dao động theo chiều hướng đi xuống, đặc biệt đối với cấp trung học phổ thông. Như vậy, hệ thống giáo dục của Việt Nam từ năm 1975 đến 1989 cho chúng ta thấy hệ thống giáo dục Việt Nam đã có bước phát triển và từng bước hoàn thiện về cơ cấu và tổ chức. Tuy vẫn còn có một bộ phận học sinh bỏ học và lưu ban nhưng so với tổng số học sinh hàng năm đi học ở các cấp thì hiện tượng này cũng không Khi so sánh tỷ lệ học sinh bỏ học của các tỉnh miền Nam và miền Bắc, cho thấy tỷ lệ bỏ học của học sinh miền Nam cao hơn miền Bắc do những thay đổi trong đời sống và những biến động trong gia đình. Tình hình đi học ở miền Nam những năm đầu sau khi thống nhất cũng nhiều biến động do đời sống của nhiều gia đình không ổn định. Một số gia đình không có khả năng tài chính cho con học; một số trẻ em bị tai nạn thương tích do chiến tranh cũng bi quan với hoàn cảnh nên không muốn đi học. Đặc biệt một số gia đình di cư ra nước ngoài là những lý do khiến cho tỷ lệ không đi học, bỏ học và lưu ban những năm đầu sau khi thống nhất chiếm tỷ lệ cao. Bảng 2. Tỷ lệ học sinh nữ so với tổng số theo các năm học, % Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Năm Tỷ lệ 1975-1976* 100 100 100 100 1976-1977 103,0 102,4 105,0 101,1 1977-1978 105,2 103,2 110,7 108,5 1978-1979 107,7 105,4 113,7 115,2 1979-1980 113,1 105,9 130,4 139,9 * Tính chỉ số % (năm học 1975-1976 = 100). Nguồn: Lê Năng An. 1984. The Dropout Problem in Primary Education, Unesco Regional Office for Education in Asia and the Pacific, tr. 185. NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG – PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIÁO DỤC 28 2. GIAI ĐOẠN 1990 ĐẾN NAY Thời kỳ đổi mới được đánh dấu bằng Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc năm 1986, những chính sách và phương hướng của thời kỳ này được thể hiện rõ nhất sau năm 1990. Thời kỳ này, cùng với hệ thống chính sách phát triển chung, Nhà nước cũng đã đưa ra những định hướng phát triển giáo dục với nội dung đổi mới giáo dục căn bản và toàn diện, đồng thời xác định đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao kết hợp với phát triển khoa học-công nghệ là một trong ba khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2020. Đã thực hiện nhiệm vụ nói trên cần xuất phát từ việc xem giáo dục với tư cách là nền tảng tư tưởng chỉ đạo và tầm nhìn để định hướng quá trình đổi mới giáo dục nước nhà trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Nguyen Quang Kinh-Nguyen Quoc Chi, 2008). Giáo dục Việt Nam thời kỳ này mang những đặc điểm chung của định hướng phát triển đất nước như dân chủ, công bằng, hướng tới mục tiêu con người và “giáo dục đáp ứng nhu cầu xã hội”. Sự phát triển giáo dục giai đoạn này thể hiện qua quá trình tăng trưởng về số lượng trường lớp và trẻ em đi học phổ thông. 2.1. Mạng lưới giáo dục được mở rộng Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục được phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của xã hội. Một xã hội học tập bước đầu hình thành ở Việt Nam (Xem Bảng 3). Bảng 3 cho thấy, hệ thống trường học của Việt Nam không chỉ đơn thuần 3 cấp học mà còn có các trường học ghép 2 cấp (cấp 1 và cấp 2; cấp 2 và cấp 3). Sự đa dạng các loại hình trường học đã làm cho mạng lưới trường lớp được phát triển rộng khắp trong toàn quốc nên có thể nói, về cơ bản Việt Nam đã xóa được “xã trắng” về giáo dục mầm non; trường tiểu học đã có ở tất cả các xã, trường trung học cơ sở có ở xã hoặc cụm liên xã, trường trung học phổ thông có ở tất cả các huyện. Các tỉnh và nhiều huyện miền núi đã có trường nội trú và bán trú cho con em các dân tộc thiểu số. Tình trạng phòng học 3 ca cho đến năm học 2010-2011 là không còn nữa. Số lượng các trường ghép (Trung học và phổ thông cơ sở) có chiều hướng giảm. Tính đến cuối năm 2011, cả nước có 57/63 tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và 63/63 tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. So với năm học trước, số trường đạt chuẩn quốc gia năm 2010-2011 cấp mầm non tăng 20,6%; cấp tiểu học tăng 11,5%; cấp trung học cơ sở tăng 22,3%; cấp trung học phổ thông tăng 24,3%. Số giáo viên phổ thông năm học 2010-2011 là 830,9 nghìn giáo viên, tăng hơn 12 nghìn giáo viên so với năm học trước. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn cấp tiểu học trong năm học này là 97,6%; cấp trung học cơ sở là 97,4% và cấp trung học phổ thông là 99,0% (Tổng cục Thống kê, 2011). 2.2. Tỷ lệ dân số biết đọc biết viết tăng Năm 2009, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết đọc biết viết tăng 6,2% so với năm 1989 (từ 87,3% lên 93,5%) (Tổng cục Thống kê, 2010). Đặc biệt trong nhóm dân NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG – PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIÁO DỤC 29 Bảng 3. Số lượng cơ sở giáo dục phổ thông ở Việt Nam Số liệu cho thấy có sự khác biệt lớn về tỷ lệ biết đọc biết viết giữa các vùng kinh tế- xã hội. Vùng Đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ biết đọc biết viết cao nhất (97,1%) và trung du và miền núi phía Bắc là vùng có Năm học (niên khóa) Trường 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011 2011-2012 Tổng số 27.900 28.114 28.413 28.593 28.803 Tiểu học 14.939 15.051 15.172 15.242 15.337 Công lập 14.844 14.957 15.080 15.148 15.243 Ngoài công lập 95 94 92 94 94 Tỷ lệ lớp/phòng học 1,08 1,08 1,08 1,12 1,12 Phòng học 3 ca 13 12 9 Phổ thông cơ sở* 717 674 620 601 554 Công lập 712 669 613 591 538 Ngoài công lập 5 5 7 10 16 Trung học cơ sở** 9.768 9.902 10.060 10.143 10.243 Công lập 9.740 9.868 10.041 10.127 10.223 Ngoài công lập 28 34 19 16 20 Tỷ lệ lớp/Phòng học 1,10 1,05 1,17 1,19 1,14 Phòng học 3 ca 39 29 14 0 Trung học*** 309 295 319 319 319 Công lập 234 226 218 208 245 Ngoài công lập 75 69 101 111 74 Trung học phổ thông**** 2.167 2.192 2.242 2.288 2.350 Công lập 1.591 1.735 1.852 1.954 2.034 Ngoài công lập 576 457 390 334 316 Tỷ lệ lớp/phòng học 1,17 1,12 1,20 1,16 1,11 Phòng học 3 ca 6 6 4 0 * Trung học cơ sở: là cơ sở giáo dục phổ thông từ lớp 6 đến lớp 9. ** Phổ thông cơ sở: là trường ghép giữa trường tiểu học và trung học cơ sở. *** Trung học: là trường ghép giữa trường trung học cơ sở và trung học phổ thông. **** Trung học phổ thông: là cơ sở giáo dục phổ thông từ lớp 10 đến lớp 12. Nguồn: Số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG – PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIÁO DỤC 30 thu hẹp chênh lệch giữa các vùng mà còn cải thiện hơn nữa tỷ lệ biết đọc, biết viết chung của cả nước. Bảng 4 cho thấy, vùng trung du và miền núi phía Bắc, nơi có tỷ lệ biết đọc, biết viết thấp nhất, cũng là nơi có khoảng cách lớn nhất về tỷ lệ biết đọc, biết viết giữa nam và nữ, giữa nông thôn và thành thị (Tổng cục Thống kê, 2010). 2.3. Số lượng học sinh phổ thông tăng Thành tựu phát triển giáo dục còn thể hiện ở tỷ lệ học sinh đi học các bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông tăng đều theo các năm. Tỷ lệ nhập học của học sinh tiểu học mỗi năm đều ở mức cao. Về phổ cập giáo dục tiểu học, đạt mục tiêu thứ 2 trong các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2010) gồm: 1) Tỷ lệ nhập học đúng tuổi cấp tiểu học đạt 95,5%; 2) Tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học năm học 2008-2009 đạt 88,2%; và 3) Tỷ lệ dân số 15 trở lên biết đọc, biết viết đạt 93,5% (Tổng cục Thống kê, 2010). Các nghiên cứu về giáo dục phổ thông mới nhất cho thấy, tỷ lệ nhập học của học sinh tiểu học khá đồng đều ở các vùng. Điều này phản ánh kết quả của một quá trình nỗ lực đầu tư cả về phương diện vật Bảng 4. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết đọc biết viết theo giới tính, thành thị/nông thôn và các vùng kinh tế-xã hội, 2009, % Vùng kinh tế-xã hội Tổng Nam Nữ Thành phố Nông thôn Trung du và miền núi phía Bắc 87,3 92,0 82,8 97,0 85,3 Đồng bằng sông Hồng 97,1 98,7 95,6 98,7 96,5 Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 93,9 96,3 91,7 96,4 93,1 Tây Nguyên 88,7 92,3 85,1 96,2 85,5 Đông Nam Bộ 96,4 97,4 95,4 97,6 94,7 Đồng bằng sông Cửu Long 91,6 93,9 89,5 94,0 90,9 Nguồn: Tổng cục Thống kê. 2010. Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam: Một số kết quả chủ yếu. Giáo dục Việt Nam: phân tích các chỉ số chủ yếu. Hà Nội: Nxb. Thống kê. Bảng 5. Số học sinh phổ thông tại thời điểm 31/12, % Cấp học 2005-2006 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011 Sơ bộ 2011-2012 Chung 97,2 96,5 96,4 98,6 99,2 99,9 Tiểu học 94,3 97,6 98,1 102,6 102,0 100,8 Trung học cơ sở 96,3 94,3 94,2 84,4 95,8 99,6 Trung học phổ thông 107,8 98,3 96,9 97,0 98,7 98,2 Nguồn: Tổng cục Thống kê. 2012. Niên giám thống kê 2011. Hà Nội: Nxb. Thống kê. NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG – PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIÁO DỤC 31 Bảng 6. Tỷ lệ nhập học chung và tỷ lệ nhập học đúng tuổi chia theo cấp học, thành thị/nông thôn, vùng kinh tế-xã hội, 2009, % Địa bàn và vùng kinh tế-xã hội Tỷ lệ nhập học chung Tỷ lệ nhập học đúng tuổi Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Toàn quốc 102,9 89,5 64,4 95,5 82,6 56,7 Thành thị 101,6 93,8 76,5 97,2 88,8 68,4 Nông thôn 103,3 88,2 60,3 94,9 80,6 52,8 Các vùng kinh tế-xã hội: Trung du và miền núi phía Bắc 103,0 88,1 57,3 92,0 77,2 48,6 Đồng bằng sông Hồng 102,4 98,6 81,3 97,8 93,9 74,9 Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 102,5 93,6 69,0 96,4 86,8 61,9 Tây Nguyên 104,1 83,7 57,9 93,1 74,9 48,7 Đông Nam Bộ 102,0 89,5 60,9 96,8 83,5 52,7 Đồng bằng sông Cửu Long 103,9 78,1 48,5 94,3 71,5 40,4 Nguồn: Tổng cục Thống kê. 2010. Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 2009: Các kết quả chủ yếu. Hà Nội: Nxb. Thống kê. 2.4. Thu hẹp khoảng cách giữa nam và nữ trong giáo dục phổ thông Năm 2009, tỷ lệ biết đọc biết viết của nam giới là 95,8% và của nữ là 91,4%. Số liệu cho thấy vẫn có sự chênh lệch giữa nam và nữ về tỷ lệ biết đọc, biết viết. So với Tổng điều tra năm 1989, tỷ lệ biết đọc, biết viết của nữ giới đã tăng lên 8,7 điểm phần trăm (82,7 lên 91,4%) và tỷ lệ này của nam giới chỉ tăng lên 3,1 điểm phần trăm (92,7 lên 95,8%) (Tổng cục Thống kê, 2010). Tỷ lệ nhập học đúng tuổi của nam giới hầu như không cao hơn nữ giới ở tất cả các cấp, điều này cho thấy bất bình đẳng giới về tỷ lệ nhập học đúng tuổi tại Việt Nam hầu như đã được xóa bỏ (Xem Bảng 7). 2.5. Học sinh bỏ học và lưu ban Số trẻ em không đi học ở các vùng miền vẫn tồn tại. Tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, còn có tình trạng trẻ em đến trường muộn so với độ tuổi. Tình trạng bỏ học và lưu ban của học sinh thường có ở nhiều nước và được sử dụng để đánh giá chất lượng và hiệu quả của việc giáo dục. Hiện tượng học sinh bỏ học vẫn thường xảy ra vào đầu năm học mới. Mặc dù so NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG – PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIÁO DỤC 32 Bảng 7. Tỷ lệ nhập học đúng tuổi các cấp theo giới tính 2009 Đơn vị tính: % Trường Đặc điểm Trung học cơ sở Trung học phổ thông Tiểu học Nam 95,5 81,4 53,1 Giới tính Nữ 95,4 83,9 60,6 Nguồn: Tổng cục Thống kê. 2010. Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam: Một số kết quả chủ yếu. Giáo dục Việt Nam: Phân tích các chỉ số chủ yếu. Hà Nội: Nxb. Thống kê. Tr. 36. Bảng 9. Tổng số học sinh các cấp và lượng học sinh lưu ban năm học 2007-2008 Học sinh nữ Học sinh dân tộc thiểu số Học sinh lưu ban Bậc học Tổng số học sinh Tổng số Tỷ lệ % Tổng số Tỷ lệ % Tổng số Tỷ lệ % Tiểu học 6.871.795 3.175.825 46,2 1.099.045 16,0 203.788 3,0 Trung học cơ sở 5.858.484 2.856.483 48,7 874.642 14,9 193.052 3,3 Trung học phổ thông 3.070.023 1.587.714 51,7 305.055 9,9 79.682 2,6 Tổng số 15.800.302 7.620.022 48,2 2.278.742 14,4 476.522 3,1 Nguồn: Số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm học 2007-2008 (Số học sinh được tính cả học sinh tại các trường công lập và ngoài công lập). Nỗ lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chính quyền địa phương đã làm giảm đáng kể tỷ lệ học sinh bỏ học: học kỳ I năm học 2007-2008 cả nước có 147.005 học sinh bỏ học (chiếm 0,94%), con số này giảm xuống trong học kỳ I năm học 2008 -2009, với số lượng là 86.269 (chiếm tỷ lệ 0,56%), và tiếp tục giảm nhẹ trong học kỳ I năm học 2009-2010 tỷ lệ học sinh bỏ học chiếm 0,51%. Như vậy, tỷ lệ học sinh bỏ học từ gần 1% năm 2007 giảm xuống còn Bảng 8. Số lượng và tỷ lệ phần trăm học sinh bỏ học chia theo cấp học Học sinh bỏ học năm học 2006-2007 Học sinh bỏ học học kỳ I 2007-2008 Học sinh đầu năm học 2008-2009 Học sinh bỏ học học kỳ I 2008-2009 Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Cấp học Tổng số 15.360.067 86.269 0,56 147.005 0,94 148.082 0,90 Tiểu học 6.822.856 8.901 0,13 19.217 0,28 25.298 0,36 Trung học cơ sở 5.559.055 39.059 0,70 66.205 1,14 74.487 1,20 Trung học phổ thông 2.978.156 38.309 1,29 61.583 2,02 48.297 1,55 Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2010. NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG – PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIÁO DỤC 33 Theo kết quả của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam 2009, số trẻ em đang đi học ở mọi lứa tuổi (6-17 tuổi) đều khá cao (84,4%). Tuy nhiên, số trẻ em đã thôi học chiếm 13,5% số trẻ em trong lứa tuổi này. Trong khi đó, một tỷ lệ đáng kể trẻ em trong độ tuổi 6-17 tuổi chưa bao giờ tới trường (2,1% so với tổng số trẻ em trong độ tuổi trên). Số liệu thống kê cho thấy, lượng học sinh bỏ học hàng năm tuy có giảm nhưng giảm chậm và tăng giảm theo thời gian và địa phương. Mặc dù chưa có số liệu thống kê đầy đủ để so sánh qua các năm về tỷ lệ và lý do không được lên lớp (lưu ban) của học sinh các cấp, nhưng có thể thấy số lượng và tỷ lệ học sinh lưu ban của bậc trung học cơ sở cao hơn cả. Bậc trung học phổ thông có số lượng lưu ban thấp nhất. Như vậy, trong năm học 2007-2008, tỷ lệ học sinh không được chuyển lớp ở các cấp xấp xỉ trên dưới 3%. Đối với trẻ em trong độ tuổi học 6-14 tuổi, có 5,5% số em không đi học. Đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ thấp nhất (2,3%). Đông Bắc và Bắc Trung Bộ là (3,4-3,6%). Các vùng khác có tỷ lệ cao hơn mức bình quân chung: Nam Trung Bộ: 6,2%; Đồng bằng sông Cửu Long: 7,3%; Đông Nam Bộ: 7,5%; Tây Bắc: 8,2% và cao nhất là Tây Nguyên (9,5%) (Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Xuân Mai, 2007). Trẻ em bỏ học, thất học đang trở thành vấn đề xã hội trong quá trình phát triển. Điều này cảnh báo chúng ta cần xem xét lại việc hoạch định chính sách giáo dục và quản lý sự phát triển nguồn nhân lực, bình đẳng giới và xóa đói giảm nghèo. KẾT LUẬN Phát triển bền vững một quốc gia đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao. Để có nguồn nhân lực chất lượng cao phải có một nền giáo dục có chất lượng cao. Và phát triển giáo dục nói chung không phải chỉ bao gồm vấn đề phương pháp, chất lượng dạy-học, cơ sở vật chất hiện đại mà cần bao phủ đến mọi đối tượng người học, đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế, xã hội. Nền giáo dục bao phủ đến mọi đối tượng người học được hiểu theo nghĩa mọi người dân đều có cơ hội như nhau để được tiếp cận hệ thống giáo dục-đào tạo hay còn gọi là bình đẳng trong giáo dục. Nền giáo dục đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế khi đáp ứng được nhu cầu về lực lượng lao động cho người sử dụng lao động. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2010. Báo cáo tổng kết năm học 2009-2010 và phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2010- 2011. thong-bao/187-bao-cao-tong-ket-nam-hoc- 2009-2010-phuong-huong-nhiem-vu-trong- tam-nam-hoc-2010-2011-cua-gdmn-gdpt- gdtx-va-gdcn.html. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2010. Dự thảo Báo cáo Quốc gia MDG 2010, Việt Nam trên đường hoàn thành các mục tiêu Thiên niên kỷ. TPHCM ngày 07/06/2010 và Bản Dự thảo tóm tắt MDG 2010, Việt Nam trên đường hoàn thành các mục tiêu Thiên niên kỷ, thành phố Đà Lạt ngày 6-7/9/2010. 3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Thống kê, Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc, NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG – PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIÁO DỤC 34 13. Nguyễn Thị Nga. 2011. Phát triển con người toàn diện ở Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI. Hà Nội: Tạp chí Cộng sản. Số 7. 4. Đặng Thị Quỳnh Mai. 2006-2010. Các giải pháp nhằm giảm thiểu học sinh bỏ học ở cấp tiểu học. Đề tài cấp Bộ. Quốc hội. 2005. Luật Giáo dục. Hà Nội: 14. Nxb. Chính trị Quốc gia. 5. Lê Ngọc Hùng. 2006. Xã hội học giáo dục. Hà Nội: Nxb. Lý luận Chính trị. 15. Tổng cục Thống kê. 2010. Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam: Một số kết quả chủ yếu. Giáo dục Việt Nam: phân tích các chỉ số chủ yếu. Hà Nội: Nxb. Thống kê. 6. Luật Giáo dục sửa đổi và bổ sung năm 2009. 7. Mai Huy Bích. 2003. Xã hội học Gia đình. Hà Nội: Nxb. Khoa học Xã hội. 16. Tổng cục Thống kê. 2011. Niên giám thống kê năm 2010. Hà Nội: Nxb. Thống kê. 8. Nguyễn Hữu Minh-Đặng Nguyên Anh-Vũ Mạnh Lợi (Đồng chủ biên). 2009. Dân số Việt Nam qua các nghiên cứu xã hội học (Tuyển tập một số công trình nghiên cứu gần đây, tập 1 và 2). Hà Nội: Nxb. Khoa học Xã hội. 17. Tổng cục Thống kê. 2012. Niên giám thống kê 2011. Hà Nội: Nxb. Thống kê. 18. Trần Quang Quý. 2010. Bốn năm đổi mới giáo dục qua các con số. namplus.vn/Home/Ket-qua-4-nam-doi-moi- giao-duc-qua-cac-con-so/20106/49248.vn 9. Nguyễn Thị Kim Hoa. 2004-2005. Báo cáo tổng hợp Đề tài Tìm hiểu thực trạng sử dụng tiếng dân tộc của giáo viên người Kinh trong các trường tiểu học. Hà Nội: Viện Khoa học và Giáo dục Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo. plus. UNI19. CEF Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo và UNESCO. 2008. Chuyển tiếp từ giáo dục tiểu học lên giáo dục phổ thông ở trẻ em gái dân tộc thiểu số (Báo cáo được thực hiện theo đơn đặt hàng của Bộ Giáo dục và Đào tạo). 10. Lê Năng An. 1984. The Dropout Problem in Primary Education. UNESCO Regional Office for Education in Asia and the Pacific. Bangkok. 20. UNICEF Việt Nam. 2010. Báo cáo phân tích tình hình trẻ em tại Việt Nam năm 2010. Hà Nội. 11. Nguyễn Đắc Hưng. 2010. Giáo dục Việt Nam - Những thành tựu và thách thức. Báo Đảng Cộng sản Việt Nam điện tử ngày 11/11/2010. 21. Vũ Ngọc Hải-Đặng Bá Lãm-Trần Khánh Đức. 2007. Giáo dục Việt Nam, Đổi mới và phát triển hiện đại. Hà Nội: Nxb. Giáo dục. 12. Nguyen Quang Kinh và Nguyen Quoc Chi. 2008. An African Exploration of the East Asian Education Experience. Education in Vietnam: Development History, Challenges and Solution. The World Bank. 22. Vũ Tuấn Anh-Nguyễn Xuân Mai. 2007. Những biến đổi kinh tế-xã hội của hộ gia đình. Hà Nội: Nxb. Khoa học Xã hội.
File đính kèm:
- phat_trien_he_thong_giao_duc_pho_thong_o_viet_nam_tu_nam_197.pdf