Phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh tại Trường Đại học Sài Gòn nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội

Phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) là quá trình liên tục làm hoàn thiện CTĐT. Phát triển CTĐT đại

học có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát

triển của nền kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy chưa có nhiều trường đầu tư đúng mức cho

công việc này. Vì thế, trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi đề cập đến những khảo sát thực tế về

chương trình đào tạo cử nhân Ngôn ngữ Anh hiện đang được áp dụng tại khoa Ngoại ngữ trường Đại

học Sài Gòn, qua đó đưa ra một số kiến nghị về việc phát triển CTĐT ngành này nhằm đáp ứng được

nhu cầu xã hội.

pdf 7 trang kimcuc 4760
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh tại Trường Đại học Sài Gòn nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh tại Trường Đại học Sài Gòn nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội

Phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh tại Trường Đại học Sài Gòn nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 23 (48) - Thaùng 12/2016 
66 
Phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành 
Ngôn ngữ Anh tại Trường Đại học Sài Gòn 
nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội 
Developing the BA. Program for English Language in the Saigon University to 
satisfy social demand 
ThS. Trần Ngọc Mai, Trường Đại học Sài Gòn 
Tran Ngoc Mai, M.A., Saigon University 
ThS. Đặng Quỳnh Liên, Trường Đại học Sài Gòn 
Dang Quynh Lien, M.A., Saigon University 
ThS. Nguyễn Hoàng Mỹ Thanh, Trường Đại học Sài Gòn 
Nguyen Hoang My Thanh, M.A., Saigon University 
Tóm tắt 
Phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) là quá trình liên tục làm hoàn thiện CTĐT. Phát triển CTĐT đại 
học có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát 
triển của nền kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy chưa có nhiều trường đầu tư đúng mức cho 
công việc này. Vì thế, trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi đề cập đến những khảo sát thực tế về 
chương trình đào tạo cử nhân Ngôn ngữ Anh hiện đang được áp dụng tại khoa Ngoại ngữ trường Đại 
học Sài Gòn, qua đó đưa ra một số kiến nghị về việc phát triển CTĐT ngành này nhằm đáp ứng được 
nhu cầu xã hội. 
Từ khóa: chương trình đào tạo, ngành ngôn ngữ Anh, đáp ứng nhu cầu xã hội, Đại học Sài Gòn. 
Abstract 
 Developing an academic program is a continuous process. It is important to develop programs in higher 
education to ensure the quality of training human resources in order to satisfy economic and social 
demands. However, very few universities takes adequate care of this matter. This article presents a 
practical study of the BA Program in English Language currently offered by the Department of Foreign 
Language in the Saigon University, and gives some recommendations about developing the curriculum 
of this program to satisfy social demand. 
Keywords: academic program, English language, satisfy social demand, Saigon University. 
1. Đặt vấn đề 
Việt Nam đang hội nhập quốc tế ngày 
càng sâu rộng, đặc biệt từ năm 2015, cộng 
đồng kinh tế ASEAN đã được hình thành 
và từ năm 2016 Việt Nam chính thức là 
thành viên của TTP. Sự cạnh tranh ngày 
càng cao đòi hỏi nguồn nhân lực phải có 
những kỹ năng cơ bản để đáp ứng quá trình 
phát triển. Việc đưa ngoại ngữ thành một 
trong những lợi thế của nguồn nhân lực có 
67 
ý nghĩa quyết định cho sự thành công của 
quá trình hội nhập. 
Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng 
nêu trong Nghị quyết hội nghị Trung ương 
8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện 
giáo dục và đào tạo: “Chủ động tích cực 
hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và 
đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo 
phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để 
phát triển đất nước”, trường Đại học Sài 
Gòn đã và đang từng bước cải tiến chương 
trình đào tạo của mình nhằm phù hợp với 
xu hướng chung của cả nước cũng như của 
thế giới. 
Trước xu thế chung của thời đại và chỉ 
đạo từ Bộ Giáo dục – Đào tạo, ngày 16 
tháng 2 năm 2016 trường Đại học Sài Gòn 
đã ra thông báo số 150/ĐHSG-ĐT về việc 
phát triển chương trình đào tạo chu kỳ 
2016-2020. Đây là một quyết định quan 
trọng có ảnh hưởng rất lớn trong việc cải 
cách, đổi mới chương trình đào tạo nói 
chung và chuyên ngành tiếng Anh nói 
riêng tại trường Đại học Sài Gòn. 
Trong những năm gần đây, giáo dục 
đại học ở nước ta đã có những nỗ lực đáng 
kể để cải thiện chất lượng, quy mô và loại 
hình đào tạo với mục tiêu cung cấp nguồn 
nhân lực có trình độ cao cho sự nghiệp 
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, 
góp phần tạo nên sự tăng trưởng kinh tế và 
ổn định xã hội. Tuy nhiên, giáo dục đại học 
cũng bộc lộ nhiều yếu kém như chất lượng 
đào tạo còn thấp, chưa theo kịp sự phát 
triển kinh tế xã hội của đất nước, cơ chế 
quản lý của nhà nước đối với hệ thống giáo 
dục đại học còn nhiều bất hợp lý, chương 
trình đào tạo ở các trường đại học và cao 
đẳng còn nhiều bất cập đã cản trở cho năng 
lực sáng tạo và sự tự chịu trách nhiệm của 
đội ngũ giảng viên, chưa tạo ra động lực để 
phát huy khả năng và sự tự tin của sinh 
viên. Những hạn chế này đã kìm hãm sự 
đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế 
xã hội. 
Có rất nhiều nguyên nhân của thực 
trạng trên, nhưng nguyên nhân căn bản và 
cốt lõi nhất vẫn là chương trình đào tạo vì 
nó đóng một vai trò hết sức quan trọng 
trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho xã 
hội. Không nằm ngoài những hạn chế và 
bất cập trong chương trình đào tạo đại học 
nói chung, chương trình đào tạo cử nhân 
tiếng Anh nói riêng cũng bộc lộ những 
thiếu sót tương tự. Vì vậy việc nghiên cứu 
để đánh giá và xây dựng lại chương trình 
đào tạo ngành Ngôn Ngữ Anh là một yêu 
cầu cấp bách và có ý nghĩa rất thiết thực 
trong xu thế phát triển hiện nay. Chương 
trình đào tạo cử nhân Tiếng Anh hệ Đại 
học ngành Ngôn ngữ Anh tại trường Đại 
học Sài Gòn cần phải thay đổi để phù hợp 
với xu thế chung đó. 
2. Giải quyết vấn đề 
2.1. Phương pháp nghiên cứu và 
khách thể nghiên cứu 
Nhằm hoàn thiện và cải tiến chương 
trình đào tạo cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh 
của trường Đại học Sài Gòn để đáp ứng 
được nhu cầu xã hội, trước tiên phải đánh 
giá lại những ưu và khuyết điểm chương 
trình đào tạo ngành này đang được áp dụng 
tại Khoa Ngoại ngữ trường Đại học Sài 
Gòn. Công cụ nghiên cứu chính là bảng hỏi 
về việc góp ý cho chương trình đào tạo để 
lấy ý kiến của các cán bộ hiện đang giảng 
dạy tại Tổ Tiếng Anh chuyên- Khoa Ngoại 
ngữ- Đại học Sài Gòn. Bảng khảo sát gồm 
ba phần: lời chào và giới thiệu mục đích; 
nội dung câu hỏi và phần cuối cùng là các 
ý kiến khác. Có tổng cộng 20 câu hỏi, 
thang điểm gồm 5 mức độ, tăng dần từ 0 
đến 4. Mức 0 là mức thấp nhất/yếu 
nhất/không đồng ý nhất; mức 4 là mức cao 
68 
nhất/tốt nhất/đồng ý nhất. Các câu hỏi tập 
trung vào các tiêu chí mục tiêu của CTĐT, 
chuẩn đầu ra của CTĐT, cấu trúc của 
CTĐT, thời lượng của CTĐT, nội dung của 
CTĐT. Có tất cả 30 cán bộ giảng dạy tham 
gia trả lời bảng câu hỏi. Số liệu xử lý thống 
kê SPSS for Windows 20.0. Bảng hỏi được 
tính điểm theo từng câu, từng vấn đề 
nghiên cứu mà không tập trung vào tính 
điểm tổng thể và căn cứ trên cơ sở xác định 
thang đo biến thiên liên tục trong thống kê 
khoa học xã hội. Bên cạnh đó, phương 
pháp phỏng vấn chuyên gia, phỏng vấn cán 
bộ giảng dạy, phỏng vấn doanh nghiệp và 
sinh viên đã từng thực tập tại các doanh 
nghiệp cũng được sử dụng để bổ sung thêm 
thông tin góp phần làm sáng tỏ kết quả 
khảo sát. 
2.2. Kết quả nghiên cứu 
2.2.1. Mục tiêu của chương trình 
đào tạo 
Nhìn chung, các cán bộ giảng dạy đều 
đánh giá cao mục tiêu của chương trình 
đào tạo ngành Ngôn ngữ Anh tại Khoa. 
Đối với câu 1, có 57 % giảng viên trong 
khoa chọn mức 3 (17/30), 20% chọn mức 4 
(6/30), 6% chọn mức 0 (2/30) và 17% chọn 
mức 2 (5/30). Như vậy đại đa số giảng viên 
(77%) hài lòng về các chuẩn mực về kiến 
thức, kỹ năng, thái độ mà người tốt nghiệp 
cần đạt được trong chương trình đào tạo 
hiện hành 
2.2.2. Chuẩn đầu ra của chương trình 
đào tạo 
Đối với câu 2, 7 giảng viên chọn mức 
2, 13 chọn mức 3 và 10 chọn mức 4. Như 
vậy theo phần lớn các giảng viên trong 
khoa sinh viên tốt nghiệp ngành Ngôn ngữ 
Anh có đủ trình độ để đáp ứng yêu cầu của 
nhà tuyển dụng. Tương tự, đối với câu 15, 
đa số các giảng viên đồng ý rằng CTĐT 
được xây dựng trên cơ sở chuẩn đầu ra, 
phù hợp với quy định của Bộ Giáo dục và 
Đào tạo, bộ tiêu chuẩn kiểm định chất 
lượng trường Đại học, Cao đẳng. Trên thực 
tế, phản hồi của những cơ sở tuyển dụng về 
chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành 
Ngôn ngữ Anh là khá tích cực. Sau đây là 
biểu đồ cho thấy kết quả điều tra khảo sát 
về chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo 
(Câu 2 và câu 15). 
69 
Ngoài ra, khi được phỏng vấn về 
yêu cầu năng lực ngoại ngữ của sinh 
viên chuyên ngữ, TS Trần Thế Phi, 
Trưởng bộ môn Sư phạm Tiếng Anh 
nêu rằng trong chương trình đào tạo 
mới, Khoa Ngoại ngữ nên quy định 
chuẩn đầu ra về năng lực ngoại ngữ 
theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và 
Đào tạo. Theo đó, sinh viên chuyên ngữ 
(Ngôn ngữ Anh, Sư phạm Tiếng Anh) 
trước khi xét công nhận tốt nghiệp phải 
đạt trình độ tiếng Anh bậc 5 và ngoại 
ngữ thứ 2 (Tiếng Pháp) bậc 3 Khung 
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt 
Nam (tương đương cấp độ C1 và B1 
khung tham chiếu châu Âu). 
2.2.3. Cấu trúc của chương trình 
đào tạo 
Đa số cán bộ giảng dạy được khảo 
sát đều đồng ý với câu 3 (20 phiếu ở 
mức độ 3 và 5 phiếu ở mức độ 4), cho 
thấy rằng các giảng viên tương đối 
đồng ý với việc CTĐT đảm bảo sự cân 
đối giữa các khối kiến thức đại cương, 
cơ sở, chuyên ngành và các kỹ năng 
cần thiết. Bên cạnh đó, ở các câu 5 và 
câu 6, câu trả lời ở mức 3 của giảng 
viên luôn luôn là cao nhất (đều là 16), 
các câu trả lời ở mức 4 là không cao 
(lần lượt là 6 và 7), cá biệt ở câu 17, 
khi được hỏi về tỷ lệ khối kiến thức bắt 
buộc và tự chọn trong chương trình đào 
tạo hiện hành, không có giảng viên nào 
chọn mức 4, chỉ có 9 giảng viên chọn 
mức 3, đa số chọn mức 2 (15 phiếu) và 
6 giảng viên chọn mức 1. Sau đây là 
biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát các 
câu hỏi trên. 
Tuy nhiên, các cán bộ giảng dạy còn 
nhiều băn khoăn với những hạn chế trong 
chương trình như tỷ lệ khối kiến thức 
chuyên sâu của ngành theo định hướng Du 
lịch cao hơn tỷ lệ các môn theo định hướng 
Thương mại. Chương trình chưa có các 
môn học tự chọn, do đó chưa thể hiện được 
tính linh hoạt vốn rất cần thiết trong 
chương trình đào tạo ngành Ngôn ngữ Anh 
và học chế tín chỉ. Người học chưa có 
nhiều lựa chọn về môn học, tiến độ học và 
thời gian học phù hợp. 
2.2.4. Thời lượng của chương trình 
đào tạo 
Thời lượng đào tạo phù hợp với 
chương trình đào tạo chung của trình độ 
đại học (yêu cầu người học phải tích lũy 
được 135 tín chỉ), được phân bố trong 8 
học kỳ. Tuy nhiên chương trình còn thiếu 
sót là không có học phần tự chọn. 
70 
2.2.5. Nội dung của chương trình 
đào tạo: 
Đây là phần có nhiều câu hỏi nhất 
trong toàn bộ Bảng khảo sát. Có đến 12 
câu hỏi về nội dung chương trình đào tạo 
trên tổng số 20 câu hỏi bao gồm các câu 4, 
7, 8, 11, 12, 13, 14, 18, 19 và 20. Đa số các 
cán bộ giảng dạy đều có câu trả lời đồng ý 
(mức 3) hoặc rất đồng ý (mức 4) như ở các 
câu 4, 7, 8, 9, 10, 11, 14, 18. Bảng sau đây 
thể hiện tỷ lệ các câu trả lời của giảng viên 
ở các câu hỏi 4, 7, 8, và 12. 
Như vậy theo đánh giá của đa số cán 
bộ giảng dạy thì nội dung chương trình 
tương đối đáp ứng được mục tiêu và phù 
hợp với trình độ đào tạo, thể hiện tính hiện 
đại, hội nhập và tương đối phù hợp với yêu 
cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. 
Kết quả của câu 13 và 14 cho thấy sự 
nhất trí cao của các giảng viên khi đánh 
giá về phương pháp giảng dạy của chương 
trình đào tạo: phát huy tính chủ động sáng 
tạo của người học; lấy người học làm 
trung tâm. 
Các câu trả lời của giảng viên ở câu 18, 
19 và 20 cho thấy các giảng viên chưa thật 
sự hài lòng về mức độ tiếp cận của CTĐT 
của các trường đại học tiên tiến trong khu 
vực và trên thế giới (Câu 19) và mức độ 
thể hiện phương pháp dạy - học trong đề 
cương chi tiết các học phần (Câu 20). Tuy 
nhiên, các giảng viên thể hiện sự đồng ý 
khá cao khi cho rằng CTĐT đã đảm bảo 
khối lượng kiến thức tối thiểu (Câu 18). 
Tuy nhiên, theo kết quả phỏng vấn 
một số cán bộ giảng dạy, đại diện doanh 
nghiệp và các em sinh viên thì chương 
trình còn bộc lộ một số tồn tại chương trình 
còn thiếu các môn học về Ngôn ngữ học 
(Linguistics) như Cú pháp học, Hình thái 
71 
học, Ngữ nghĩa học v.vv... Theo ThS 
Nguyễn Văn Thông, giám đốc trung tâm 
Anh ngữ Apax việc này cản trở một phần 
trên con đường học tập nâng cao sau khi tốt 
nghiệp của các em. Đồng thời, ông Nguyễn 
Hữu Thông, đại diện cho tập đoàn CJ-SC 
của Hàn Quốc cho rằng sinh viên tốt 
nghiệp ngành Ngôn ngữ Anh còn thiếu kĩ 
năng mềm, kĩ năng và ngôn từ giao tiếp 
bằng Tiếng Anh trong lĩnh vực văn phòng 
còn kém, kĩ năng dịch thuật còn yếu do khả 
năng chuyển ngữ kém. Ngoài ra, khi phỏng 
vấn 10 sinh viên thuộc Khoa Ngoại ngữ 
trường Đại học Sài Gòn chuyên ngành 
Ngôn ngữ Anh đã có thời gian thực tập 6 
tuần tại doanh nghiệp, các em phản hồi 
rằng doanh nghiệp nhận xét rằng các em 
yếu kỹ năng mềm, chưa giao tiếp tốt bằng 
tiếng Anh trong môi trường văn phòng, 
thiếu kiến thức chuyên ngành trong lĩnh 
vực thương mại. 
Nhìn chung, dựa trên kết quả khảo sát 
đánh giá tình hình chương trình đào tạo 
hiện hành, một số tồn tại bất cập và kết quả 
phỏng vấn các cán bộ đào tạo, chuyên gia, 
đại diện doanh nghiệp và sinh viên, nhóm 
nghiên cứu đã đề xuất một số chỉnh sửa 
nhằm hoàn thiện chương trình đào tạo hiện 
hành để đáp ứng nhu cầu xã hội. 
Đối với khối kiến thức chung, nên bổ 
sung thêm học phần Mỹ học và giảm bớt 2 
học phần Giáo dục thể chất và giảm bớt 1 
học phần Giáo dục quốc phòng- An ninh. 
Song song đó, nên bổ sung 2 học phần 
Hình thái - Cú pháp học và Ngữ nghĩa học, 
Phân tích diễn ngôn, Ngôn ngữ xã hội học, 
Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu, Ngữ dụng 
học và Ngữ pháp chức năng, bổ sung 2 học 
phần Văn học Anh và Văn học Mỹ, Tiếng 
Anh trong Nhà hàng- Khách sạn để tương 
ứng với học phần Tiếng Anh trong Thuyết 
minh du lịch ở dạng những môn tự học, 
nhập 2 học phần Ngữ pháp 1 và 2 thành 1 
học phần Ngữ pháp. Có thể nói đây là một 
thay đổi mang tính đột phá cho chu kỳ đào 
tạo mới khi mà sinh viên cả 2 ngành Ngôn 
ngữ Anh và Sư phạm Anh đều được học 
chung 1 số học phần về Ngôn ngữ học, tạo 
tiền đề cho khả năng học nâng cao sau này 
của các em sinh viên. 
3. Kết luận và khuyến nghị 
Trong khuôn khổ nghiên cứu khảo sát, 
nhóm nghiên cứu mạnh dạn đưa ra một vài 
ý kiến như sau: 
3.1. Về phía nhà trường 
Hiện tại nhà trường đã và đang nỗ lực 
nhằm tạo điều kiện và cho các khoa xây 
dựng chương trình đào tạo theo chu kỳ 
mới và chỉ đạo lộ trình thực hiện rất rõ 
ràng. Tuy nhiên, việc giới hạn số tín chỉ 
trong ngành đào tạo (132 tín chỉ) cũng có 
thể là một hạn chế cho Khoa trong việc 
thực hiện. Tùy theo thực trạng của từng 
ngành đào tạo, nên chăng có thể linh hoạt 
số lượng tín chỉ từ 130-140 cho mỗi 
ngành. Vì đây là ngành đào tạo ngoài sư 
phạm không sử dụng ngân sách nhà nước, 
nên chúng tôi cũng đề xuất nhà trường cho 
phép tăng số tín chỉ và môn học ở những 
chu kỳ sau. Ngoài ra, nếu có thể, nhà 
trường cần huy động và sử dụng thông tin 
từ các cơ quan dự báo nhu cầu để nhanh 
chóng nắm bắt những đòi hỏi của xã hội và 
cập nhật cho những người xây dựng 
chương trình. Bên cạnh đó, sự thay đổi và 
điều chỉnh số lượng các môn chung theo 
quy định của Bộ GD&ĐT cũng rất quan 
trọng. Nó góp phần không nhỏ vào việc 
giảm tải cho sinh viên và tập trung vào 
chuyên môn, dẫn đến thành công của đào 
tạo theo nhu cầu xã hội. 
3.2. Về phía giảng viên 
- Khi chương trình đào tạo theo chu 
kỳ mới được đưa vào giảng dạy thì bản 
72 
thân giảng viên phải ý thức được việc cần 
thiết của sự đổi mới này.Việc đổi mới thể 
hiện ở cách giảng viên có ý thức tìm hiểu 
và đưa vào giảng dạy những ngữ liệu mới, 
giáo trình mới và môn học mới. Đồng thời 
giảng viên cũng nên ủng hộ và quan tâm 
cùng góp ý để điều chỉnh, bổ sung cho 
chương trình ngày càng hoàn thiện hơn. 
- Hiện nay Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 
2020 đang nỗ lực đẩy mạnh việc triển khai 
thay đổi chương trình đào tạo và tổ chức 
các lớp tập huấn, hội thảo trên toàn quốc. 
Nhà trường và Khoa Ngoại ngữ luôn tạo 
điều kiện để các giảng viên có cơ hội tiếp 
cận với các phương pháp giảng dạy tiên 
tiến hiện nay. Bản thân các giảng viên phải 
nỗ lực và nhiệt tình tham gia vào các 
chương trình hoạt động này, học tập và áp 
dụng vào việc giảng dạy cũng như phổ 
biến, hướng dẫn lại cho đồng nghiệp. 
3.3. Về phía sinh viên 
Thành công và cơ hội việc làm của 
sinh viên nằm ở sự quyết tâm nỗ lực của 
bản thân. Không ai có thể học thay cho 
sinh viên và khiến cho sinh viên ngày một 
tiến bộ hơn nếu như bản thân sinh viên 
ngại học, lười rèn luyện. Sinh viên cần tận 
dụng mọi cơ hội để giao tiếp sử dụng tiếng 
Anh. Trong quá trình học, sinh viên cần 
tích cực phản hồi về nội dung môn học, 
giáo trình để tổ bộ môn tiếp thu và điều 
chỉnh cho phù hợp. Khoa cần tổ chức tốt 
mối liên hệ với cựu sinh viên thông qua 
các tổ chức Đoàn Hội để nắm được tình 
hình công việc của sinh viên sau khi tốt 
nghiệp. Đây cũng là một nguồn thông tin 
quý báu cho Khoa Ngoại ngữ khi xây dựng 
hoặc điều chỉnh chương trình đào tạo theo 
từng chu kỳ. 
Với những nỗ lực như hiện nay, chúng 
tôi hi vọng rằng cho đến năm 2020 Khoa 
Ngoại ngữ cơ bản triển khai đào tạo được 
theo nhu cầu nhân lực của thành phố Hồ 
Chí Minh và các tỉnh lân cận và sẽ cho ra 
đời những sản phẩm xứng đáng, đáp ứng 
nhu cầu của xã hội ở mức cao nhất có thể. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc 
phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong 
hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-
2020”. 
2. Kế hoạch 808/KH-BGDĐT ngày 16 tháng 8 
năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về 
việc triển khai Đề án Ngoại ngữ 2020 trong 
các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2012-
2020. 
3. Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê 
duyệt Đề án “ Xây dựng xã hội học tập giai 
đoạn 2012-2020”. 
4. Công văn số 7274/BGDĐT-GDĐH ngày 31 
tháng 10 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào 
tạo về việc hướng dẫn thực hiện KH triển khai 
Đề án NN Quốc gia 2020 trong các cơ sở 
GDĐH. 
5. Thông tư số 40/2013/TTLT-BTC-BGDĐT 
ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Giáo dục 
và Đào tạo về việc hướng dẫn quản lý, sử 
dụng kinh phí thực hiện chương trình mục 
tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 
2012-2015. 
Ngày nhận bài: 17/10/2016 Biên tập xong: 15/12/2016 Duyệt đăng: 20/12/2016 

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_chuong_trinh_dao_tao_cu_nhan_nganh_ngon_ngu_anh_t.pdf