Phân tích hiệu quả kinh tế đối với nhà máy điện gió bạc liêu có xét đến các yếu tố về sự thay đổi giá điện, giảm khí thải CO2
Trên cơ sở phương pháp đã biết về tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
cho một công trình nguồn điện sử dụng năng lượng mới và tái tạo, trong đó có
nguồn điện gió, bài báo đã phân tích và lượng hóa các yếu tố về điều kiện thực tế,
sự thay đổi giá điện, giảm khí thải CO2, chính sách thuế để hiệu chỉnh và bổ sung
các công thức tính toán, đảm bảo tính các chỉ tiêu sát thực hơn, đánh giá đúng
hơn hiệu quả kinh tế của chúng. Phương pháp luận được áp dụng tính toán cho
Nhà máy Điện gió Bạc Liêu, một nhà máy hiện đại bậc nhất sử dụng năng lượng
gió tại Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích hiệu quả kinh tế đối với nhà máy điện gió bạc liêu có xét đến các yếu tố về sự thay đổi giá điện, giảm khí thải CO2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích hiệu quả kinh tế đối với nhà máy điện gió bạc liêu có xét đến các yếu tố về sự thay đổi giá điện, giảm khí thải CO2
CÔNG NGHỆ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 50.2019 10 KHOA HỌC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐỐI VỚI NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ BẠC LIÊU CÓ XÉT ĐẾN CÁC YẾU TỐ VỀ SỰ THAY ĐỔI GIÁ ĐIỆN, GIẢM KHÍ THẢI CO2 ECONOMIC EFFICIENCY ANALYSIS FOR BAC LIEU WIND POWER PLANT, CONSIDERING ELEMENTS OF PRICE ELECTRICITY CHANGES, CO2 EMISSION REDUCTION Phạm Văn Hòa TÓM TẮT Trên cơ sở phương pháp đã biết về tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho một công trình nguồn điện sử dụng năng lượng mới và tái tạo, trong đó có nguồn điện gió, bài báo đã phân tích và lượng hóa các yếu tố về điều kiện thực tế, sự thay đổi giá điện, giảm khí thải CO2, chính sách thuế để hiệu chỉnh và bổ sung các công thức tính toán, đảm bảo tính các chỉ tiêu sát thực hơn, đánh giá đúng hơn hiệu quả kinh tế của chúng. Phương pháp luận được áp dụng tính toán cho Nhà máy Điện gió Bạc Liêu, một nhà máy hiện đại bậc nhất sử dụng năng lượng gió tại Việt Nam Từ khóa: Phân tích hiệu quả, thay đổi giá điện, giảm thải khí CO2, chính sách thuế. ABSTRACT Based on the known method of economic and technical indicators calculation for a power source project using new and renewable energy, including wind power, this paper has been analyzed and quantified the actual conditions factors, electricity prices changes, CO2 emission reduction, tax policy to adjust and supplement calculation formulas, ensure more realistic targets, and better assess their economic efficiency. This methodology is applied to Bac Lieu Wind Power Plant, the most modern wind power plant in Vietnam. Keywords: Efficient analysis, price electricity changes, CO2 emissions reduce, tax policy. Trường Đại học Điện lực Email: hoapv@epu.edu.vn Ngày nhận bài: 30/10/2018 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 25/01/2019 Ngày chấp nhận đăng: 25/02/2019 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Một công trình sản suất điện sử dụng năng lượng mới và tái tạo (NLM&TT) như năng lượng gió, năng lượng mặt trời, cần phải được minh tỏ hiệu quả của chúng bằng các chỉ tiêu cơ bản như sản lượng điện năng hàng năm, suất chi phí cho 1 kWh cũng như một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật như giá trị hiện thời thực (net present value), mức lãi nội tại (internal raste of return), tỉ số giữa thu lợi và chi phí (benefit-cost rate), thời hạn thu hồi vốn ( payback period),... Hiện tại các nguồn NLM&TT có thể chưa cạnh tranh được với nguồn điện lưới, nhưng nếu các tính toán trên cở sở thực (hướng và tần suất gió tối ưu mà cánh quạt của động cơ gió tiếp nhận đối với nhà máy điện gió), đồng thời xét thêm yếu tố vai trò giảm khí thải CO2, xu hướng chi phí xây dựng chúng giảm, cộng với giá bán điện tăng cùng với các chính sách ưu đãi của nhà nước về sử dụng các nguồn điện này tạo cơ hội cạnh tranh là khả dĩ. Bài báo này giới thiệu phương pháp tính toán các chỉ tiêu cơ bản đối với các công trình sản xuất điện sử dụng NLM&TT, có xét đến các yếu tố nêu trên. Phương pháp được áp dụng cho Nhà máy Điện gió Bạc Liêu, nhà máy có quy mô tầm cỡ: công suất 62 tuabin x 1,6MW = 99,2MW, đặt ở độ cao 80m so với mặt đất, chiếm diện tích khoảng 500ha dọc bờ biển Bạc Liêu. Mỗi máy phát có máy biến áp tăng áp 1,8MVA - 0,69/22kV tạo sơ đồ bộ máy phát - máy biến áp; chúng được liên kết bằng thanh góp 22kV sau đó kết nối qua Trạm biến áp (TBA) tăng áp Trạch Đông 2 x 63MVA - 22/110kV đưa điện về lưới điện quốc gia khu vực Cà Mau - Bạc Liêu - Sóc Trăng. Hiện tại khu vực này có ba TBA tổng công suất 348,8 MVA [3], nay thêm TBA Trạch Đông 126MVA của Nhà máy Điện gió Bạc Liêu đã khẳng định vai trò cân bằng công suất vùng của nhà máy. 2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU CÓ XÉT ĐẾN CÁC YẾU TỐ VỀ SỰ THAY ĐỔI GIÁ ĐIỆN, GIẢM KHÍ THẢI CO2 VÀ CHÍNH SÁCH THUẾ Về phương pháp tính toán các chỉ tiêu cơ bản dưa trên phương pháp thông dụng quen thuộc trong một số tài liệu như [1], tuy vậy đối với trường hợp cụ thể cần có sự bổ sung hợp lý tương ứng với dữ liệu về tiềm năng gió, các thông số kỹ thuật của động cơ gió, đặc biệt xét đến sự tăng giá điện, giảm thải khí CO2, chính sách năng lượng điện (ví dụ về thuế), dữ liệu về tài chính. 2.1. Tính toán sản lượng điện năng trên cơ sở hướng gió, tiềm năng gió và đặc tính công suất của động cơ gió Sản lượng điện năng A (kWh) của tuabin gió phát điện trong khoảng thời gian T là tích hợp công suất theo vận tốc SCIENCE TECHNOLOGY Số 50.2019 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 11 gió ứng với khoảng thời gian tồn tại vận tốc gió tương ứng. Trong trường hợp vận tốc gió cho dưới dạng tần suất xuất hiện vận tốc gió trong suốt thời gian quan sát thì sản lượng điện năng được tính [1]: ( )% . ( ) CV i i i 0 f vA T P V 100 (1) Trong đó: vC - vận tốc cắt của tuabin gió, m/sec; f(vi)% - tần suất % xuất hiện vận tốc gió vi; P(vi) - công suất tuabin gió, lấy từ đặc tính công suất, kW. Qua công thức tính toán trên thấy rằng có ba yếu chính tác động đến sản lượng điện năng: vận tốc/tần suất gió, hướng gió, đặc tính công suất. Trong ba yếu tố trên thì yếu tố đặc tính công suất do nhà chế tạo tuabin quyết định, hai yếu tố còn lại do điều kiện tự nhiên của gió. Sau đây ta phân tích cụ thể các yếu tố trên tại khu vực Nhà máy Điện gió Bạc liêu. Xét về hướng gió Từ [3] số liệu trích lược về tần suất hướng gió và tiềm năng gió W/m2 đối với 16 hướng gió như trên bảng 1. Hình 1 thể hiện biểu đồ hoa gió đối với hai loại số liệu nêu trên. Căn cứ vào số liệu này ta có một số nhận xét như sau: 1) Tính tổng thời gian trong năm: lặng gió chiếm 15,6%, có gió của cả 16 hướng chiếm 84,4%. Trong các hướng có ba hướng có hướng gió chiếm nổi trội hơn cả (cột tần suất hướng), đó là: hướng Đông (E) chiếm 12,6% - vị trí thứ nhất, hướng Tây Nam (SW) chiếm 11,7% - vị trí thứ hai, hướng Đông Đông Bắc (ENE) chiếm 10,4% - vị trí thứ ba. 2) Xét về tiềm năng gió (W/m2 tương ứng với tốc độ gió m/sec) lấy giá trị trung bình (cột NLTB) thì có ba hướng chiếm nổi trội hơn cả, đó là: hướng Đông (E) đạt 446W/m2 (chiếm 16,3% tổng công suất các hướng) - vị trí thứ nhất, hướng Đông Đông Bắc (ENE) đạt 394W/m2 (chiếm 14,4% tổng công suất các hướng) - vị trí thứ 2, hướng Tây Nam (SW) đạt 357W/m2 (chiếm 13,1% tổng công suất các hướng) - vị trí thứ 3. 3) Theo kết quả xếp thứ tự ưu tiên theo tần suất hướng gió cũng như công suất như trên có thể khẳng định ba hướng gió khai thác tốt hơn cả là: hướng Đông (E), hướng Đông Đông Bắc (ENE), hướng Tây Nam (SW). Xét về tần suất xuất hiện % vận tốc gió và Hàm phân bố Weibull tần suất Như phân tích về tần suất và tiềm năng gió nêu trên, các tuabin gió tại Nhà máy Điện gió Bạc Liêu đã đặt bề mặt quét cánh quạt vuông góc giữa hướng Đông Đông Bắc (ENE) và hướng Đông (E). Do vậy để đảm bảo chính xác việc tính sản lượng điện theo công thức (1) chỉ xét tần suất % xuất hiện vận tốc gió theo đúng hướng nêu trên. Trên bảng 2 thể hiện tần suất xuất hiện % vận tốc gió và bên phải là hàm phân bố Weibull tần suất [4]. Xét về đặc tính công suất động cơ gió Tại Nhà máy Điện gió Bạc Liêu sử dụng tuabin GE 1.6 - 82.5 do tập đoàn GE Hoa Kỳ sản xuất, có các đặc tính kỹ thuật như sau: - Rotor: trục ngang, 3 cánh, đường kính 82,5 m, tốc độ quay 9÷18 vòng phút, có điều chỉnh góc nghiêng cho cánh; - Máy phát: loại không đồng bộ ba pha, điện áp 690V, tần số 50HZ; - Khối lượng: rotor 35 tấn, hộp máy 52 tấn, cột (tháp ống hình thang) 80 tấn; - Hoạt động ứng với vận tốc gió: khởi động 3,5m/s; định mức 11,5m/s; vận tốc lớn hớn 11,5m/s thì tua bin gió phát công suất với công suất định mức và vận tốc vận hành lớn nhất là 19,5m/s (Vcut-out của tua bin gió) - tương ứng với đặc tính công suất bảng 3, hình 2 [2]. Bảng 1. Tần suất hướng và tiềm năng gió của 16 hướng tại bờ biển Bạc Liêu TT Hướng Tần suất hướng; % Thứ tự ưu tiên Tổng NL 12 tháng NLTB W/m2 % CS Thứ tự ưu tiên Ghichú Lặng gió 15,6 1 N 3,9 9 1217 101 3,7 12 2 NNE 2,4 13 764 64 2,3 13 3 NE 7,0 4 2742 229 8,4 4 4 ENE 10,4 3 4732 394 14,4 2 5 E 12,6 1 5356 446 16,3 1 6 ESE 3,1 12 1272 106 3,9 10 7 SE 3,4 11 1262 105 3,8 11 8 SSE 1,6 16 600 50 1,8 15 9 S 5,1 7 2018 168 6,2 7 10 SSW 6,0 5 2261 188 6,9 6 11 SW 11,7 2 4283 357 13,1 3 12 WSW 3,8 10 1294 108 3,9 9 13 W 5,8 6 2280 190 6,9 5 14 WNW 1,8 14 633 53 1,9 14 15 NW 4,1 8 1598 133 4,9 8 16 NNW 1,7 15 493 41 1,5 16 Tổng 100,0 32805 2734 a) CÔNG NGHỆ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 50.2019 12 KHOA HỌC Hình 1. Hoa gió theo tần suất % hướng gió (a) và theo tiềm năng gió W/m2 (b) Bảng 2. Tần suất xuất hiện % vận tốc gió và hàm phân bố Weibull v, m/s f, % v, m/s f, % 1 2,45 11 3,80 2 5,80 12 2,20 3 9,15 13 1,35 4 11,78 14 0,70 5 13,18 15 0,25 6 13,20 16 0,20 7 12,12 17 0,10 8 10,12 18 0,00 9 7,90 19 0,00 10 5,70 20 0,00 ∑ 100 Bảng 3. Đặc tính công suất của tuabin gió GE 1.6 – 82.5 TT V, m/s P, kW TT V, m/s P, kW 1 0,0 0 21 10,0 1440 2 0,5 0 22 10,5 1500 3 1,0 0 23 11,0 1560 4 1,5 0 24 11,5 1600 5 2,0 0 25 12,0 1600 6 2,5 0 26 12,5 1600 7 3,0 40 27 13,0 1600 8 3,5 80 28 13,5 1600 9 4,0 140 29 14,0 1600 10 4,5 200 30 14,5 1600 11 5,0 280 31 15,0 1600 12 5,5 380 32 15,5 1600 13 6,0 480 33 16,0 1600 14 6,5 590 34 16,5 1600 15 7,0 700 35 17,0 1600 16 7,5 910 36 17,5 1600 17 8,0 920 37 18,0 1600 18 8,5 1030 38 18,5 1600 19 9,0 1160 39 19,0 1600 20 9,5 1300 40 19,5 1600 41 20,0 1600 Hình 2. Đường đặc tính công suất của Tuabin gió GE 1.6 – 82.5 2.2. Tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, có xét các yêu tố giảm phát thải CO2 và sự thay đổi giá điện Tính toán tổng thu lợi và tổng chi phí quy về hiện thời thực Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của một công trình nói chung phụ thuộc vào tổng thu lợi và tổng chi phí trong suốt quá trình xem xét được quy về hiện thời thực. Tổng thu lợi N năm khai thác quy về hiện thực được tính theo công thức sau [1]: ( ) N i i 1 1PV b 1 r (2) trong đó: b - giá trị thu lợi hàng năm; r - hệ số chiết khấu. Nếu tính tổng thu chỉ xét do bán điện năng theo giá cố định thì (2) sẽ là: d. . . ( ) N s t t 1 g A kL 1 r (3) Trong đó: A - sản lượng điện hàng năm, kWh. ksd - hệ số sử dụng điện năng (tỷ số giữa năng lượng sử dụng thực và sản lượng); η - hiệu suất tích năng. b) SCIENCE TECHNOLOGY Số 50.2019 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 13 Từ công thức (2) triển khai công thức tính tổng thu lợi khi xét thêm các yếu tố như: thay đổi giá điện, từ ưu đãi thuế VAT, giảm chi phí do xử lý hạn chế khí thải CO2, tạo công ăn việc làm,. - Thực vậy, giá bán điện tăng theo năm. Giá bán hiện tại là g, sau đó mỗi năm tăng tương đối là α so với giá g thì giá năm thứ t sẽ là: g(t) = (1 + α)t.g; - Tỷ lệ thuế VAT chịu thuế k1 từ doanh thu. - Tổng thu lợi do giảm thải CO2 được tính do tiết kiệm chi phí xử lý khí thải CO2. Theo [3], hệ số phác thải khí CO2 là α1 = 0,615 kg CO2/kWh, giá xử lý g2 = 50 cent USD/ tấn CO2. Khi đó tổng thu lợi do giảm chi phí xử lý CO2 là: d d.( ) .( ) . . . . . ( ) ( ) tN N 1 s 1 2 s t t t 1 t 1 g 1 1 k A k g A kL 1 r 1 r a a (4) So sánh công thức (3) và (4), thấy rằng tổng thu L đã được hiệu chỉnh bởi các yếu tố về sự thay đổi giá điện (hệ số α), chính sách thuế (tỷ lệ thuế k1) và được bổ sung phần thu lợi do tiết kiệm chi chí xử lý khí thải CO2 (thành phần thứ hai của công thức (4)). Sự hiệu chỉnh này đảm bảo tính đúng hơn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho công trình. Tổng chi phí gồm hai thành phần vốn đầu tư ban đầu K và chi phí vận hành hàng năm. Chi phí vận hành hàng năm bao gồm gồm khấu hao thiết bị, bảo dưỡng và nhiên liệu, và thường là tỉ lệ b theo vốn K. Khi đó tổng chi phí cho suốt N năm quy về hiện tại được tính theo công thức sau: . . ( ) N t t 1 1C K 1 b 1 r (5) Suất chi phí cho 1kWh Suất chi phí g để sản xuất cho 1 kWh được xác định trên cơ sở cân bằng giữa tổng thu L và tổng chi phí C. Từ công thức (4) và (5), cân bằng L và C, sau một vài biến đổi ta được công thức tính suất chi phí để sản xuất cho 1 kWh như sau: r r sd r r ( . ) . . ; ( ). . . ( ) ( ) ; ; .( ) .( ) 1 2 1 N N N N V 1 b H1g g H 1 k H A k 1 r 1 1 1 rH H 1r 1 r 1 a a a a a (6) ở đây: ( ) N t t 1 1H 1 r gọi là hệ số hiện tại hóa; 1 H a gọi là hệ số khấu hao thiết bị Các chỉ tiêu khác - Giá trị hiện thời thực (net present value): Giá trị hiện thời thực thể hiện sự chênh lệch tổng thu lợi và tổng chi phí trong suốt quá trình xem xét PV = L – C. Giá trị hiện thời thực càng lớn thì dự án càng tốt; nếu là giá trị âm thì dự án không nên đầu tư. - Mức lãi nội tại (internal raste of return): Với mức lãi nội tại r* sẽ đảm bảo tổng lợi qui về hiện tại bằng tổng chi qui về hiện tại L(r*) = C(r*). Nếu giá trị chiết khấu hàng năm r < r* thì dự án mới đem lại hiệu quả kinh tế. - Tỉ số giữa thu lợi và chi phí (benefit-cost rate): L C . Khi λ > 1, dự án có hiệu quả và λ càng lớn thì hiệu quả càng cao. - Thời hạn thu hồi vốn ( payback period): Thời hạn thu hồi vốn N* là thời gian để tổng thu lợi hoàn trả hết các chi phí bỏ ra L(N*) = C(N*). Thời hạn thu hồi vốn càng ngắn càng tốt. 3. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU CHO NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ BẠC LIÊU Sản lượng điện năng Theo công thức (1) với số liệu tần suất xuất hiện (bảng 2) và đặc tính công suất bảng 3 (hình 2) tính được sản lượng điện do một tuabin gió sản sinh ra toàn năm (T = 8760 giờ) là 529420kWh. Nếu sản lượng của các tuabin như nhau thì sản lượng cả năm là 62 x 5295420kWh = 328,316GWh. Tính toán sản lượng điện cho toàn bộ 62 tuabin gió được thực hiện bằng Chương trình phần mềm Wasp 10.0/Winpro 2.8 được nhà cung cấp thiết bị tuabin gió (Tập đoàn GE Hoa kỳ) cung cấp. Số liệu vào chương trình đã được cung cấp trên đĩa CD, bao gồm đặc tính công suất gió, vận tốc gió tại điểm lắp đặt, tọa độ bố trí của tuabin. Kết quả tính toán thể hiện ở bảng 4. Sản lượng điện hàng hóa (Net energy) hàng năm là 326,543GWh, đã trừ hao hụt do vận hành nội bộ, do lưới và các tương tác giữa các tuabin (2,80%). Bảng 4. Sản lượng điện các tuabin điện gió tại nhà máy điện gió Bạc Liêu Tuabin Net Energy; MWh/year Tuabin Net Energy; MWh/year 1 5340 32 5293 2 5238 33 5246 3 5359 34 5218 4 5324 35 5266 5 5263 36 5259 6 5260 37 5235 7 5274 38 5226 8 5369 39 5278 9 5224 40 5276 10 5197 41 5222 11 5250 42 5208 12 5350 43 5260 13 5214 44 5255 14 5247 45 5194 15 5214 46 5226 16 5361 47 5244 17 5180 48 5327 18 5252 49 5403 19 5202 50 5329 CÔNG NGHỆ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 50.2019 14 KHOA HỌC 20 5361 51 5286 21 5187 52 5277 22 5229 53 5205 23 5269 54 5206 24 5338 55 5242 25 5238 56 5231 26 5236 57 5237 27 5343 58 5373 28 5345 59 5235 29 5262 60 5243 30 5242 61 5256 31 5325 62 5294 ∑ 326 543 Tính toán các chỉ tiêu * Số liệu - Tổng sản lượng điện năng (Net energy) của 62 tuabin điện gió là: 326,563GWh/năm; - Tổng vốn đầu tư [3]: 5200 tỷ VNĐ, bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi hoàn giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phòng; - Chiết khấu (lãi suất) r = 6,6%; - Thuế VAT: 10% doanh thu chịu thuế; - Thời gian khấu hao 25 năm; - Tỷ số chi phí vận hành b = 5% so với vốn; - Tạm tính 22800VND/USD. - Với giá mua điện tại gốc [3]: 9,89 USD cent/kWh , tương ứng 2254,92 đ/kWh. Giá bán điện theo thống kê, tăng hàng năm α = 5%; - Hệ số phác thải khí CO2 là 0,615kg CO2/kWh (α1), giá xử lý 50cent USD/tấn CO2, tương đương 11,4 đ/kgCO2 (g2) * Tính toán các chỉ tiêu - Tổng thu lợi quy về hiện tại, công thức (4): L = 11,976.109 VNĐ - Tổng chi phí quy về hiện tại, công thức (5): C = 9,698.109 VNĐ - Suất chi phí cho 1 kWh, công thức (6): g = 1703 VNĐ/kWh. Giá chấp nhận - Giá trị hiện thời thực (net present value): PV = L – C = 2,278.109 VND > 0 - dự án có lãi - Tỉ số giữa thu lợi và chi phí (benefit-cost rate): λ = 1,349 > 1 - dự án có hiệu quả. - Thời hạn thu hồi vốn (payback period): N* = 19. Từ năm thứ 20 trở đi bắt đầu thu lãi đến hết 25 năm. 4. KẾT LUẬN 1) Để tính toán chính xác sản lượng điện của nhà máy điện gió phát điện cần phân tích đúng hướng quét vuông góc với mặt quét cánh quạt động cơ gió, tiềm năng gió của hướng gió đã xác định cũng như đặc tính công suất của động cơ gió. 2) Phân tích và tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đối với công trình điện từ NLM&TT nói chung, nhà máy điện gió nói riêng phải xét đến các yếu tố: chiều hướng tăng giá điện cũng giảm phát thải khí CO2, xu hướng giảm vốn đầu từ, như các chính sách năng lượng của nhà nước (giảm VAT, hỗ trợ vốn,...). Có như vậy mới tạo cơ hội cạnh tranh với nguồn điện lưới. 3) Nhà máy điện gió Bạc Liêu là một công trình vĩ đại về nguồn năng lượng tái tạo tại Việt Nam, đạt các chỉ tiêu khả quan: suất chi phí 1 kWh là 1703 đ/kWh, giá có thể cạnh tranh với điện lưới; thời hạn thu hội vốn (payback period) là 19 năm, dưới tuổi thọ của công trình (25 năm) Nhà máy Điện gió Bạc Liêu không những có thể cạnh tranh được với điện lưới mà đóng vai trò rất lớn cho phát triển vùng Đồng bằng Sông Cửu Long về cân bằng công suất điện, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo công ăn việc làm cho nhân dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Phạm Văn Hòa, 2005. “Tính toán Kinh tế - Kỹ thuật việc sử dụng các nguồn năng lượng mới và tái tạo”. Giáo trình dùng cho học viên cao học ngành Hệ thống điện; Lưu hành nội bộ Đại học Bách khoa Hà Nội. [2]. RISO “Measurement Summary No.Riso-I-3191, June 2011- Win Turbine V100-2.0MW VCS”, Power Curve Measurement, Carried out in accordance to IEC 61400-12-1. [3]. Công ty TNHH Xây dựng -Thương mại - Du lịch Cônglý, “Dự án đầu tư xây dựng công trình Nhà máy điện gió tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2”, Cà Mau-2012. [4]. The World Bank
File đính kèm:
- phan_tich_hieu_qua_kinh_te_doi_voi_nha_may_dien_gio_bac_lieu.pdf