Phát huy chức năng và nhiệm vụ của mô hình trường CĐCĐ và trường ĐHĐP để điều chỉnh hoạt động của hệ thống giáo dục chuyên nghiệp ở các địa phương có hiệu quả

Từ sau đổi mới đất nước nói chung và đổi mới hệ thống giáo dục chuyên nghiệp

(GDCN) nói riêng ở nước ta, mạng lưới GDCN (bao gồm giáo dục ĐH, CĐ, TCCN,

Hướng nghiệp & Dạy nghề) ở các địa phương (tỉnh/ thành phố) đã có sự phát triển thấy

rõ về quy mô và loại hình cơ sở đào tạo chuyên nghiệp; chính nhờ vậy, số lượng người

học (bao gồm sinh viên, học viên) cũng tăng lên rất nhanh góp phần thỏa mãn nhất định

nhu cầu nguồn nhân lực của nền kinh tế-xã hội ở các địa phương.

Song, đến nay sự phát triển ấy đã tỏ ra bất cập so với yêu cầu phát triển nguồn

nhân lực đáp ứng nhu cầu đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH và sự hội nhập quốc tế của

đất nước nói chung và của mỗi địa phương nói riêng. Sự bất cập ấy thể hiện rất rõ ở sự

phát triển thiếu tính định hướng chiến lược, có phần „„trăm hoa đua nở‟‟ và sự yếu kém

có tính hệ thống trong công tác quản lý, đã dẫn đến tình trạng sa sút về chất lượng đào

tạo vì bệnh chạy theo thành tích và có phần nghiêng về mục đích lợi nhuận của các cơ

sở đào tạo trên các địa bàn địa phương.

pdf 9 trang kimcuc 4000
Bạn đang xem tài liệu "Phát huy chức năng và nhiệm vụ của mô hình trường CĐCĐ và trường ĐHĐP để điều chỉnh hoạt động của hệ thống giáo dục chuyên nghiệp ở các địa phương có hiệu quả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát huy chức năng và nhiệm vụ của mô hình trường CĐCĐ và trường ĐHĐP để điều chỉnh hoạt động của hệ thống giáo dục chuyên nghiệp ở các địa phương có hiệu quả

Phát huy chức năng và nhiệm vụ của mô hình trường CĐCĐ và trường ĐHĐP để điều chỉnh hoạt động của hệ thống giáo dục chuyên nghiệp ở các địa phương có hiệu quả
HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 
VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 
269 
PHÁT HUY CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA MÔ HÌNH 
TRƯỜNG CĐCĐ VÀ TRƯỜNG ĐHĐP ĐỂ ĐIỀU CHỈNH 
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP 
Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG CÓ HIỆU QUẢ 
Nguyễn Huy Vị1 
Từ sau đổi mới đất nước nói chung và đổi mới hệ thống giáo dục chuyên nghiệp 
(GDCN) nói riêng ở nước ta, mạng lưới GDCN (bao gồm giáo dục ĐH, CĐ, TCCN, 
Hướng nghiệp & Dạy nghề) ở các địa phương (tỉnh/ thành phố) đã có sự phát triển thấy 
rõ về quy mô và loại hình cơ sở đào tạo chuyên nghiệp; chính nhờ vậy, số lượng người 
học (bao gồm sinh viên, học viên) cũng tăng lên rất nhanh góp phần thỏa mãn nhất định 
nhu cầu nguồn nhân lực của nền kinh tế-xã hội ở các địa phương. 
Song, đến nay sự phát triển ấy đã tỏ ra bất cập so với yêu cầu phát triển nguồn 
nhân lực đáp ứng nhu cầu đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH và sự hội nhập quốc tế của 
đất nước nói chung và của mỗi địa phương nói riêng. Sự bất cập ấy thể hiện rất rõ ở sự 
phát triển thiếu tính định hướng chiến lược, có phần „„trăm hoa đua nở‟‟ và sự yếu kém 
có tính hệ thống trong công tác quản lý, đã dẫn đến tình trạng sa sút về chất lượng đào 
tạo vì bệnh chạy theo thành tích và có phần nghiêng về mục đích lợi nhuận của các cơ 
sở đào tạo trên các địa bàn địa phương... 
Làm thế nào để chấn chỉnh và điều chỉnh hoạt động của hệ thống GDCN trên địa 
bàn các địa phương có hiệu quả và phát triển bền vững; nghĩa là vẫn tăng trưởng về số 
lượng người học nhưng đảm bảo chất lượng đào tạo và tiết kiệm được các nguồn lực còn 
hạn hẹp? 
Bài viết này xin đề xuất một giải pháp khả thi, có tính hiệu quả cao và bền vững 
cho vấn đề nêu ra là phát huy chức năng, nhiệm vụ của các mô hình trường Cao đẳng 
cộng đồng (CĐCĐ) và trường Đại học địa phương (ĐHĐP). 
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 
Theo Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới 
các trường CĐ/ĐH giai đoạn 2006-2020 của Thủ tướng Chính phủ ngày 27/7/2007 (gọi 
tắt là Quy hoạch 121), thì có những quan điểm chỉ đạo cụ thể mà các địa phương có thể 
1
 TS – Phó Hiệu trưởng, Trường Đại học Phú Yên 
BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM 
270 
vận dụng để điều chỉnh cơ cấu và cơ chế hoạt động của hệ thống giáo dục chuyên nghiệp 
ở các địa phương theo hướng đa dạng nhưng tinh gọn và hiệu quả, xoay quanh cái trục 
chính là trường CĐCĐ hoặc trường CĐ tổng hợp đa ngành, hoặc trường CĐ sư phạm 
được mở rộng nhiệm vụ đào tạo ra ngoài sư phạm, hoặc trường Đại học thuộc địa 
phương ; các quan điểm chỉ đạo của Quy hoạch 121 có thể vận dụng ở đây là : 
- “góp phần nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân tài; 
thực hiện điều chỉnh cơ cấu hệ thống đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng và 
hiệu quả đào tạo, thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội ; gắn công tác đào tạo với 
nghiên cứu khoa học và đời sống xã hội‟‟. 
- „„...khắc phục hiện trạng manh mún, phân tán của mạng lưới, nhiều trường nhỏ, 
đào tạo đơn ngành, chuyên môn hẹp ; khuyến khích sự phối hợp giữa các địa phương 
trong việc mở trường.. .‟‟; 
- „„... Phát triển mạng lưới trường ĐH, CĐ phải phù hợp với chiến lược phát triển 
và điều kiện kinh tế-xã hội, tiềm lực khoa học công nghệ của đất nước, gắn với từng 
vùng, từng địa phương; xây dựng cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo, bố trí theo vùng 
miền hợp lí, xây dựng một số trung tâm đào tạo nhân lực trình độ cao, gắn với các vùng 
kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế động lực... Bảo đảm đạt các tiêu chí quy định về chất 
lượng đội ngũ giảng viên, quy mô diện tích đất đai, cơ sở vật chất - kỹ thuật - trang thiết 
bị, phù hợp với khả năng đầu tư của ngân sách nhà nước, sự huy động nguồn lực xã 
hội...‟‟; 
- „„Ưu tiên thành lập các cơ sở mới có đủ tiềm lực và điều kiện, hạn chế việc nâng 
cấp các cơ sở hiện có; khuyến khích đào tạo những ngành, nghề thuộc lãnh vực công 
nghiệp; cân đối hợp lý cơ cấu đào tạo giữa các trình độ ĐH, CĐ, TCCN và daỵ nghề, 
giữa các ngành nghề, giữa khoa học cơ bản, khoa học kỹ thụât – công nghệ; bảo đảm 
tính liên thông giữa các loại hình, các trình độ đào tạo‟‟. 
- Về quy mô và chương trình đào tạo: „„Các trường CĐ đa ngành, đa cấp: khoảng 
8000 sinh viên; các trường CĐ đào tạo theo lĩnh vực công nghệ, và trường CĐCĐ: 
khoảng 5000 sinh viên... Tiếp tục thành lập mới các trường TCCN và mở rộng các 
chương trình đào tạo TCCN trong các trường CĐ, CĐCĐ. Nghiên cứu phát triển hệ CĐ 
2 năm‟‟. 
So sánh mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo của các cơ sở GDCN mang thuộc tính nhà 
trường cộng đồng/địa phương - tức là nhà trường gắn liền với nhiệm vụ phát triển kinh 
HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 
VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 
271 
tế - xã hội của cộng đồng/địa phương; và hoạt động theo triết lý: của cộng đồng/địa 
phương; do cộng đồng/địa phương; vì cộng đồng/địa phương - đang hiện diện ở hầu 
khắp các tỉnh/thành phố nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó, dễ nhận chân được tính ưu việt 
hơn hẳn của mô hình trường CĐCĐ so với các thiết chế GDCN khác cùng có chung 
thuộc tính giáo dục cộng đồng hiện hữu ở các địa phương hiện nay; đồng thời, cũng thấy 
được tính bao hàm các chức năng, nhiệm vụ của các thiết chế GDCN ấy trong chức 
năng, nhiệm vụ của trường CĐCĐ. 
Tên cơ sở 
GDCN 
Hoạt động theo 
Quyết định 
Mục tiêu hoạt động Nhiệm vụ chính 
1.Trung tâm 
Kỹ thuật tổng 
hợp-Hướng 
nghiệp 
(KTTH-HN) 
Số 44/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 
30/7/2008 của Bộ 
trưởng Bộ GD&ĐT 
Tạo những hiểu biết ban 
đầu về kỹ thuật và hướng 
nghiệp cho học sinh phổ 
thông. 
Dạy công nghệ, kỹ thuật, 
nghề phổ thông, tư vấn 
nghề nghiệp cho học sinh 
phổ thông. 
2.Trường 
Trung cấp 
nghề (TCN) 
Số 52/2008/QĐ-
LĐTBXH ngày 
5/5/2008 của Bộ 
trưởng Bộ LĐ-
TB&XH 
Trang bị cho người học 
nghề kiến thức chuyên môn 
và năng lực thực hành các 
công việc của nghề; có khả 
năng làm việc độc lập và 
ứng dụng kỹ thuật, công 
nghệ vào công việc... có khả 
năng tìm việc làm, tự tạo 
việc làm hoặc tiếp tục học 
lên trình độ cao hơn 
Đào tạo nhân lực kỹ thuật 
trực tiếp trong sản xuất, 
dịch vụ ở trình độ trung 
cấp nghề, sơ cấp nghề... 
đáp ứng yêu cầu thị trường 
lao động. 
3.Trung tâm 
Giáo dục 
thường xuyên 
(GDTX) 
Số 43/2000/QĐ-
BGD&ĐT ngày 
25/9/2000 của Bộ 
trưởng Bộ GD&ĐT 
Giúp mọi người VLVH, học 
liên tục, học suốt đời nhằm 
hoàn thiện nhân cách, mở 
rộng hiểu biết, nâng cao 
trình độ học vấn, chuyên 
môn, nghiệp vụ để cải thiện 
chất lượng cuộc sống, tìm 
việc làm, tự tạo việc làm và 
thích nghi với đời sống xã 
hội. 
Thực hiện các chương 
trình xóa mù chữ; bổ túc 
văn hóa phổ thông; bồi 
dưỡng ngoại ngữ, tin học; 
chương trình bồi dưỡng 
nâng cao trình độ, cập nhật 
kiến thức, kỹ năng; các 
chương trình dạy nghề; các 
chương trình đáp ứng yêu 
cầu người học; hỗ trợ các 
BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM 
272 
trường TCCN, CĐ, ĐH tổ 
chức đào tạo không chính 
quy tại địa phương. 
4.Trung tâm 
Dạy nghề 
(DN) 
Số 13/2007/QĐ-
BLĐTBXH 
Ngày14/5/2007 của 
Bộ trưởng Bộ LĐ-
TB&XH 
Tổ chức đào tạo nhân lực 
kỹ thuật trực tiếp trong sản 
xuất, dịch vụ ở trình độ sơ 
cấp nghề nhằm trang bị cho 
người học năng lực thực 
hành một nghề đơn giản 
hoặc năng lực thực hành 
một số công việc của một 
nghề, có đạo đức lương tâm 
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, 
tác phong công nghiệp, có 
sức khoẻ, tạo điều kiện cho 
họ có khả năng tìm việc 
làm, tự tạo việc làm hoặc 
tiếp tục học lên trình độ cao 
hơn, đáp ứng yêu cầu của 
thị trường lao động 
Dạy nghề trình độ sơ cấp 
theo nhu cầu của thị trường 
lao động. 
5.Trung tâm 
Học tập cộng 
đồng 
(HTCĐ) 
Số 09/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 
24/3/2008 của Bộ 
trưởng Bộ GD&ĐT 
Tạo điều kiện thuận lợi cho 
mọi người không phân biệt 
tuổi tác được học tập 
thường xuyên, suốt đời; 
được tiếp nhận các kiến 
thức, kinh nghiệm trong sản 
xuất và cuộc sống góp phần 
xóa đói giảm nghèo, tăng 
năng suất lao động, giải 
quyết việc làm; được phổ 
biến các chủ trương, chính 
sách, pháp luật; nâng cao 
chất lượng cuộc sống của 
mỗi cư dân và cả cộng 
đồng. 
Thực hiện các chương 
trình xóa mù chữ, củng cố 
chất lượng phổ cập văn 
hóa; tuyên truyền, phổ biến 
kiến thức nhằm mở rộng 
hiểu biết, nâng cao nhận 
thức và cải thiện chất 
lượng cuộc sống nhân dân 
trong cộng đồng; phối hợp 
triển khai các chương trình 
khuyến công, khuyến 
nông- lâm- ngư và các dự 
án, chương trình tại địa 
phương; giao lưu văn hóa, 
văn nghệ, thể dục thể thao; 
HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 
VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 
273 
tư vấn khuyến học; phòng 
chống tệ nạn... 
6. Trường 
Cao đẳng 
nghề (CĐN) 
Số 51/2008/QĐ-
BLĐTBXH ngày 
5/5/2008 của Bộ 
trưởng Bộ 
LĐTB&XH 
Tổ chức đào tạo nhân lực 
kỹ thuật trực tiếp trong sản 
xuất, dịch vụ ở các trình độ 
cao đẳng nghề, trung cấp 
nghề và sơ cấp nghề nhằm 
trang bị cho người học năng 
lực thực hành nghề tương 
xứng với trình độ đào tạo, 
có sức khoẻ, đạo đức lương 
tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ 
luật, tác phong công nghiệp, 
tạo điều kiện cho họ có khả 
năng tìm việc làm, tự tạo 
việc làm hoặc tiếp tục học 
lên trình độ cao hơn, đáp 
ứng yêu cầu thị trường lao 
động. 
Đào tạo các chương trình 
CĐ nghề, Trung cấp nghề 
và sơ cấp nghề. 
Tổ chức sản xuất, kinh 
doanh; chuyển giao công 
nghệ 
7. Trường 
Cao đẳng 
cộng đồng 
(CĐCĐ) 
Quy chế tạm thời Số 
37/2000/QĐ-
BGD&ĐT ngày 
29/8/2000 của Bộ 
trưởng Bộ GD&ĐT 
Đào tạo người lao động có 
phẩm chất chính trị, đạo 
đức tốt, có ý thức phục vụ 
cộng đồng, có kiến thức và 
kỹ năng nghề nghiệp ở trình 
độ cao đẳng và trình độ thấp 
hơn, có sức khoẻ, nhằm tạo 
điều kiện cho người lao 
động nâng cao trình độ học 
vấn, chuyên môn, nghiệp 
vụ, có khả năng tìm hoặc 
tạo được việc làm, đáp ứng 
yêu cầu phát triển KT-XH, 
củng cố quốc phòng, an 
ninh của địa phương. 
Đào tạo các chương trình 
CĐ, TCCN và các chương 
trình đào tạo kỹ thuật, 
nghiệp vụ khác có trong 
“Danh mục các ngành 
nghề đào tạo của nước 
CHXHCN Việt Nam” và 
thực sự đáp ứng nhu cầu 
phát triển KT-XH của địa 
phương; thực hiện các 
chương trình bồi dưỡng, 
cập nhật kiến thức chuyên 
môn, nghiệp vụ, kỹ năng 
nghề nghiệp; thực hiện 
chương trình chuyển tiếp 
đại học nhằm giúp những 
BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM 
274 
SV giỏi dự thi để học tiếp 
chương trình đào tạo đại 
học ở các trường Đại học. 
8.Trường Đại 
học địa 
phương 
Điều lệ Trường Đại 
học – QĐ số 
153/2003/QĐ-TTg 
ngày 30/7/2003 của 
Thủ tướng CP 
Đào tạo và bồi dưỡng 
nguồn nhân lực đa ngành , 
nghề, đa lãnh vực, nhằm 
mục tiêu chủ yếu là phục 
vụ sự phát triển KT-XH cho 
các địa phương, góp phần 
đào tạo nhân lực cho khu 
vực và cả nước, ở các trình 
độ đại học và thấp hơn. 
Đào tạo các chương trình 
Đại học,Cao đẳng, TCCN, 
Dạy nghề, dich vụ giáo dục 
giáo dục và nghiên cứu 
khoa học đáp ứng nhu cầu 
kinh tế-xã hội của địa 
phương và khu vực theo 
các phương thức chính 
quy, không chính quy, phi 
chính quy. 
Qua bảng so sánh, đối chiếu ở trên về mục tiêu hoạt động và các nhiệm vụ chính 
của 8 cơ sở đào tạo mang thuộc tính giáo dục cộng đồng (ở đây chưa kể trường CĐSP 
thuộc địa phương - về thực chất cũng là một trường chuyên nghiệp mang thuộc tính 
cộng đồng/địa phương), và dựa trên khảo sát thực tiễn hoạt động của các cơ sở GDCN 
này, có thể rút ra mấy nhận định sau: 
a. Có sự phân tán, manh mún các loại hình cơ sở GDCN ở các địa phương; nhất 
là ở cấp huyện: mỗi huyện đều có Trung tâm GDTX huyện, Trung tâm KTTH-HN, 
Trung tâm DN hoặc trường TCCN. Còn ở cấp tỉnh nói chung đều có một trường CĐSP, 
một trường CĐ nghề, một Trung tâm KTTH-HN và một Trung tâm GDTX; có tỉnh lại 
có thêm trường ĐHĐP hoặc một trường CĐCĐ. Với sự tồn tại nhiều cơ sở đào tạo thuộc 
địa phương cùng làm những nhiệm vụ trùng lắp như vậy, đã gây ra lãng phí các nguồn 
lực, cạnh tranh không lành mạnh, hạ thấp chất lượng đào tạo, nhất là các loại hình đào 
tạo không chính quy hoặc phi chính quy. 
b. Thực chất hoạt động của các Trung tâm Dạy nghề, Trung tâm KTTH-HN và 
Trung tâm GDTX cấp huyện hoạt động rất yếu về mọi phương diện: tuyển sinh, giảng 
dạy, cơ sở vật chất – kĩ thuật và tài chính. Trung tâm KTTH-HN cấp tỉnh chỉ hoạt động 
cầm chừng trong nhiệm vụ chính, thiếu sinh khí và thiếu tính thực tiễn cao, mà lại còn 
liên kết tổ chức đào tạo với trường nọ, trường kia ngoài chức năng, nhiệm vụ của 
mình... 
HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 
VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 
275 
- Tình trạng họat động của các Trung tâm HTCĐ ở cấp xã phường nói chung còn 
ảm đạm, chỉ là hình thức trên danh nghĩa, rất lúng túng và nghèo nàn trong nội dung 
hoạt động. 
- Đặc biệt, Trung tâm GDTX cấp tỉnh với bộ máy thông thường chỉ có năm, bảy 
người chuyên làm công tác hành chính, ghi danh và thu nhận học phí, nhưng hoạt động 
rất „„hùng mạnh ‟‟ với cái gọi là „„liên kết đào tạo‟‟, từ TCCN lên đến Cao học, theo đủ 
hình thức học tập, với chất lượng đào tạo hết sức thấp và có dấu hiệu chạy theo lợi 
nhuận đáng báo động. 
c. Với mục tiêu hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của mình là gắn chặt với cộng 
đồng/địa phương, các mô hình Trường CĐCĐ và Trường ĐHĐP có thể thay thế và thực 
hiện/ phối hợp thực hiện có hiệu quả hơn về mặt chất lượng đào tạo nói riêng, và về 
quản lý nhà nước nói chung, đối với các nhiệm vụ mà các thiết chế GDCN khác đang 
hiện hữu ở các địa phương hiện nay đang thực hiện. 
2. Đề xuất giải pháp điều chỉnh hoạt động của hệ thống giáo dục chuyên nghiệp ở 
các địa phƣơng có hiệu quả 
Trên cở lý luận và thực tiễn trình bày ở trên, xin đưa ra mấy giải pháp để điều 
chỉnh vĩ mô hoạt động của hệ thống GDCN ở các địa phương theo định hướng đảm bảo 
4 yêu cầu : Kế thừa ; Thực tiễn ; Chất lượng & Hiệu quả ; Phát triển bền vững. 
2.1 Về mạng lưới cơ sở GDCN thuộc địa phương (kể từ thấp đến cao theo cấp 
độ văn bằng đào tạo) nên có: Trung tâm HTCĐ ở các xã, phường; Ở cấp huyện, sáp 
nhập Trung tâm KTTH-HN, Trung tâm GDTX, Trung tâm Dạy nghề thành trường 
Trung cấp chuyên nghiệp tổng hợp hoặc thành một trung tâm hợp nhất gọi là Trung tâm 
Đào tạo-Bồi dưỡng văn hóa và Nghề nghiệp; Ở cấp tỉnh, Trung tâm KTTH-HN đổi 
thành Trường Trung học Kỹ thuật-Công nghệ; chỉ cần một Trường CĐ Nghề đào tạo 
bao trùm các cấp dạy nghề; Chuyển đổi các trường CĐSP thành trường CĐCĐ hoặc CĐ 
tổng hợp (thực chất, trường CĐ tổng hợp cũng thuộc mô hình trường CĐCĐ); sáp nhập 
Trung tâm GDTX cấp tỉnh vào trường CĐCĐ hoặc trường CĐ tổng hợp; và ở địa 
phương nào có đủ các điều kiện theo tiêu chuẩn của điều lệ trường ĐH, thì có thể thành 
lập trường ĐHĐP trên cơ sở nâng cấp trường CĐCĐ /CĐ tổng hợp, cùng với sự sáp 
nhập Trung tâm GDTX và các cơ sở GDCN khác thuộc địa phương một cách phù hợp. 
2.2 Về chương trình và phương thức đào tạo: 
- Xác định lại mục tiêu hoạt động của Trường Trung học Kỹ thuật là trường 
Trung học Kỹ thuật-Công nghệ; đó là loại hình trường đào tạo học sinh có trình độ trung 
BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM 
276 
học theo hướng nghề nghiệp kĩ thuật và công nghệ để chuẩn bị nghề nghiệp cho tương 
lai học sinh ở bậc giáo dục sau trung học; 
- Trường CĐ tổng hợp/Trường CĐCĐ /Trường ĐHĐP, ngoài các chương trình 
đào tạo đa cấp (Sơ cấp, Trung cấp, Cao đẳng, Đại học), đa ngành, đa lãnh vực theo các 
cấp độ văn bằng và chuyên môn cụ thể phong phú, sẽ thực hiện các chức năng hướng 
nghiệp cho học sinh phổ thông, chức năng GDTX, và cùng với các Trung tâm HTCĐ, 
Trung tâm Đào tạo-Bồi dưỡng văn hóa và Nghề nghiệp của huyện sẽ thực hiện chức 
năng giáo dục cộng đồng bằng các hình thức không chính quy (Non-formal) hoặc phi 
chính quy (Informal). Làm được như vậy, rất thuận lợi cho việc thực hiện đào tạo liên 
thông cả 3 cấp TCCN, CĐ, ĐH tại địa phương; nghĩa là sẽ hiện thực hóa được tư tưởng 
đào tạo liên thông trong hệ thống GDCN và ĐH; đồng thời thực hiện được triết lý 
GDĐH đại chúng và triết lý học tập suốt đời mà các chủ trương của Đảng và chính sách 
của Nhà nước ta đã nhất quán chỉ đạo từ hai thập niên qua. 
2.3 Về điều chỉnh vĩ mô ở cấp trung ương, nên chuyển trách nhiệm quản lí nhà 
nước về dạy nghề của Tổng cục Dạy nghề thuộc Bộ LĐ-TB-XH về lại Bộ GD&ĐT để 
tập trung nguồn lực trong GD&ĐT của đất nước. 
3. Thay lời kết 
Đã đến lúc cần thiết phải tái cấu trúc hệ thống GDCN ở các địa phương để có thể 
thực hiện có hiệu quả việc phát triển nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng phục vụ cho 
việc đẩy nhanh tiến độ CNH, HĐH và đảm bảo sự hội nhập nền kinh tế thế giới của 
nước ta một cách thành công. 
Phát huy chức năng và nhiệm vụ của các mô hình trường CĐCĐ và trường ĐHĐP để 
điều chỉnh hoạt động của hệ thống GDCN ở các địa phương có hiệu quả sẽ là một giả 
pháp khả thi về cả hai mặt lí luận và thực tiễn cho việc tái cấu trúc này. 
Tài liệu tham khảo 
1. Chính phủ (2007), Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg v/v phê duyệt Quy hoạch mạng 
lưới các trường đại học và cao đẳng của Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Hà Nội. 
2. Chính phủ (2005), Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005, v/v phê duyệt 
Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010”, Hà Nội. 
HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 
VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 
277 
3. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục Kỹ thuật - Nghề nghiệp và Phát triển nguồn nhân 
lực, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
4. Vũ Ngọc Hải (2003), “Cơ cấu trình độ giáo dục- đào tạo sau trung học ở nước ta 
trong thời kỳ CNH, HĐH”, Tạp chí Phát triển giáo dục, (11/2003), Viện Chiến lược 
& Chương trình, Hà Nội. 
5. Dang Ba Lam, Nguyen Huy Vi (2008), “Chapter 7: The Development of the 
Community College Model in Viet Nam in the Time of Country Renovation and 
International Integration”, Community College Models: Globalization and Higher 
Education Reform, AACC, US. 
6. Nguyễn Huy Vị (2009), Nghiên cứu mô hình trường Cao đẳng cộng đồng đáp ứng 
nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội địa phương ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ QLGD, 
Trường Đại học Giáo dục-Đại học Quôc gia. 

File đính kèm:

  • pdfphat_huy_chuc_nang_va_nhiem_vu_cua_mo_hinh_truong_cdcd_va_tr.pdf