Phân tích hệ thống định vị sự cố bằng phương pháp sóng lan truyền cho đường dây truyền tải điện 500Kv Dốc Sỏi - Đà Nẵng

Bài báo sử dụng phần mềm Matlab-Simulink để phân

tích, đánh giá phương pháp sóng lan truyền sóng kiểu D, áp dụng

cho đường dây truyền tải điện 500 kV Dốc Sỏi - Đà Nẵng có chiều

dài 100 km. Đầu tiên, các tín hiệu điện áp pha A, B, C ở hai đầu

đường dây được thu thập bằng biến điện áp CVT. Sau đó, nhóm

tác giả lấy mẫu với tần số 10 MHz cho thành phần alpha của điện

áp (Vα) các pha thông qua phép biến đổi Clarke. Tiếp đến, lọc các

mẫu này bằng cách trích xuất hệ số chi tiết bậc 1 (Cd1) bằng công

cụ Wavelet họ Daubechies 4. Cuối cùng là tính toán khoảng cách

sự cố trong các trường hợp mô phỏng sự cố trên đường dây với

điện trở sự cố (10, 20, 30 Ω), phụ tải thay đổi, và sử dụng tụ bù

dọc. Kết quả thu được của bài báo đã giải quyết tốt vấn đề mà

phương pháp tổng trở hiện tại chưa đáp ứng được, đó là xác định

nhanh chóng, chính xác vị trí sự cố trên đường dây truyền tải điện

với sai số không quá ± 84 m.

pdf 5 trang kimcuc 6980
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích hệ thống định vị sự cố bằng phương pháp sóng lan truyền cho đường dây truyền tải điện 500Kv Dốc Sỏi - Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích hệ thống định vị sự cố bằng phương pháp sóng lan truyền cho đường dây truyền tải điện 500Kv Dốc Sỏi - Đà Nẵng

Phân tích hệ thống định vị sự cố bằng phương pháp sóng lan truyền cho đường dây truyền tải điện 500Kv Dốc Sỏi - Đà Nẵng
58 Lê Kim Hùng, Vũ Phan Huấn, Trương Thanh Trường 
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ SỰ CỐ BẰNG PHƯƠNG PHÁP 
SÓNG LAN TRUYỀN CHO ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 500KV 
DỐC SỎI - ĐÀ NẴNG 
ANALYZE THE FAULT LOCATING SYSTEM BY TRAVELING WAVE METHOD FOR 
500KV DOC SOI - DA NANG TRANSMISSION LINE 
Lê Kim Hùng1, Vũ Phan Huấn2, Trương Thanh Trường3 
1Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng; lekimhung@dut.udn.vn. 
2Công ty TNHH MTV Thí nghiệm Điện miền Trung; vuphanhuan@gmail.com 
3Công ty Truyền tải Điện 2; thanhtruong1181@gmai.com 
Tóm tắt - Bài báo sử dụng phần mềm Matlab-Simulink để phân 
tích, đánh giá phương pháp sóng lan truyền sóng kiểu D, áp dụng 
cho đường dây truyền tải điện 500 kV Dốc Sỏi - Đà Nẵng có chiều 
dài 100 km. Đầu tiên, các tín hiệu điện áp pha A, B, C ở hai đầu 
đường dây được thu thập bằng biến điện áp CVT. Sau đó, nhóm 
tác giả lấy mẫu với tần số 10 MHz cho thành phần alpha của điện 
áp (Vα) các pha thông qua phép biến đổi Clarke. Tiếp đến, lọc các 
mẫu này bằng cách trích xuất hệ số chi tiết bậc 1 (Cd1) bằng công 
cụ Wavelet họ Daubechies 4. Cuối cùng là tính toán khoảng cách 
sự cố trong các trường hợp mô phỏng sự cố trên đường dây với 
điện trở sự cố (10, 20, 30 Ω), phụ tải thay đổi, và sử dụng tụ bù 
dọc. Kết quả thu được của bài báo đã giải quyết tốt vấn đề mà 
phương pháp tổng trở hiện tại chưa đáp ứng được, đó là xác định 
nhanh chóng, chính xác vị trí sự cố trên đường dây truyền tải điện 
với sai số không quá ± 84 m. 
Abstract - This article uses Matlab-Simulink software to analyze and 
evaluate type D wave travelling propagation method, which is applied 
to 500 kV Doc Soi - Da Nang transmission line with the length of 
100 km. Firstly, the voltage signals of phase A, B, and C at the two 
terminals are collected by the CVT voltage transformer. Then, we 
sample them with the 10 MHz frequency for the alpha component of 
the phase voltage (Vα) through Clarke's transformation. Next, we 
filter these samples by extracting the first detail coefficient (Cd1) 
using the Daubechies 4 Wavelet tool. Finally, the incident distance 
calculation in the case of fault simulations on the transmission line 
such as fault resistors (10, 20, or 30 Ω), changeover loads, and 
vertical compensation capacitors is calculated. The results of the 
article solve the problem that the impedance method can not. That is 
to quickly and accurately determine the position of the fault on the 
transmission line with the error not exceeding ± 84 meters. 
Từ khóa - sóng lan truyền; biến đổi Clarke; truyền tải điện; định vị 
sự cố; Matlab Simulink. 
Key words - travelling wave; Clarke’s transformation; transmission 
grid; fault location; Matlab Simulink. 
1. Đặt vấn đề 
Lưới điện truyền tải là các đường dây có chiều dài 
tương đối lớn, đi qua địa hình phức tạp, cho nên việc xác 
định chính xác vị trí sự cố giúp giảm được thời gian ngừng 
vận hành của đường dây để khắc phục sự cố và giảm chi 
phí vận hành đường dây khi xử lý sự cố. Trong thực tế vận 
hành, các sự cố trên lưới thường thoáng qua nên việc xác 
định chính xác vị trí sự cố sẽ giúp cho đơn vị quản lý thực 
hiện các giải pháp ngăn ngừa như thay thế các chuỗi sứ bị 
phóng điện, cắt tỉa các cây cao ngoài hành lang có thể vi 
phạm khoảng cách khi có tác động của gió.... 
Hiện nay, việc xác định điểm sự cố sử dụng phổ biến 
nhất là thuật toán tổng trở đo được từ một đầu đường dây. 
Tuy nhiên, thuật toán này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố 
như: sai số thiết bị đo lường về dòng điện (CT) và điện áp 
(VT), ảnh hưởng của điện trở sự cố đến vùng làm việc của 
rơle khoảng cách, ảnh hưởng của thiết bị bù, ảnh hưởng của 
thông số đường dây, ảnh hưởng của cấu hình cột điện, ... [1], 
[2], [3]. Mặc dầu các hãng sản xuất đã đưa ra nhiều giải pháp 
để khắc phục như sử dụng hệ số bù chạm đất kE, bù tác dụng 
tương hỗ của đường dây song song kM, trì hoãn thời gian tác 
động khi đường dây có lắp tụ bù, đo tổng trở toàn đường dây 
khi không tải,... nhưng sai số về vị trí sự cố vẫn rất lớn, gây 
khó khăn cho việc tìm kiếm và khắc phục sự cố. 
Thống kê thực tế một số sự cố sử dụng thuật toán tổng 
trở của rơle Siemens 7SA tại TBA 500kV Dốc Sỏi cho 
đường dây mạch kép 220kV Dốc Sỏi/276-Tam Kỳ/272, Dốc 
Sỏi/277-Tam Kỳ/271, đường dây 500kV Dốc Sỏi/574-Đà 
Nẵng/576 như Bảng 1 cho thấy sai số định vị còn khá lớn. 
Bảng 1. Kết quả xác định vị trí sự cố trên rơle khoảng cách và 
tìm kiếm thực tế tại TBA 500kV Dốc Sỏi 
Đường dây 
Thời điểm 
sự cố 
L (km) mtt (km) m (km) 
Dốc Sỏi/276-
Tam Kỳ/272 
01/12/2016 42,58 
33,1 
5,671 
35,08 
7,5 
Dốc Sỏi/277-
Tam Kỳ/271 
01/12/2016 42,58 
30,1 
6,129 
35,08 
7,5 
Dốc Sỏi/574- 
Đà Nẵng/576 
03/12/2016 108,6 
108,6 
53,88 
62,42 
46,11 
Trong đó, L là chiều dài đường dây, mtt là vị trí sự cố 
hiển thị trên rơle tại TBA Dốc Sỏi và TBA đối diện, và m 
là vị trí sự cố thực tìm thấy trên đường dây. 
Nhằm khắc phục nhược điểm phương pháp định vị sự cố 
của rơle bảo vệ đang sử dụng phổ biến trên lưới điện, bài báo 
trình bày các phương pháp định vị sự cố bằng sóng lan 
truyền. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả thực hiện phân tích, đánh 
giá cấp chính xác phương pháp kiểu D ứng dụng cho đường 
dây 500kV Dốc Sỏi – Đà Nẵng bằng phần mềm Matlab 
Simulink để đưa ra kết luận của bài viết. 
2. Định vị sự cố bằng phương pháp sóng lan truyền trên 
đường dây tải điện 
Thuật toán sóng lan truyền dựa trên nguyên lý quá độ 
điện khi xảy ra sự cố trên đường dây truyền tải điện. Sóng 
sự cố lan truyền gần với tốc độ ánh sáng, chạy dọc theo 
đường dây hướng về vị trí đặt thiết bị định vị và thiết bị 
định vị sự cố sẽ nhận biết sóng đến để gán nhãn thời gian 
tương ứng. Tùy thuộc vào phương pháp đo được sử dụng 
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(126).2018, Quyển 1 59 
mà bộ định vị điểm sự cố chia thành 05 phương pháp A, B, 
C, D và E, có thể tóm tắt như sau. 
Phương pháp A: Bộ định vị điểm sự cố kiểu A thực hiện 
phép đo ở một phía của đường dây, khoảng cách đến điểm 
sự cố được phân tích bằng cách xác định độ lệch thời gian 
giữa sóng đầu tiên tạo ra tại vị trí sự cố đến trạm A (t1) và 
sóng phản xạ tiếp theo từ vị trí sự cố về A (t3), như Hình 1. 
Khoảng cách d đến vị trí sự cố F được xác định tại trạm A 
theo công thức [4]: 
3 1
2
t t
d v
−
= (1) 
Trong đó, v là vận tốc truyền sóng trên đường dây (m/s). 
Sai số của phương pháp chịu ảnh hưởng bởi thời gian 
ngắn mạch và phát sinh hồ quang tại điểm sự cố, nếu thời 
gian tồn tại quá ngắn thì sẽ khó có sóng phản xạ lần hai từ 
điểm sự cố. 
Hình 1. Bộ định vị sự cố loại A 
Phương pháp B: Bộ định vị điểm sự cố kiểu B dựa vào 
kết quả thực hiện phép đo cả hai đầu đường dây, sóng sự cố 
từ điểm F chạy về cả hai đầu trạm A và B như Hình 2. Sự xuất 
hiện của đợt sóng đầu tiên vài micro giây đến một đầu kích 
hoạt bộ hẹn giờ. Bộ đếm thời gian bị tắt ở đầu kích hoạt khi 
tín hiệu từ thiết bị được cài đặt ở đầu đối diện được gửi đi, khi 
sóng phát ra từ vị trí sự cố được phát hiện trong thiết bị. 
Hình 2. Bộ định vị sự cố loại B 
Việc tính toán khoảng cách vị trí sự cố cũng tương tự 
như phương pháp đo kiểu D (sẽ được trình bày dưới đây). 
Sai số của phương pháp là phải tính toán đến sự chậm 
trễ liên quan đến việc truyền tín hiệu từ trạm đối diện đến 
trạm kích hoạt làm dừng bộ hẹn giờ. 
Phương pháp C: Bộ định vị loại C thực hiện các phép 
đo ở một phía của đường dây. Bộ định vị gửi một xung đến 
vị trí mà xảy ra sự cố tại F, khoảng cách đến vị trí sự cố 
được tính bằng khoảng thời gian giữa thời điểm gửi xung 
(t1) và thời gian sóng phản xạ từ vị trí sự cố về trạm A (t2) 
thể hiện ở Hình 3, và công thức (2) [4]: 
Hình 3. Bộ định vị sự cố loại C 
2 1
2
t t
d v
−
= (2) 
Phương pháp này thực hiện ghép nối máy phát xung 
vào đường dây gặp rất nhiều khó khăn và tốn kém chi phí. 
Phương pháp D: Khác với phương pháp B, phương 
pháp định vị kiểu D yêu cầu đồng bộ thời gian của thiết bị 
được lắp trên hai đầu, bộ định vị sự cố xác định thời điểm 
sóng đầu tiên tới trạm A (tA) và trạm B (tB), xem Hình 4. 
Khoảng cách d đến vị trí sự cố F tính từ Trạm A được 
xác định theo công thức [4]: 
Hình 4. Bộ định vị sự cố loại D 
( )
2
A BL t t v
d
+ − 
= (3) 
Trong đó, L là chiều dài toàn bộ đường dây (nối từ trạm 
A đến trạm B) (m). 
Phương pháp D có độ chính xác cao (ngay cả đường 
dây có bù dọc và đường dây song song, ngay cả khi mất 
kênh thông tin). Tuy nhiên, khi đường dây bị tuột lèo thì 
phương pháp D không xác định được vị trí sự cố. 
Phương pháp E: Bộ định vị kiểu E thực hiện phép đo 
ở một phía của đường dây, với mục đích sử dụng sóng gây 
ra bởi máy cắt trên đường dây. Điện áp trong các pha khi 
có lệnh chuyển mạch của máy cắt có một sự thay đổi biên 
độ và pha khác nhau, kết quả từ việc chuyển đổi mỗi cực 
trong một khoảng thời gian khác nhau. Khoảng thời gian 
giữa xung thứ nhất khởi tạo bởi máy cắt đóng (t1) và xung 
phản xạ từ mạch vòng của điểm sự cố về trạm A (t2) được 
cho ở Hình 5, dùng làm cơ sở để tính toán cho khoảng cách 
đến điểm sự cố [4]: 
Hình 5. Bộ định vị sự cố loại E 
2 1
2
t t
d v
−
= (4) 
Bộ định vị kiểu E có thể được sử dụng để phát hiện vị 
trí của dây dẫn bị tuột lèo hoặc đứt. 
Nhận xét: Mỗi phương pháp định vị sự cố có ưu, nhược 
điểm và phạm vi ứng dụng riêng, với kiểu D đáp ứng rất 
tốt yêu cầu về độ chính xác và tin cậy, kiểu E có khả năng 
định vị sự cố trong trường hợp sự cố tuột lèo hoặc đứt dây, 
kiểu A đơn giản nhất nhưng độ tin cậy của nó phụ thuộc 
vào kiểu dáng khác nhau của sự cố như hồ quang và các 
đường dây bên cạnh, còn kiểu C cho độ chính xác cao 
60 Lê Kim Hùng, Vũ Phan Huấn, Trương Thanh Trường 
nhưng phải sử dụng thiết bị phát xung, gây khó khăn cho 
việc vận hành và ghép nối vào hệ thống điện. Hầu hết các 
sự cố trên lưới điện truyền tải là do khách quan như thời 
tiết, dây diều của trẻ em, cây ngoài hành lang đổ vào đường 
dây, sét đánh vòng hoặc cảm ứng vào dây dẫn, ... cho nên 
phương pháp kiểu D được nhóm tác giả đề xuất áp dụng, 
phân tích. 
3. Xây dựng mô hình đường dây để đánh giá phương 
pháp định vị sự cố bằng sóng lan truyền 
Để đánh giá tính ưu việt của phương pháp, nhóm tác giả 
sử dụng phần mềm Matlab-Simulink mô phỏng cho đường 
dây truyền tải, điển hình là đường dây đường dây 500kV 
Dốc Sỏi/574 - Đà Nẵng/576 (Hình 6). 
Hình 6. Mô hình mô phỏng phương pháp định vị sự cố bằng sóng lan truyền 
cho đường dây 500kV Dốc Sỏi/574 - Đà Nẵng/576 
a. Đường dây truyền tải: đường dây 3 pha thông số rải, 
như Bảng 2. 
Bảng 2. Thông số mô phỏng 
Đường dây Phụ tải Tụ bù dọc 
L = 100 km 
RL1 = 0,021725 Ω/km 
RL0 = 0,19444 Ω/km 
LL1 = 3,949e-4 H/km 
LL0 = 10,072e-4 H/km 
CL1 = 29e-9 F/km 
CL0 = 11,103 e-9 F/km 
Bình thường 
P = 500 MW, 
Q = 50 Mvar, tải 
cao gấp 2 lần tải 
bình thường 
226 Mvar 
b. Khối đo lường dòng điện và điện áp 3 pha: sử dụng 
tín hiệu điện áp để đưa vào bộ phận biến đổi tín hiệu sóng. 
c. Khối thu thập biến đổi tín hiệu sóng: Để thu thập giá 
trị tức thời của tín hiệu sóng truyền khi có sự cố từ hai đầu 
đường dây, ta có thể sử dụng tín hiệu sóng dòng điện hoặc 
sóng điện áp. Bài báo sử dụng sóng điện áp để phân tích, 
tính toán thông qua phép biến đổi Clarke như Hình 7. 
Hình 7. Khối biến đổi Clarke’s 
Xét phương trình xác định thành phần Clarke của điện áp [5]: 
0 1 1 1
1
2 1 1
3
1 3 3
A
B
C
V V
V V
V V

= − − 
 − 
 (5) 
Nếu điện áp bằng nhau chạy qua dây dẫn A, B, C và 
quay trở lại điểm nối đất thì chỉ có điện áp V0 (zero) được 
tính toán ở hàng trên cùng của (5). Nếu tất cả điện áp chạy 
qua pha A và trả về một nửa trên B và C, thì chỉ có điện áp 
Vα (alpha) tính toán ở hàng giữa (5). Nếu tất cả điện áp 
chạy qua pha B và trả về C thì chỉ có điện áp Vβ (beta) được 
kích thích và được hiển thị ở cột dưới cùng (5). Như vậy, 
thành phần V0 chỉ hoạt động khi có chạm đất, thành phần 
Vα hoạt động tốt cho cả sự cố pha - đất và pha - pha, thành 
phần Vβ thích hợp cho sự cố pha - pha. Cho nên, bài báo 
sử dụng 3 bộ thành phần điện áp Vα cho pha A, pha B và 
pha C để tính toán trong các trường hợp sự cố [5]: 
0
0
0
2 1 1
1
0 3 3
3
1 1 1
1 2 1
1
3 0 3
3
1 1 1
1 1 2
1
3 3 0
3
1 1 1
A
A
A
B
A
C
B
A
B
B
B
C
C
A
C
B
C
C
V V
V V
V V
V V
V V
V V
V V
V V
V V



− − 
= − 
− − 
= − 
− − 
 = 
 (6) 
Tín hiệu điện áp VAα, VBα, VCα từ cả hai đầu đường 
dây được chuyển đến bộ lấy mẫu, với tần số lấy mẫu rất 
cao 1.e-7. Các tên gọi A, A1, A2 tương ứng với pha A, B, 
C của phía đầu Dốc Sỏi và tên gọi B, B1, B2 tương ứng với 
pha A, B, C của phía đầu Đà Nẵng. 
Sau đó sử dụng công cụ phân tích sóng Wavelet với họ 
Wavelet Daubechies 4 bằng Matlab Code: 
%su dung bo loc phan tich song Daubechies4 wavelet 
[Lo_D,Hi_D] = wfilters('db4','d'); 
%Bo loc tai tao 
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(126).2018, Quyển 1 61 
[Lo_R,Hi_R] = wfilters('db4','r'); 
%phan tich tin hieu song thanh 4 muc 'db4' 
[cA,lA] = wavedec(A,4,Lo_D,Hi_D); 
% trich suat he so chi tiet o muc 4 tu wavelet dau A 
% cau truc phan tich [c,l] 
[cd1A, cd2A, cd3A, cd4A] = detcoef(cA,lA,[1 2 3 4]); 
% hinh (1); in(tin hieu); vitri('tin hieu goc') 
figure (1); plot (cd1A); title('BUS A'); 
[cB,lB] = wavedec(B,4,Lo_D,Hi_D); 
% trich xuat he so chi tiet o muc 4 tu wavelet dau B 
% cau truc phan tich [c,l] 
[cd1B, cd2B, cd3B, cd4B] = detcoef(cB,lB,[1 2 3 4]); 
% hinh (1); in(tin hieu); vitri('tin hieu goc') 
figure (2); plot (cd1B); title('BUS B'); 
d. Khối sự cố ba pha: tạo dạng sự cố 01 pha, 02 pha, 03 pha, ... 
e. Thuật toán tính toán xác định vị trí sự cố: được trình 
bày tại công thức (3). 
4. Kết quả mô phỏng 
Thời gian mô phỏng t = 0,03 s, thời gian lấy mẫu 
t = 1e-7, t = 0,008 s là thời điểm tạo sự cố và 15*104 số mẫu 
thu được tương ứng. 
Xét trường hợp sự cố 01 pha với điện trở RF = 10 Ω 
cách Trạm Dốc Sỏi 60 km với thông số như Bảng 2, thì 
sóng truyền về hai đầu sau khi sử dụng công cụ Wavelet để 
phân tích, ta xác định được thời điểm và độ lớn của sóng 
tín hiệu cd1A, cd1B có dạng như Hình 8, Hình 9. 
Hình 8. Xác định tín hiệu sóng truyền về đầu Dốc Sỏi: (a)Tín 
hiệu đo lường điện áp 3 pha; (b) Tín hiệu cd1A của điện áp pha 
A sau phân tích bằng Wavelet; (c) Thời điểm sóng đầu tiên 
truyền từ điểm sự cố 
Hình 9. Xác định tín hiệu sóng truyền về đầu Đà Nẵng: 
(a)Tín hiệu đo lường điện áp 3 pha; (b) Tín hiệu cd1A của 
điện áp pha A sau phân tích bằng Wavelet; (c) Thời điểm sóng 
đầu tiên truyền từ điểm sự cố 
Tính toán xác định vị trí sự cố: 
+ Theo Hình 8c, thời gian sóng truyền về đầu Dốc Sỏi 
của sóng đầu tiên là: 
4 4(4,01021*10 *0,03) /15*10 0,00820044At = = s 
+ Theo Hình 9c, thời gian sóng truyền về đầu Đà Nẵng 
của sóng đầu tiên là: 
4 4(4,0682*10 *0,03) /15*10 0,0081364Bt = = s 
+ Theo tài liệu [6], ta có vận tốc truyền sóng trên đường 
dây truyền tải: 
4 9
1 1
1 1
= =
3,9
295499,9
49 29L L
v
L C e e− −
=
km/s 
+ Vị trí sự cố tính từ đầu Dốc Sỏi theo công thức (3): 
 
 
1
( )
2
1
100 (0,0082044 0,0081364) 295499,9
2
60,047( )
A A B
A
A
m L t t v
m
m km
= + − 
= + − 
=
Tương tự, mô phỏng lần lượt cho các trường hợp sự cố 
AG, BC, ABC ứng với điện trở sự cố RF thay đổi 10, 20, 
30 Ω ở chế độ phụ tải bình thường, phụ tải tải cao, có tụ và 
không có tụ, ta có kết quả như Bảng 3. 
tA = 8.20044ms 
tB = 8.1364 ms 
62 Lê Kim Hùng, Vũ Phan Huấn, Trương Thanh Trường 
Bảng 3. Kết quả mô phỏng tính toán áp dụng cho đường dây 500kV Dốc Sỏi/574- Đà Nẵng/576 
Khoảng cách 
thực, km 
RF (Ω) 
Dạng sự cố Phụ tải Tụ bù dọc 
AG (km) BC (km) ABC (km) 
500 MW, 
50 MVAR 
1000 MW, 
100 MVAR 
226 
MVAR 
0 MVAR 
5 10, 20, 30 5,084 5,084 5,084 5,084 5,084 5,084 5,084 
15 10, 20, 30 14,983 14,983 14,983 14,983 14,983 14,983 14,983 
25 10, 20, 30 25,03 25,03 25,03 25,03 25,03 25,03 25,03 
35 10, 20, 30 34,929 34,929 34,929 34,929 34,929 34,929 34,929 
45 10, 20, 30 44,976 44,976 44,976 44,976 44,976 44,976 44,976 
50 10, 20, 30 50 50 50 50 50 50 50 
55 10, 20, 30 55,023 55,023 55,023 55,023 55,023 55,023 55,023 
60 10, 20, 30 60,047 60,047 60,047 60,047 60,047 60,047 60,047 
65 10, 20, 30 65,07 65,07 65,07 65,07 65,07 65,07 65,07 
75 10, 20, 30 74,969 74,969 74,969 74,969 74,969 74,969 74,969 
85 10, 20, 30 85,016 85,016 85,016 85,016 85,016 85,016 85,016 
95 10, 20, 30 94,915 94,915 94,915 94,915 94,915 94,915 94,915 
Nhận xét: Định vị sự cố bằng phương pháp sóng lan 
truyền kiểu D cho đường dây 500kV, cần có thông tin về 
chiều dài đường dây, vận tốc truyền sóng và thời gian 
chênh lệch của xung tín hiệu đầu tiên truyền đến hai đầu 
đường dây để tính toán điểm sự cố. Kết quả thu được của 
Bảng 3 có sai số lớn nhất 84 m, sai số nhỏ nhất bằng 0 m 
khi sự cố giữa đường dây. 
5. Kết luận 
Bài báo đã thực hiện mô phỏng, đánh giá sai số của hệ 
thống định vị sự cố bằng phương pháp sóng lan truyền kiểu 
D trong các điều kiện vận hành khác nhau của hệ thống như 
điện trở sự cố, dạng ngắn mạch, tụ bù dọc, phụ tải, ... và 
cho ra kết quả có độ chính xác cao hơn rất nhiều so với 
phương pháp tổng trở ứng dụng trong rơle bảo vệ truyền 
thống. Dựa trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất lựa chọn sử 
dụng bộ định vị sự cố SFL2000 của hãng Kinkei với tần số 
lấy mẫu 10 MHz, thiết bị đồng bộ GPS GNSS của hãng 
Puruno, hệ thống mạng WAN liên kết tất cả các đơn vị trực 
thuộc và từng trạm biến áp của Tổng Công ty Truyền tải 
điện NPT với tốc độ 1 Gbit/s, và máy tính chủ được lắp đặt 
tại đơn vị điều hành xử lý sự cố. Hiệu quả mang lại sau khi 
đưa vào vận hành, hệ thống định vị sự cố đề xuất sẽ đóng 
vai trò vô cùng to lớn trong việc giảm thiểu thời gian mất 
điện cũng như nâng cao độ tin cậy vận hành hệ thống điện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Trần Đình Long, Bảo vệ các hệ thống điện, NXB Khoa học và Kỹ 
thuật, 2007. 
[2] Dipl.-Ing. Ulrich Klapper, Dr. Michael Krüger, Dipl.-Ing. Wolfgang 
Wurzer, Measurement of Line Impedances and Mutual Coupling of 
Parallellines, Relay Protection and Substation Automation of 
Modern EHV Power Systems, Moscow – Cheboksary, 2007. 
[3] Le Kim Hung, Vu Phan Huan, “An ANFIS Based Approach to 
Improve the Fault Location on 110 kV Transmission Line Dak Mil 
– Dak Nong”, International Journal of Computer Science Issues, 
Vol. 11, Issue 3, No. 1, 2014. 
[4] Gale P. F., Taylor P. V., Naidoo P., Hitchin C., Clowes D., 
Travelling Wave Fault Locator Experience on Eskom’s 
TransmissionNetwork, Seventh International Conference on 
Developments in Power System Protection (IEE) April 2001, pp. 
327–330. 
[5] Edmund O. Schweitzer, III, Armando Guzmán, Mangapathirao V. 
Mynam, Veselin Skendzic, and Bogdan Kasztenny Locating Faults 
by the Traveling Waves They Launch, Schweitzer Engineering 
Laboratories (2014), Inc. 
[6] Võ Viết Đạn, Giáo trình kỹ thuật điện cao áp, NXB Hà Nội, 1972. 
(BBT nhận bài: 10/05/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 25/05/2018) 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_he_thong_dinh_vi_su_co_bang_phuong_phap_song_lan_t.pdf