Phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
Trong xu thế hiện nay, các hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của con người đã
thải ra môi trường một lượng lớn chất thải. Điều này khiến cho sức ép xử lý ô nhiễm môi trường
ngày càng gia tăng. Do đó dịch vụ môi trường đã trở thành một phân ngành kinh tế quan trọng của
nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Tại Việt Nam, tính đến năm 2017 có 3.769 doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ môi trường. Trong dó có đến khoảng hơn 80% là doanh nghiệp ngoài
nhà nước, khoảng 1% là doanh nghiệp FDI và còn lại là doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp
chủ yếu tập trung vào các mảng dịch vụ có nhu cầu cao xuất phát từ các yêu cầu trong Luật Bảo vệ
môi trường 2005, như dịch vụ thiết kế, chế tạo, xây dựng hệ thống xử lý chất thải; quan trắc và phân
tích môi trường; tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin môi trường. Bài báo này phân tích chung về các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ môi trường, về tình hình thu hút FDI vào ngành, chỉ ra
những nguyên nhân, tồn tại trong sự phát triển ngành và đưa ra một số thảo luận, kiến nghị để phát
triển ngành dịch vụ môi trường tại Việt Nam.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-83 Original Article Developing Environmental Services in Vietnam Chu Thi Mai Phuong*, Nguyen Thi Huong, Tu Thuy Anh Department of International Economics, Foreign Trade University, 91 Chua Lang, Hanoi, Vietnam Received 07 June 2019 Revised 21 June 2019; Accepted 21 June 2019 Abstract: In the current trend, human activities of production and activities have discharged a large amount of waste. This makes the pressure to handle environmental pollution increasing. Therefore, environmental services have become an important economic sub-sector of many countries including Vietnam. In Vietnam, as of 2017, have 3,769 enterprises operate in the field of environmental services. Of which, more than 80% are non-state enterprises, about 1% are FDI enterprises and the rest are state-owned enterprises. Enterprises mainly focus on services with high demand resulting from the requirements of the 2005 Law on Environmental Protection, such as designing, manufacturing, and building waste treatment systems; environmental monitoring and analysis; consulting, training, providing environmental information. This paper provides a general analysis of businesses operating in the environmental services industry, the situation of attracting FDI into the industry, pointing out the causes and shortcomings in the development of the industry and giving some discussions and recommendations for developing environmental services in Vietnam Keywords: Environmental services, FDI, Vietnam.* ________ * Corresponding author. E-mail address: maiphuongchu@ftu.edu.vn https://doi.org/10.25073/2588-1116/vnupam.4182 74 VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-83 Phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam Chu Thị Mai Phương*, Nguyễn Thị Hường, Từ Thúy Anh Khoa Kinh tế Quốc tế, Trường Đại học Ngoại thương, 91 Chùa Láng, Hà Nội Nhận ngày 07 tháng 6 năm 2019 Chỉnh sửa ngày 21 tháng 6 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 21 tháng 6 năm 2019 Tóm tắt: Trong xu thế hiện nay, các hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của con người đã thải ra môi trường một lượng lớn chất thải. Điều này khiến cho sức ép xử lý ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Do đó dịch vụ môi trường đã trở thành một phân ngành kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Tại Việt Nam, tính đến năm 2017 có 3.769 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ môi trường. Trong dó có đến khoảng hơn 80% là doanh nghiệp ngoài nhà nước, khoảng 1% là doanh nghiệp FDI và còn lại là doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào các mảng dịch vụ có nhu cầu cao xuất phát từ các yêu cầu trong Luật Bảo vệ môi trường 2005, như dịch vụ thiết kế, chế tạo, xây dựng hệ thống xử lý chất thải; quan trắc và phân tích môi trường; tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin môi trường. Bài báo này phân tích chung về các doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ môi trường, về tình hình thu hút FDI vào ngành, chỉ ra những nguyên nhân, tồn tại trong sự phát triển ngành và đưa ra một số thảo luận, kiến nghị để phát triển ngành dịch vụ môi trường tại Việt Nam. Từ khóa: Dịch vụ môi trường, FDI, Việt Nam. 1. Giới thiệu nhiều quốc gia. Đồng thời, thuật ngữ dịch vụ môi trường cũng đã xuất hiện trong hệ thống phân Trong xu thế phát triển chung của nền kinh ngành kinh tế của nhiều tổ chức quốc tế, như tế thế giới, các hoạt động sản xuất kinh doanh, Liên Hợp quốc, Tổ chức Thương mại thế giới sinh hoạt của con người ngày càng sử dụng nhiều (WTO) v.v.. Đây là một ngành dịch vụ mới ở nguồn tài nguyên thiên nhiên và thải ra môi Việt Nam, đang có nhiều khó khăn, tồn tại trong trường các chất thải với khối lượng ngày càng hướng phát triển. Bản thân số lượng các doanh lớn, làm gia tăng sức ép xử lý ô nhiễm môi nghiệp dịch vụ môi trường chưa nhiều, trong đó trường. Cho nên dịch vụ môi trường chủ yếu là doanh nghiệp ngoài nhà nước. Vốn (environmental service) đã trở thành một phân FDI vào lĩnh vực dịch vụ môi trường còn rất ngành trong khu vực kinh tế dịch vụ ở nhiều khiêm tốn. Trong khi đó, đây lại là loại hình dịch ________ Tác giả liên hệ. Địa chỉ email: maiphuongchu@ftu.edu.vn https://doi.org/10.25073/2588-1116/vnupam.4182 75 76 C.T.M Phuong et al. / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-83 vụ vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội hiện Rõ ràng có nhiều khái niệm khác nhau về nay. Ở Việt Nam, có một vài nghiên cứu cho chủ dịch vụ môi trường. Tuy nhiên, xuất phát từ quan đề này, điền hình có thể kể đến các nghiên cứu điểm tự do hóa thương mại thì khái niệm của của Trần Hoàn và cộng sự [1], Trần Hoàn và WTO được coi là đơn giản hơn cả. Theo đó, dịch David L. [2], David, L. và Nguyễn Hoàng Minh vụ môi trường gồm các loại hình dịch vụ có thể [3]. Tuy nhiên các nghiên cứu mới tập trung vào mang lại lợi ích môi trường. Một điều lưu ý là do phân tích thực trạng ngành dịch vụ môi trường ở chưa có một định nghĩa thống nhất về dịch vụ Việt Nam. Bài viết này sẽ khắc họa bức tranh môi trường nên khi đàm phán WTO, các nước chung về các doanh nghiệp hoạt động trong không bắt buộc tuân theo một danh mục nào. Các ngành dịch vụ môi trường, về tình hình thu hút nước có thể tự do sử dụng hoặc xây dựng cho FDI vào ngành, chỉ ra những nguyên nhân, tồn mình một danh mục riêng để phục vụ cho mục tại trong sự phát triển ngành và đưa ra một số đích đàm phán và cam kết thương mại. Quá trình thảo luận, kiến nghị để phát triển ngành. đàm phán vẫn đang tiếp diễn kể từ sau Hội nghị Bộ trưởng WTO tại Doha năm 2001. 2. Dịch vụ môi trường là gì? Về phân loại dịch vụ môi trường, hiện nay có Mặc dù dịch vụ môi trường đã trở thành một 2 quan điểm: ngành kinh tế ở nhiều quốc gia và trong thương Cách phân loại của WTO (GATS): Dựa trên mại dịch vụ quốc tế, song hiện nay trên thế giới quan điểm tự do hóa thương mại, các dịch vụ môi chưa có một định nghĩa thống nhất về dịch vụ trường trong GATS, bao gồm 4 phân ngành: (i) môi trường. Các khái niệm về dịch vụ môi trường Các dịch vụ về nước thải (CPC 9401); (ii) Các được hình thành từ thực tiễn hoạt động dịch vụ môi dịch vụ về rác thải (CPC 9402) hay còn được gọi trường của các tổ chức và mỗi quốc gia. là dịch vụ chất thải rắn; (iii) Dịch vụ vệ sinh và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế các dịch vụ tương tự (CPC 9403); (iv) Các dịch (OECD) định nghĩa về dịch vụ môi trường như vụ môi trường khác (CPC 9404), gồm: làm sạch sau: Dịch vụ môi trường là những dịch vụ được không khí bị ô nhiễm, hạn chế tiếng ồn, bảo vệ cung cấp nhằm quản lý, phòng ngừa, hạn chế, thiên nhiên và cảnh quan môi trường. giảm thiểu hoặc khắc phục những thiệt hại về Cách phân loại này hạn chế, tập trung nhiều môi trường nước, không khí, đất, cũng như giải hơn vào những dịch vụ liên quan tới việc xử lý quyết những vấn đề liên quan đến chất thải, tiếng các hậu quả về môi trường (cách tiếp cận cuối ồn và hệ sinh thái. Một số quốc gia thành viên đường ống); chỉ bao gồm các loại hình dịch vụ WTO cũng đề xuất định nghĩa về dịch vụ môi được cung cấp trong quá trình hoạt động của các trường của riêng mình. Chẳng hạn, Cộng đồng trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng và cũng chỉ châu Âu đề xuất mở rộng phạm vi dịch vụ môi quan tâm dịch vụ cung cấp cho cộng đồng. trường, bao gồm toàn bộ vòng đời sử dụng nước và bảo vệ, bảo tồn cảnh quan, hệ sinh thái và đa Cách phân loại của OECD và EU: Dựa trên dạng sinh học. Hoa Kỳ định nghĩa dịch vụ môi quan điểm lợi ích môi trường, đàm phán về dịch trường là các hoạt động dịch vụ tạo ra doanh thu, vụ môi trường sẽ dựa trên danh mục mới gồm 7 liên quan đến việc tuân thủ các quy định về môi phân ngành: nước sinh hoạt và quản lý nước thải; trường, đánh giá môi trường, phân tích môi quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại; bảo trường, bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm, vệ khí quyển và khí hậu; khôi phục và làm sạch quản lý chất thải, phục hồi môi trường, cung đất, nước; giảm độ rung và tiếng ồn; bảo vệ đa cấp và các tài nguyên môi trường như nước, dạng sinh học và cảnh quan môi trường; các dịch vật liệu có thể tái sinh, năng lượng; và các hoạt vụ hỗ trợ và dịch vụ môi trường khác. động cải thiện hiệu quả năng lượng và tài Tại Việt Nam, các doanh nghiệp hoạt động nguyên, tăng năng suất, hỗ trợ tăng trưởng kinh trong lĩnh vực dịch vụ môi trường được xếp tế bền vững [4]. trong nhóm ngành “Hoạt động quản lý và xử lý C.T.M Phuong et al. / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-83 77 rác thải, nước thải”. Phần sau sẽ khắc họa bức tranh dẫn đến nhu cầu phát triển dịch vụ môi trường chung về các doanh nghiệp này ở Việt Nam. ngày càng lớn. Căn cứ vào bộ số liệu điều tra doanh nghiệp của Tổng cục thống kê từ năm 2006 đến năm 3. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực 2014, số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ môi trường ở Việt Nam dịch vụ môi trương gia tăng cao (Hình 1). Số doanh nghiệp dịch vụ môi trường năm 2014 tăng Theo yêu cầu của Luật Bảo vệ môi trường gấp 3 lần so với năm 2006. năm 2005, tất cả các loại hình chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ đều Trong đó, theo loại hình doanh nghiệp thì số phải được xử lý trước khi thải ra môi trường và doanh nghiệp ngoài nhà nước hoạt động trong cơ sở có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa lĩnh vực dịch vụ môi trường chiếm tỷ trọng lớn vụ pháp lý về môi trường. Nhưng ở nước ta hiện (trên 80%), doanh nghiệp FDI hoạt động trong nay, việc tuân thủ các quy định này chưa nghiêm, lĩnh vực dịch vụ môi trường chiếm tỷ trọng rất khiếm tốn (khoảng 1%) (Xem Hình 2) 1500 1000 500 0 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Số Doanh nghiệp DVMT Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp dựa vào bộ số liệu điều tra doanh nhiệp của GSO Hình 1. Số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ môi trường ở Việt Nam từ năm 2006 – 2014 100% 50% 0% 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 DNNN DNFDI DN Ngoài NN Hình 2. Tỷ trọng loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ môi trường từ năm 2006 – 2014 Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp dựa vào bộ số liệu điều tra doanh nhiệp của GSO 78 C.T.M Phuong et al. / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-83 Đến năm 2017 trên cả nước có 3.769 doanh địa bàn toàn quốc, tỷ lệ 9 loại hình dịch vụ môi nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ môi trường được các doanh nghiệp trên cung cấp trường do địa phương cấp phép, hoạt động tại 46 cũng rất khác nhau. Trong các doanh nghiệp dịch tỉnh, thành phố và 96 doanh nghiệp do Bộ Tài vụ môi trường chưa có doanh nghiệp nào có khả nguyên và Môi trường cấp phép là các doanh năng cung cấp tất cả các loại hình dịch vụ; các nghiệp hoạt động liên vùng, liên tỉnh chủ yếu doanh nghiệp có khả năng cung cấp từ 2 loại hình trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý chất dịch vụ trở lên tập trung tại các thành phố như thải nguy hại (CTNH) [5]. Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng Theo số liệu thống kê của Tổng cục Môi Các doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào các trường, có 13 tỉnh, thành phố dẫn đầu về số mảng dịch vụ có nhu cầu cao xuất phát từ các lượng doanh nghiệp môi trường là thành phố Hà yêu cầu trong Luật Bảo vệ môi trường 2005, như Nội (1.258 doanh nghiệp), tiếp đến là thành phố dịch vụ thiết kế, chế tạo, xây dựng hệ thống xử Hồ Chí Minh (1.025 doanh nghiệp), Hưng Yên lý chất thải; lập, thẩm định Báo cáo ĐTM, ĐMC, (417 doanh nghiệp), Hải Phòng (114 doanh CKBVMT; quan trắc và phân tích môi trường; nghiệp), Đăk Lăk (100 doanh nghiệp), Bình tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin môi trường. Phước (75 doanh nghiệp), Thái Bình (75 doanh Phần lớn các doanh nghiệp dịch vụ môi nghiệp), thành phố Đà Nẵng (72 doanh nghiệp), trường tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn, chủ Thanh Hóa (66 doanh nghiệp), Đồng Nai (55 yếu ở khu vực đồng bằng, nơi có hoạt động công doanh nghiệp), Cần Thơ (54 doanh nghiệp), Lâm nghiệp phát triển mạnh, phát sinh nhiều chất thải Đồng (53 doanh nghiệp), Bắc Giang (51 doanh và nhận thức của cơ sở sản xuất về bảo vệ môi nghiệp). Như vậy, có 3.415 doanh nghiệp thực trường cao. Địa bàn hoạt động của doanh nghiệp hiện dịch vụ môi trường tại 13 tỉnh, thành phố dịch vụ môi trường ở các tỉnh, thành phố này này, chiếm 90,61% tổng số doanh nghiệp. Chỉ cũng rất rộng, vượt ra khỏi phạm vi của một tỉnh, tính riêng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã thành phố. Đặc biệt là Hà Nội và thành phố Hồ có tới 2.283 doanh nghiệp thực hiện dịch vụ môi Chí Minh, nhiều doanh nghiệp đã hoạt động rộng trường, chiếm 60,57% tổng số doanh nghiệp khắp cả nước, không phụ thuộc vào vị trí phân trong phạm vi cả nước. bố. Nhiều tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc, Do đặc thù ngành dịch vụ môi trường mới khu vực Tây Nguyên, khu vực Tây Nam Bộ gần phát triển, tính chất chuyên biệt của thị trường như không có doanh nghiệp thực hiện dịch vụ về chưa cao. Một doanh nghiệp có thể tham gia quan trắc, phân tích môi trường; dịch vụ thiết kế, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ cùng một lúc, chế tạo, xây dựng hệ thống xử lý chất thải; dịch hoặc hoạt động theo cơ chế liên danh cộng tác để vụ phát triển, chuyển giao công nghệ sản xuất cung cấp một dịch vụ tổng thể (từ đào tạo đến đo thân thiện với môi trường; dịch vụ kiểm toán môi đạc quan trắc và thiết kế, hay thiết kế, thi công trường. và vận hành). Các doanh nghiệp thu gom, vận chuyển và Trong số các doanh nghiệp dịch vụ môi xử lý CTNH chủ yếu được thành lập tại các vùng trường này, có 95,7 % doanh nghiệp tự chủ hoàn dịch vụ công nghiệp phát triển cao kéo theo toàn được kinh phí hoạt động, có 4,3% doanh nhiều sự phát thải lớn của CTNH. Các khu vực nghiệp tự chủ được một phần kinh phí hoạt động. như Tây Bắc hay Tây Nguyên, kinh tế chủ yếu Các doanh nghiệp tự chủ một phần kinh phí hoạt dựa trên nông, lâm nghiệp nên nhu cầu xử lý động đều là các doanh nghiệp Nhà nước đang CTNH không lớn, điều này cũng lý giải việc các hoạt động trên các địa bàn miền núi, Tây Nguyên doanh nghiệp vận chuyển và xử lý CTNH có số phục vụ cho các mục đích dân sinh. lượng thấp nhất tại hai vùng này. Doanh nghiệp thực hiện dịch vụ môi trường Ngoài sự phân bố không đồng đều về số ở các tỉnh, thành phố lớn còn đa dạng về loại hình lượng các doanh nghiệp dịch vụ môi trường trên hoạt động, gồm cả doanh nghiệp Nhà nước, tư C.T.M Phuong et al. / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-83 79 nhân, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước hàng hóa và dịch vụ môi trường cũng sẽ được ngoài, doanh nghiệp liên doanh... Trong khi đó, hưởng lợi từ việc bảo hộ sở hữu trí tuệ liên quan ở các địa phương còn lại, doanh nghiệp môi đến các công nghệ được chuyển giao. trường chủ yếu là Công ty trách nhiệm hữu hạn Trong những năm gần đây, tỷ trọng của một thành viên môi trường đô thị hoặc Trung tâm ngành dịch vụ môi trường trong GDP có xu Quan trắc và Phân tích môi trường thuộc Sở Tài hướng tăng lên, từ mức 0,51% năm 2005 đã tăng nguyên và Môi trường. lên gần 0,57% năm 2013, đá ... ong đó, lĩnh vực ́ ́ ́ ́ ̉ xuất năng lương̣ tai tao,̣ cac san phẩm tiết kiêṃ xử lí chất thải nước được tập trung nhiều nhất. ́ ́ ̉ điên,̣ các linh kiêṇ cho hoaṭ đông̣ của các nhà Theo nhận định của các chuyên gia, môi máy tái chế, xử lý nướ c thải, rác thải, khí thải trường pháp lý của Việt Nam và đầu tư trong các Mặc dù vậy, dưạ vào các số liêụ về thi ̣trườ ng lĩnh vực dịch vụ môi trường đang có nhiều thuận dịch vụ môi trường và danh muc̣ theo phân loaị lợi. Đầu tư vào hàng hóa dịch vụ môi trường thực dịch vụ môi trường của Viêṭ Nam thì có sư ̣chênh sự được khuyến khích với các chính sách miễn, lêcḥ rất lớ n về quy mô thi ̣trườ ng do nhiều dịch giảm đáng kể thuế nhập khẩu và phí sử dụng đất. vụ môi trường không đươc̣ đưa vào thống kê. Lợi ích của các nhà đầu tư sẽ gia tăng nếu có các khoản đầu tư liên quan đến chuyển giao công 4.2. Quy mô của các dự án đầu tư vào dịch vụ nghệ mới đặc biệt là công nghệ cao. Đồng thời môi trường các nhà đầu tư sẽ được hưởng lợi ích tối đa nếu thực hiện các dự án đầu tư tại các địa bàn được Theo số liệu điều tra, khảo sát cho thấy, hiện khuyến khích đầu tư. Ngoài ra đầu từ vào ngành có 3.769 doanh nghiệp (DN) hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ môi trường do địa phương cấp 80 C.T.M Phuong et al. / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-83 phép, hoạt động tại 46 tỉnh, thành phố và 96 DN Theo số liệu điều tra cho thấy, trong số các DN do Bộ TN&MT cấp phép (là các DN hoạt động dịch vụ môi trường, chưa có DN nào có khả năng liên vùng, liên tỉnh, hoạt động chủ yếu trong lĩnh cung cấp tất cả các loại hình dịch vụ; các DN có vực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải khả năng cung cấp từ 2 loại hình dịch vụ trở lên nguy hại). tập trung tại các thành phố lớn như: Hà Nội, TP. Các doanh nghiệp do địa phương cáp phép: Hồ Chí Minh, Hải Phòng... Phần lớn, các DN chủ Theo số liệu thống kê, hiện có 13 tỉnh/thành phố yếu tập trung vào các mảng dịch vụ có nhu cầu (TP) dẫn đầu về số lượng DN hoạt động trong cao xuất phát từ các yêu cầu trong Luật BVMT lĩnh vực dịch vụ môi trường là TP. Hà Nội (1.258 2005 như dịch vụ thiết kế, chế tạo, xây dựng hệ DN), tiếp đến là TP. Hồ Chí Minh (1.025 DN), thống xử lý chất thải; lập, thẩm định báo cáo Hưng Yên (417 DN), Hải Phòng (114 DN), Đắc Đánh giá tác động môi trường, Đánh giá môi Lắc (100 DN), Bình Phuơc (75 DN), Thái Bình trường chiên lược; quan trắc và phân tích môi (75 DN), TP. Đà Nẵng (72 DN), Thanh Hóa (66 trường; tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin môi DN), Đồng Nai (55 DN), cần Thơ (54 DN), Lâm trường. Đồng (53 DN), Bắc Giang (51 DN). Chủ yếu các Bên cạnh một số lĩnh vực dịch vụ môi trường DN dịch vụ môi trường phân bố ở các tỉnh, TP đã hoạt động từ lâu đời như dịch vụ thu gom, xử lớn, chiếm 90,61% tổng số DN dịch vụ môi lý rác thải sinh hoạt, dịch vụ quan trắc và phân trường cả nước. tích môi trường thì đa số các lĩnh vực dịch vụ còn Nhiều tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc, lại ở Việt Nam còn tương đối mới mẻ. Trong các khu vục Tây Nguyên, khu vực Tây Nam Bộ gần doanh nghiệp dịch vụ môi trường được điều tra như không có DN hoạt động trong lĩnh vực dịch cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đều đăng ký vụ môi trường về quan trắc, phân tích môi hoạt động từ 2 loại hình dịch vụ môi trường trở trường; thiết kế, chế tạo, xây dựng hệ thống xử lên, chưa có doanh nghiệp nào có khả năng cung lý chất thải; phát triển, chuyển giao công nghệ cấp tất cả 09 loại hình dịch vụ, các doanh nghiệp sản xuất thân thiện với môi trường; kiểm toán có khả năng cung cấp từ 5 dịch vụ trở lên chiếm môi trường. tỉ lệ nhỏ, tập trung tại các thành phố như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng Các doanh nghiệp do Bộ TN&MT cấp phép: Giai đoạn 2001- 2011, Bộ TN&MT đã cấp phép Trong số 493 doanh nghiệp được điều tra cho cho 96 DN, trong đó phạm vi hoạt động của các thấy, các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong DN được phân bố như sau: Có 7 DN hoạt động dịch vụ tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin về tại 8 vùng trên cả nước, 2 DN hoạt động tại 7 môi trường (chiếm 50%); lĩnh vực dịch vụ thiết vùng, 2 DN hoạt động tại 6 vùng, 4 DN hoạt kế, chế tạo, xây dựng hệ thống xử lý chất thải động tại 5 vùng, 29 DN hoạt động tại 4 vùng, 23 (chiếm 43%); dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái DN hoạt động tại 3 vùng, 26 DN hoạt động tại 2 chế, xử lý chất thải (chiếm 45%); tiếp theo là vùng và 3 DN hoạt động tại 1 vùng. Các DN thu dịch vụ quan trắc, phân tích môi trường (chiếm gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại 20%); dịch vụ khắc phục và cải tạo môi trường (CTNH) chủ yếu được thành lập tại các vùng (chiếm 9%); dịch vụ phát triển, chuyển giao công công nghiệp phát triển cao kéo theo sự phát thải nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, công lớn. Địa bàn hoạt động của DN dịch vụ môi nghệ môi trường (chiếm 6%). Các doanh nghiệp trường cũng rất rộng, vượt ra khỏi phạm vi của hoạt động trong một số lĩnh vực khác còn khá một tỉnh, TP, nhiều DN đã hoạt động rộng khắp khiêm tốn như doanh nghiệp dịch vụ môi trường cả nước, không phụ thuộc vào vị trí phân bố. đối với máy móc, thiết bị, công nghệ, giám định thiệt hại về môi trường (chiếm 3%); dịch vụ kiểm Ngoài sự phân bố không đồng đều về số toán môi trường hầu như chưa có (chỉ chiếm lượng các DN dịch vụ môi trường trên địa bàn 1%); không có doanh nghiệp cung cấp dịch vụ toàn quốc, việc cung cấp các loại hình dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường môi trường của các DN trên cũng khác nhau. (chiếm 0%). C.T.M Phuong et al. / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-83 81 Qua biểu đồ 4.1, ta thấy quy mô các doanh Trong lĩnh vực xử lý nước thải công nghiệp, nghiệp và dự án FDI đầu tư vào lĩnh vực môi một số công ty có quy mô khá lớn như SEEN, trường luôn tăng đều qua các năm. Đặc biệt là Công ty Môi trường Á Đông, Công ty môi ngành dịch vụ thu om, xử lý, tiêu hủy rác thải phế trường ECO; một số công ty nước ngoài chuyên liệu luôn chiếm tỷ trọng cao. Thực tế đó cho thấy thực hiện các dự án ODA chính phủ trong lĩnh một điều là, ngành công nghiệp môi trường ở nước vực này như EBARA (Nhật Bản), xử lý các loại ta còn kém phát triển, công nghệ mới chỉ tập trung nước thải công nghiệp như Glơwtech (Singapore), vào việc giải quyết được khâu cơ bản của chất xử lý và chế biến rác CSW (Hoa Kỳ). thải rắn, chưa có sự đầu tư đúng mức và chiều sâu Những đối tác đầu tư vào dịch vụ môi trường vào xử lý chất thải mang tính hệ thống [6]. chủ yếu đến từ Mỹ, EU và khu vực châu Á. Ở Các doanh nghiệp môi trường nói chung và châu Á, đối tác chủ yếu là Nhật Bản đứng đầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ môi trường nói với 107 dự án, sau đó là Hàn Quốc với 47 dự án, riêng phần lớn được xếp vào doanh nghiệp vừa Singapore và Thái Lan có số dự án bằng nhau là và nhỏ, thậm chí siêu nhỏ, ít doanh nghiệp lớn. 25 dự án. Ở khu vực Mỹ và EU chủ yếu là Hoa Theo số liệu điều tra, khảo sát tại 493 doanh nghiệp Kỳ với 20 dự án, Pháp với 17 dự án, Vương quốc cho thấy, vốn đăng ký kinh doanh của các doanh Anh với 15 dự án. nghiệp trung bình là 35.856.404.908/1 đơn vị. 600 500 400 thoát nước và xử lý chất thải 300 200 xử lý ô nhiễm 100 và quản lý chất 0 thải 2012 2013 2014 2015 2016 Biểu đồ 4.1. Quy mô các dự án đầu tư vào dịch vụ môi trường tại Việt Nam 2012-2016 (Đơn vị: Triệu USD) Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Báo cáo tình hình FDI tại Việt Nam 2012-2016 Quy mô đầu tư theo đối tác 1% 0% 47% Mỹ và EU 52% Châu Á Đối tác khác Biểu đồ 4.2. Quy mô đầu tư theo đối tác Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Báo cáo tình hình FDI tại Việt Nam 2012-2016 82 C.T.M Phuong et al. / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-83 Kết quả điều tra, khảo sát của Hiệp hội Công trước cho những thay đổi. Do đó gây ra cho các nghiệp Môi trường trong năm 2015 cũng cho nhà đầu tư nhiều khó khăn và thiệt hại vì khó dự thấy: Nhóm doanh nghiệp quy mô vốn từ 1 – 5 báo, dự toán hoạt động sản xuất kinh doanh. tỷ đồng là phổ biến nhất (315 DN, chiếm 28% Thực thi chính sách pháp luật thiếu nhất quán, tổng số DN); nếu tính cả các doanh nghiệp nhỏ tuỳ tiện, chồng chéo, nhiều văn bản có nội dung hơn, có tới 592 doanh nghiệp, chiếm tới 52,6% không rõ ràng, thậm chí còn đối lập nhau hoặc tổng số DN. Số doanh nghiệp lớn có số vốn trên quy định của ngành này chồng chéo ngành khác, 500 tỷ VNĐ chỉ là 32, chiếm 2,84% tổng số các văn bản luật còn chung chung chưa rõ ràng. doanh nghiệp môi trường. Ngoài ra, đối với các chính sách ưu đãi đầu Theo niên giám thống kê năm 2014, Tổng tư của Trung ương, Việt Nam chưa có quy định sản phẩm theo giá hiện hành của doanh nghiệp cụ thể quy trình, cách thức thực hiện các chính môi trường năm 2013 là 17.883 tỷ (0,499% sách ưu đãi đầu tư. Luật đầu tư mới chỉ đề cập GDP), năm 2014 là 19.526 tỷ (0,496% GDP); đến việc ghi các nội dung ưu đãi đầu tư vào giấy tăng trưởng 9,19%/năm, gần gấp đôi so với tăng chứng nhận đầu tư, nhưng chưa quy định cụ thể trưởng GDP (5,98%), chiếm gần 0,5% tổng sản quy trình thực hiện các nội dung ưu đãi ấy như phẩm trong nước, cao hơn nhiều so với tăng thế nào. Cũng chưa có sự phối hợp và lồng ghép trưởng công nghiệp cùng kỳ (7,15) [7]. giữa các quy định về chính sách ưu đãi đầu tư nói chung với các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển các ngành, lĩnh vực đặc thù (như 5. Thảo luận và kết luận lĩnh vực xã hội hoá, xây dựng nghĩa trang, các dự án nhà ở xã hội, ...), dẫn đến sự chồng chéo, Như vậy, công nghiệp môi trường Việt Nam thiếu nhất quán. mới ở giai đoạn đầu của sự phát triển, đóng góp trong tổng sản lượng công nghiệp cũng như GDP Thứ hai, cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật cho còn rất khiêm tốn, kể cả so với mức trung bình ngành dịch vụ môi trường còn nhiều yếu kém. của thế giới lẫn so với chính các ngành công Thời gian qua, nhà nước ta đã có nhiều cố nghiệp Việt Nam. Điều này dẫn tới hai kết luận: gắng trong việc huy động các nguồn lực cho việc (i) ngành công nghiệp môi trường của VN còn phát triển hạ tầng kỹ thuật nhưng còn chưa đồng quá nhỏ, đồng nghĩa với công tác bảo vệ môi bộ, chất lượng còn nhiều yếu kém. Đây cũng là trường được đáp ứng ở mức rất thấp so với nhu một nguyên nhân khiến chi phí đầu tư, kinh cầu; (ii) nhu cầu phát triển CNMT là rất lớn, dư doanh vào nhà nước cao, nguồn vốn đầu tư dành địa để phát triển còn nhiều. cho xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng Một kênh đầu tư quan trọng để phát triển trong các khu công nghiệp tập trung, cụm công dịch vụ môi trường thì hiện còn rất hạn chế. Một nghiệp mới còn quá thấp chỉ 20 - 30% tổng số nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế này nguồn vốn đầu tư, chưa huy động được nguồn là: vốn khác để phát triển khu công nghiệp một cách đồng bộ. Thứ nhất, hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến thu hút vốn đầu tư của Việt Nam còn Thứ ba, chất lượng lao động còn thấp và nhiều bất cập trình độ quản lý của nhà nước đối với FDI còn kém hiệu quả. Hệ thống pháp luật chưa minh bạch, thi hành luật chưa nghiêm. Mặc dù hệ thống pháp luật Tỷ lệ lao động có tay nghề thấp, phần lớn các nước ta đang ngày càng được hoàn thiện theo doanh nghiệp phải tuyển dụng và tự đào tạo lao hướng tích cực và phù hợp với thông lệ quốc tế, động, điều này làm cho họ mất thời gian và chi nhất là với sự ra đời của Luật đầu tư chung năm phí đào tạo, ngoài ra các dự án FDI khi tìm kiếm 2005. Nhưng nhìn chung, các chính sách còn các nhân sự cấp cao, có trình độ rất khó khăn. Cơ chưa thật sự đồng bộ, văn bản ban hành chậm, cấu lao động ở nước ta còn mất cấn đối, còn yếu, chưa thật cụ thể và gần như là không có lộ trình nhất là công nhân kỹ thuật có tay nghề cao là ít, C.T.M Phuong et al. / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-83 83 cơ cấu lao động còn bất hợp lý, thiếu lao động ở nghiệp dịch vụ môi trường đến năm 2020, tầm những ngành công nghệ cao, ngành mũi nhọn, nhìn đến năm 2030 nhằm tăng cường năng lực lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội. Chất xử lý chất thải, kiểm soát và khắc phục ô nhiễm, lượng lao động còn chưa cao, tính kỷ luật lao nâng cao chất lượng môi trường. Đề án trên thưc̣ động còn thấp, chưa đều và có khoảng cách xa hiêṇ taị các tỉnh, thành phố trưc̣ thuôc̣ trung ương với yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nguồn với mục tiêu đến năm 2020 đáp ứng nhu cầu xử nhân lực còn phân phối chưa hợp lý và sử dụng lý 70% nước thải sinh hoạt tại các khu đô thị từ chưa hiệu quả. Ngoài ra, các cơ chế, chính sách, loại IV trở lên; thu gom, xử lý 95% chất thải rắn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộcòn bộc tại các đô thị, 75% chất thải rắn tại khu vực nông lộ nhiều bất cập. Các trường đào tạo nguồn nhân thôn; tái sử dụng, tái chế hoặc thu hồi năng lực mang nặng tính lý thuyết vì thế nếu được lượng, sản xuất phân bón từ ít nhất 85% chất thải tuyển dụng các công ty cũng phải đào tạo lại, làm rắn phát sinh; xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn tăng thêm chi phí cho dự án và lãng phí nguồn sau xử lý, tiêu hủy 85% chất thải nguy hại phát lực xã hội. sinh; xử lý được 50% tỷ lệ diện tích đất bị ô nhiễm. Thứ tư, do tiềm lực tài chính của một số nhà đầu tư còn hạn chế Tài liệu tham khảo Một số nhà đầu tư nước ngoài bị hạn chế năng lực tài chính nên không triển khai được các [1] Trần Hoàn, Hồ Trung Thành, Trương Thị Thanh dự án, hoặc triển khai chậm, thậm chí không Huyền, Điều tra đánh giá thực trạng phát triển dịch triển khai được dự án. Mặt khác, tình hình kinh vụ môi trường ở việt nam và đề xuất các giải pháp tế thế giới trong những năm vừa qua biến động phát triển phù hợp với các cam kết quốc tế trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Viện nghiên cứu bất thường, khủng hoảng và suy thoái kinh tế Thương Mại, Bộ Công Thương, 2007. diễn ra ở nhiều nơi, làm cho hoạt động đầu tư gặp [2] Tran Hoan, David Luff, Improve negotioation and khó khăn, có một số nhà đầu tư nước ngoài bị implementation of international commitments on phá sản cho nên không triển khai hoạt động các environmental goods and service, EU-MUTRAP, dự án. 2015. Những thay đổi của Luật, Nghị định, chính [3] David Luff, Nguyen Hoang Minh, Promotion of FDIs in the sector of environmental goods and sách đang ngày càng nâng cao vai trò, ý nghĩa services, Journal of Environmental Law and của dịch vụ môi trường trong xã hội. Yêu cầu Policy, 32(2) (2015) 12-24. tuân thủ về an toàn, bảo vệ môi trường đang từng [4] WTO, Committee on Trade and Environment in bước từ "thủ tục" trở thành yêu cầu tất yếu. Đây Special Session: Report by the Chairman No. là cơ hội mở ra thêm nhiều hợp đồng tiềm năng TN/TE/20, WTO, April, 2011. cho sự phát triển của dịch vụ tư vấn môi trường, [5] Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê, NXB tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp dịch Thống kê, Hà Nội, 2018. vụ môi trường phát triển trong những năm tới. [6] Cục đầu tư nước ngoài, Báo cáo tình hình FDI tại Trước thực tế này, Thủ tướng Chính phủ đã Việt Nam 2012-2016, 2017. phê duyệt Đề án phát triển mạng lưới doanh [7] Tổng cục thống kê, Niên gián Thống kê, NXB Thống kê, Hà Nội, 2014.
File đính kèm:
- phat_trien_dich_vu_moi_truong_o_viet_nam.pdf