Phân tích hàm lượng đồng, chì, cadmi và kẽm trong cây sài đất bằng phương pháp ICP-MS

Trong nghiên cứu này, hàm lượng tổng số của các kim loại đồng, chì, cadmi và kẽm trong 15 mẫu

cây Sài đất lấy tại các địa điểm khác nhau ở một số tỉnh ở khu vực phía Bắc Việt Nam đã được

phân tích bằng phương pháp ICP-MS. Kết quả của phương pháp thêm chuẩn cho thấy độ thu hồi

của phương pháp đối với các kim loại đồng, chì, cadmi và kẽm nằm trong khoảng từ 82,19% đến

109,65%. Nồng độ của các kim loại đồng, chì, cadmi và kẽm trong 15 mẫu cây phân tích lần lượt

nằm trong khoảng 5,510  21,620 mg/kg; 0,481  1,628 mg/kg; 0,125  0,340 mg/kg; 14,370 

36,830 mg/kg. Kết quả của nghiên cứu cho thấy hàm lượng của cả 4 nguyên tố này trong 15 mẫu

cây phân tích hầu hết đều thấp hơn giới hạn cho phép của tổ chức y tế thế giới (WHO) đối với cây

thảo dược.

pdf 7 trang kimcuc 3120
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích hàm lượng đồng, chì, cadmi và kẽm trong cây sài đất bằng phương pháp ICP-MS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích hàm lượng đồng, chì, cadmi và kẽm trong cây sài đất bằng phương pháp ICP-MS

Phân tích hàm lượng đồng, chì, cadmi và kẽm trong cây sài đất bằng phương pháp ICP-MS
 ISSN: 1859-2171 
e-ISSN: 2615-9562 
TNU Journal of Science and Technology 225(06): 88 - 94 
88  Email: jst@tnu.edu.vn 
PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG ĐỒNG, CHÌ, CADMI VÀ KẼM 
TRONG CÂY SÀI ĐẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP ICP-MS 
 Vương Trường Xuân 
Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Trong nghiên cứu này, hàm lượng tổng số của các kim loại đồng, chì, cadmi và kẽm trong 15 mẫu 
cây Sài đất lấy tại các địa điểm khác nhau ở một số tỉnh ở khu vực phía Bắc Việt Nam đã được 
phân tích bằng phương pháp ICP-MS. Kết quả của phương pháp thêm chuẩn cho thấy độ thu hồi 
của phương pháp đối với các kim loại đồng, chì, cadmi và kẽm nằm trong khoảng từ 82,19% đến 
109,65%. Nồng độ của các kim loại đồng, chì, cadmi và kẽm trong 15 mẫu cây phân tích lần lượt 
nằm trong khoảng 5,510  21,620 mg/kg; 0,481  1,628 mg/kg; 0,125  0,340 mg/kg; 14,370  
36,830 mg/kg. Kết quả của nghiên cứu cho thấy hàm lượng của cả 4 nguyên tố này trong 15 mẫu 
cây phân tích hầu hết đều thấp hơn giới hạn cho phép của tổ chức y tế thế giới (WHO) đối với cây 
thảo dược. 
Từ khóa: Cây Sài Đất; phương pháp ICP-MS; hàm lượng chì; hàm lượng cadmi; hàm lượng kẽm; 
hàm lượng đồng 
Ngày nhận bài: 09/12/2019; Ngày hoàn thiện: 28/4/2020; Ngày đăng: 11/5/2020 
ANALYZING THE TOTAL CONTENT OF COPPER, LEAD, CADMIUM AND ZINC 
 IN VERBESINA CALENDULACEA L. PLANT USING ICP-MS METHOD 
 Vuong Truong Xuan 
TNU - University of Sciences 
ABSTRACT 
In this study, the total contents of copper, lead, cadmium and zinc in 15 Verbesina 
calendulacea L. samples collected at different locations in the Northern provinces of Vietnam 
were determined by ICP-MS. The results of the standard addition method showed that the recovery 
of the method for copper, lead, cadmium and zinc metals ranged from 82.19% to 109.65%. The 
concentrations of copper, lead, cadmium and zinc in the 15 analyzed plant samples ranged 5.510  
21.620 mg/kg, 0.4811.628 mg/kg, 0.125  0.340 mg/kg, 14.370  36.830 mg/kg, respectively. 
The results of the study showed that almost of the contents of copper, lead, cadmium and zinc in 
the 15 analyzed plant samples were lower than the permissible limit set by World Health 
Organization (WHO) for medicinal herbs. 
Keywords: Verbesina calendulacea L..; ICP-MS method; copper content; lead content, cadmium 
content; zinc content 
Received: 09/12/2019; Revised: 28/4/2020; Published: 11/5/2020 
Email: xuanvt@tnus.edu.vn
Vương Trường Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 88 - 94 
 Email: jst@tnu.edu.vn 89 
1. Mở đầu 
Độc tính của kim loại vi lượng đối với sức 
khỏe con người và môi trường đã thu hút sự 
chú ý đáng kể trong thời gian gần đây. Thực 
vật là liên kết chính trong việc chuyển kim 
loại nặng từ đất bị ô nhiễm sang con người. 
Kim loại nặng có tốc độ bài tiết thấp qua thận, 
có xu hướng tích lũy trong chuỗi thức ăn và 
có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho con 
người ngay cả ở mức nồng độ rất thấp. Các 
nguyên tố vi lượng như kẽm, đồng là các chất 
dinh dưỡng thiết yếu. Chúng rất quan trọng 
đối với các chức năng sinh lý và sinh học của 
cơ thể con người. Tuy nhiên, sự gia tăng 
lượng tiêu thụ của chúng trên mức giới hạn 
cho phép có thể trở nên độc hại [1], [2]. Hàm 
lượng cadmi trong cơ thể con người cao sẽ có 
độc tính nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức 
khỏe con người. Thận là cơ quan bị ảnh 
hưởng nghiêm trọng khi bị nhiễm cadmi. 
Cadmi bị bài tiết rất chậm trong cơ thể con 
người và nó tích lũy trong thận của con người 
trong một thời gian tương đối dài, làm cho 
thận bị suy yếu và không thể hồi phục. Ở 
nồng độ cao, cadmi gây ảnh hưởng nghiêm 
trọng đến gan và mạch máu và hệ thống miễn 
dịch [3]. Chì được biết đến là một trong 
những chất ô nhiễm môi trường có độc tính 
cao. Nó có thể tạo phức với các phân tử sinh 
học khác nhau và ảnh hưởng xấu đến chức 
năng của chúng. Phơi nhiễm chì có thể có một 
ảnh hưởng xấu đến máu, thần kinh, miễn 
dịch, thận, xương, hệ thống cơ bắp, sinh sản 
và tim mạch gây ra phối hợp cơ bắp kém, 
triệu chứng tiêu hóa, não và tổn thương thận, 
suy giảm thính lực và thị lực, và khuyết tật 
sinh sản [2]. 
Sự ô nhiễm kim loại nặng của các phương 
thuốc thảo dược cũng như cây thảo dược đã 
được báo cáo trước đó trong một số sản phẩm 
thảo dược ở châu Á, Nam Mỹ và châu Phi và 
ở các quốc gia khác nhau [2], [4]. 
Cây Sài Đất có tên khoa học là Wedelia 
calendulacea L. Theo như GS.TS Đỗ Tất Lợi, 
cây Sài Đất còn được gọi là cây húng trám, 
cây ngổ núi hay cúc nháp và được một số nơi 
sử dụng như rau sống. Loại cây này được sử 
dụng phổ biến để làm cây thuốc kháng viêm 
như chữa viêm bàng quang, tắm trị rôm sẩy, 
làm thuốc uống phòng chạy sởi và chữa sốt 
rét [5]. Hiện nay ở Việt Nam chưa có công 
trình nào nghiên cứu đánh giá hàm lượng các 
kim loại nặng trong cây Sài Đất và đánh giá 
mức độ an toàn của các kim loại này trong 
cây khi được sử dụng như thảo dược. 
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác 
định hàm lượng của các kim loại đồng, chì, 
cadmi và kẽm trong cây Sài Đất được lấy ở 
các khu vực địa lý khác nhau ở một số tỉnh 
phía Bắc Việt Nam để đánh giá mức độ ô 
nhiễm, sự an toàn và rủi ro sức khỏe tiềm ẩn 
của các kim loại này trong cây Sài Đất khi 
được sử dụng như một loại thảo dược chữa 
bệnh dựa trên các giới hạn tiêu chuẩn của Tổ 
chức y tế thế giới (WHO). 
2. Phương pháp nghiên cứu 
2.1. Thiết bị 
Các thiết bị bao gồm thiết bị phá mẫu dùng lò 
vi sóng Mars 6 và thiết bị phân tích hàm 
lượng tổng số của đồng, chì, cadmi và kẽm 
trên máy ICP-MS Agilent 7900 (Mỹ). Các 
thiết bị thuộc trung tâm nghiên cứu và chuyển 
giao công nghệ, viện Hàn lâm khoa học và 
Công nghệ Việt Nam. 
2.2. Hóa chất 
Các dung dịch axit HNO3, H2O2 (Merck) và 
các dung dịch chuẩn của đồng, chì, cadmi và 
kẽm được pha từ dung dịch chuẩn có nồng độ 
1000 mg/L (Mecrk). Các dung dịch hóa chất 
đều được pha chế bằng nước cất 2 lần. 
2.3. Mẫu phân tích 
Mẫu cây Sài Đất được lấy ngẫu nhiên ở 15 
điểm khác nhau ở các tỉnh phía bắc Việt Nam 
để có được sự đa dạng về điều kiện tự nhiên. 
Sau khi đưa về phòng thí nghiệm, các mẫu 
được rửa sạch, sấy khô bằng tủ sấy sau đó 
được bảo quản trong túi nilon kín. Các mẫu 
được kí hiệu lần lượt là SĐ1 đến SĐ15. 
Thông tin về địa điểm của các mẫu phân tích 
được thể hiện ở bảng 1. 
Vương Trường Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 88 - 94 
 Email: jst@tnu.edu.vn 90 
Bảng 1. Địa điểm lấy mẫu và kí hiệu các mẫu cây Sài Đất 
STT Kí hiệu Tọa độ Địa điểm lấy mẫu 
1 SĐ1 
21°12'13.14"N 
106° 0'9.13"E 
Khu công nghiệp Yên Phong - Bắc Ninh 
(gần nhà máy xử lí nước thải) 
2 SĐ2 
21°12'7.82"N 
105°58'32.38"E 
Khu công nghiệp Yên Phong - Bắc Ninh (gần Samsung) 
3 SĐ3 
21°11'42.28"N 
105°59'38.89"E 
Khu công nghiệp Yên Phong - Bắc Ninh 
4 SĐ4 
21°12'36.07"N 
106° 1'2.35"E 
Trường mầm non xã Thụy Hòa - Yên Phong - Bắc Ninh 
5 SĐ5 
21°12'47.91"N 
106° 1'2.64"E 
Xã Thụy Hòa - Yên Phong - Bắc Ninh (bên lề đường) 
6 SĐ6 
21°12'8.84"N 
105°57'49.51"E 
Xã Thụy Hòa - Yên Phong - Bắc Ninh (gần đường cao tốc) 
7 SĐ7 
21°33'46.07"N 
105°49'42.47"E 
Khu dân sinh Ngõ 335, tổ 4, phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên 
8 SĐ8 
21°40'36.96"N 
105°50'51.46"E 
Khu dân sinh Thị trấn Sông Cầu - Đồng Hỷ - Thái Nguyên 
9 SĐ9 
21°41'46.73"N 
106° 4'20.92"E 
Cầu Bắc Bén gần chợ Tràng Xá - Võ Nhai - Thái Nguyên 
10 SĐ10 
21°36'25.76"N 
105°49'33.18"E 
Khu dân sinh Tổ 23, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên 
11 SĐ11 
21°26'55.51"N 
106° 2'2.26"E 
Khu dân sinh xã Tân Đức - Phú Bình - Thái Nguyên 
12 SĐ12 
21° 7'10.59"N 
106°34'36.14"E 
Đồng Đò - Bình Triều - Đông Triều - Quảng Ninh 
13 SĐ13 
21° 6'20.64"N 
106°35'40.25"E 
Trại Dọc - Bình Triều - Đông Triều- Quảng Ninh 
14 SĐ14 
21° 6'26.13"N 
106°35'4.22"E 
Trại Thông - Bình Triều - Đông Triều - Quảng Ninh 
15 SĐ15 
21°56'5.73"N 
105°47'59.81"E 
Khu công nghiệp Thanh Bình - Chợ Mới - Bắc Kạn 
2.4. Phương pháp xử lý mẫu và phân tích mẫu 
Các mẫu phân tích được xử lý bằng phương 
pháp vô cơ hóa ướt với hỗn hợp axit HNO3, 
H2O2 theo quy trình chuẩn tiêu chuẩn AOAC 
2015.01 và EPA 200.8 [6]. Lấy một lượng 
mẫu cây Sài Đất khô nghiền nhỏ. Cân chính xác 
0,5000 g mẫu. Thêm 5,0 mL HNO3 đặc và 1,0 
mL dung dịch H2O2 đặc, chuyển vào ống Teflon 
của lò vi sóng Mars 6. Mẫu sau khi xử lý bằng 
lò vi sóng được định mức và đem phân tích trên 
thiết bị ICP-MS Agilent 7900. 
2.5. Đánh giá quy trình phân tích 
Để đánh giá độ tin cậy của quy trình phân 
tích, các mẫu thêm chuẩn của các nguyên tố 
đồng, chì, cadmi và kẽm đã được thêm vào 
dung dịch nền cây Sài Đất để đánh giá hiệu 
suất thu hồi các nguyên tố đó của quy trình 
phân tích. 
Các giá trị giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn 
định lượng (LOQ) của phép đo, độ thu hồi và 
độ lệch chuẩn tương đối (RSD) được xác định 
theo các công thức sau: 
Công thức tính LOD và LOQ theo đường 
chuẩn [7], [8] 
 và (1) 
Trong đó: Sa là độ lệch chuẩn của hàm tương 
ứng y = b*x + a 
b là độ dốc của đường chuẩn y = b*x + a 
Công thức tính độ thu hồi: 
 (2) 
Trong đó: F là nồng độ tổng của mẫu đã thêm 
chuẩn; I là nồng độ của mẫu nền; 
Vương Trường Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 88 - 94 
 Email: jst@tnu.edu.vn 91 
(F – I) là nồng độ thêm tính được; A là nồng 
độ chuẩn thêm vào tính toán trên lý thuyết. 
Công thức tính độ lệch chuẩn tương đối 
(RSD): (3) 
Trong đó: SD là độ lệch chuẩn và được tính 
theo công thức 
( )
2
11
1

=
−
−
=
n
k
k XX
n
SD (4) 
xk: giá trị đo được ở thí nghiệm thứ k và X là 
giá trị trung bình của n lần đo lặp lại 
3. Kết quả và bàn luận 
3.1. Các thông số đánh giá quy trình phân tích 
Các kết quả tính các giá trị LOD, LOQ và độ 
thu hồi được thể hiện ở bảng 2. Từ bảng 2 cho 
thấy giới hạn định lượng của phép đo ICP-MS 
định lượng hàm lượng đồng, chì, cadmi và 
kẽm đã được xác định lần lượt là 0,296 ppb 
và 0,987 ppb; 0,029 ppb và 0,097 ppb; 0,001 
ppb và 0,003 ppb; 0,253 ppb và 0,843 ppb. 
Các thông số ở bảng 2 cho thấy khoảng tuyến 
tính xác định đồng, chì, cadmi và kẽm là rất 
rộng tới 100 ppb. Độ thu hồi trung bình của 
phương pháp thêm chuẩn là nằm trong 
khoảng từ 82,19% đến 109,65%. Các giá trị 
này đều nằm trong phạm vi cho phép của tiêu 
chuẩn AOAC là từ 80%-120%. 
Bảng 2. Bảng các thông số độ thu hồi trung bình, giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ), độ lệch 
chuẩn tương đối (RSD) và khoảng tuyến tính xác định Cu, Pb, Cd và Zn bằng phương pháp ICP-MS 
STT Nguyên tố LOD 
 (ppb) 
LOQ 
 (ppb) 
RSD 
 (%) 
Độ thu hồi 
 (%) 
Khoảng tuyến tính 
 (ppb) 
1 Cu 0,296 0,987 12,87 109,65 b-100 
2 Pb 0,029 0,097 9,24 82,19 b-100 
3 Cd 0,001 0,003 4,63 83,20 b-100 
4 Zn 0,253 0,843 3,05 105,60 b-100 
b: mẫu trắng 
Các phương trình đường chuẩn xác định đồng, chì, cadmi và kẽm bằng phương pháp ICP-MS 
được biểu diễn ở hình 1. Theo hình 1, các đường chuẩn xác định đồng, chì, cadmi và kẽm đều có 
độ tuyến tính rất tốt và có hệ số R2 > 0,995. Phương trình đường chuẩn xác định các nguyên tố 
Cu, Pb, Cd và Zn lần lượt là: Y = 3034,5.X + 1034,4 (R2 =1); Y = 7101,377.X + 4481,905 (R2 = 
0,9997); Y = 988,64.X + 5,72 (R2 = 1) và Y = 990,351.X + 12502,525 (R2 = 0,9979). 
0 20 40 60 80 100
0
5x10
4
1x10
5
2x10
5
2x10
5
3x10
5
3x10
5
4x10
5
Cu
C
-
ê
n
g
 ®
é
 t
Ýn
 h
iÖ
u
 (
C
p
s
)
Equation y = a + b*
Intercept 1034.4
Slope 3034.5
R-Square 1
0 20 40 60 80 100
0
1x10
5
2x10
5
3x10
5
4x10
5
5x10
5
6x10
5
7x10
5
8x10
5
Pb
Equation y = a + b*
Intercept 4481.905
Slope 7101.377
R-Squar 0.99966
0 20 40 60 80 100
0
2x10
4
4x10
4
6x10
4
8x10
4
1x10
5
 Cd
Equation y = a + b*
Intercept 5.7233
Slope 988.64
R-Square( 1
0 20 40 60 80 100
0
2x10
4
4x10
4
6x10
4
8x10
4
1x10
5
1x10
5
 Zn
Nång ®é (ppb)
Equation y = a + b*x
Intercept 12502.525
Slope 990.35105
R-Square( 0.99793
Hình 1. Các phương trình đường chuẩn xác định Cu, Pb, Cd và Zn bằng phương pháp ICP-MS 
Vương Trường Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 88 - 94 
 Email: jst@tnu.edu.vn 92 
3.2. Hàm lượng các kim loại trong mẫu phân tích 
Hàm lượng của các kim loại Cu, Pb, Cd, Zn trong 15 mẫu cây Sài Đất được thể hiện trong bảng 3. 
Bảng 3. Hàm lượng các kim loại Cu, Pb, Cd và Zn trong cây Sài Đất (mg/Kg khô; SD: độ lệch tiêu chuẩn) 
STT Mẫu 
Hàm lượng các nguyên tố 
Cu (± SD) Pb (± SD) Cd (± SD) Zn (± SD) 
1 SĐ1 13,590 ± 0,247 0,580 ± 0,142 0,161 ± 0,021 19,200 ± 0,207 
2 SĐ2 16,540 ± 0,321 0,890 ± 0,091 0,139 ± 0,068 25,080 ± 0,901 
3 SĐ3 15,610 ± 0,103 0,762 ± 0,102 0,188 ± 0,065 24,940 ± 0,894 
4 SĐ4 9,130 ± 0,021 0,481 ± 0,210 0,178 ± 0,031 16,560 ± 1,021 
5 SĐ5 8,960 ± 0,231 0,519 ± 0,081 0,171 ± 0,011 29,690 ± 0,698 
6 SĐ6 15,750 ± 0,277 0,680 ± 0,092 0,206 ± 0,040 25,280 ± 0,201 
7 SĐ7 15,212 ± 0,312 1,116 ± 0,059 0,209 ± 0,021 23,950 ± 0,981 
8 SĐ8 21,620 ± 0,450 1,426 ± 0,081 0,270 ± 0,023 26,340 ± 0,894 
9 SĐ9 17,950 ± 0,321 1,081 ± 0,085 0,303 ± 0,011 36,830 ± 1,231 
10 SĐ10 11,030 ± 0,213 0,780 ± 0,071 0,211 ± 0,032 15,510 ± 0,570 
11 SĐ11 5,510 ± 0,120 1,290 ± 0,102 0,125 ± 0,021 14,370 ± 0,421 
12 SĐ12 14,750 ± 0,187 1,102 ± 0,110 0,242 ± 0,041 26,280 ± 0,895 
13 SĐ13 15,210 ± 0,245 1,126 ± 0,058 0,241 ± 0,021 24,901 ± 1,021 
14 SĐ14 20,526 ± 0,207 1,628 ± 0,094 0,297 ± 0,025 28,640 ± 0,879 
15 SĐ15 16,945 ± 0,670 1,191 ± 0,098 0,340 ± 0,053 27,823 ± 0,925 
Bảng 3 cho thấy, hàm lượng kim loại đồng 
trong 15 mẫu cây Sài Đất nằm trong khoảng 
từ 5,510 ± 0,012 mg/Kg đến 21,620 ± 0,450 
mg/Kg. Trong đó hàm lượng đồng cao nhất ở 
mẫu SĐ8 và thấp nhất ở mẫu SĐ11. Hàm 
lượng chì trong các mẫu phân tích nằm trong 
khoảng từ 0,481 ± 0,210 mg/Kg đến 1,628 ± 
0,094 mg/Kg. Trong đó hàm lượng chì cao 
nhất ở mẫu SĐ14 và thấp nhất ở mẫu SĐ4. 
Hàm lượng cadmi trong các mẫu cây Sài Đất 
phân tích nằm trong khoảng từ 0,125 ± 0,021 
mg/Kg đến 0,340 ± 0,053 mg/Kg. Mẫu SĐ15 
có hàm lượng cadmi cao nhất và mẫu SĐ11 
có hàm lượng cadmi thấp nhất. Hàm lượng 
kẽm trong các mẫu cây phân tích nằm trong 
khoảng từ 14,370 ± 0,421 mg/Kg đến 36,830 
± 1,231 mg/Kg. Hàm lượng kẽm trong mẫu 
SĐ9 là cao nhất và trong mẫu SĐ11 là thấp 
nhất. Sự khác nhau về hàm lượng của các 
nguyên tố trên trong các mẫu phân tích là do 
sự khác nhau thời gian sinh trưởng của cây 
(cây già, cây non) về địa điểm lấy mẫu và 
điều kiện thổ nhưỡng. Tác giả A. K. Meena 
và các cộng sự cũng đã phân tích hàm lượng 
các nguyên tố Hg, Pb, Cd và As trong cây Sài 
Đất ở thành phố Patiala, Ấn Độ. Kết quả cho 
thấy hàm lượng các nguyên tố Pb và Cd trong 
các mẫu phân tích đều thấp hơn giới hạn cho 
phép của WHO [9]. 
Hàm lượng các kim loại Cu, Pb, Cd và Zn 
trong 15 mẫu cây Sài Đất giảm theo thứ tự là 
Zn > Cu > Pb > Cd. Kết quả này cũng phù 
hợp với kết quả phân tích hàm lượng kim loại 
trong cây thảo dược đã được công bố trong 
các nghiên cứu của nhiều tác giả khác trên thế 
giới. Tác giả M. Maobe và các cộng sự khi 
phân tích hàm lượng các kim loại Cu, Pb, Cd, 
Zn trong 6 loại cây thảo dược (Carissa 
spinarum, Urtica dioica, Warburgia 
ugandensis, Senna didymobotrya, Bidens 
pilosa và Leonotis nepetifolia) đều cho kết 
quả là hàm lượng của các kim loại là Zn > Cu 
> Pb > Cd [10]. Nhóm tác giả K. Agyarko, E. 
Darteh, and B. Berlinger khi phân tích hàm 
lượng các kim loại nặng trong cây thảo dược 
cỏ mần trầu trong 4 loại đất khác nhau cũng 
cho kết quả là hàm lượng Zn > Cu > Pb > Cd 
[11]. Tác giả Shadi Kohzadi và các cộng sự 
cũng phân tích hàm lượng Cu, Pb, Cd và Zn 
trong 16 loại cây thảo dược nghiên cứu tại 
Kurdistan, Iran. Kết quả cho thấy hàm lượng 
các nguyên tố trên cũng giảm theo thứ tự là 
Zn > Cu > Pb > Cd [12]. 
3.3 Đánh giá nguy cơ ô nhiễm 
Để đánh giá mức độ ô nhiễm của các kim loại 
đồng, chì, cadmi và kẽm trong các mẫu cây 
Sài Đất, chúng tôi so sánh với các tiêu chuẩn 
cho phép về hàm lượng của các kim loại này 
trong cây thuốc. Các tiêu chuẩn giới hạn của 
các nước được trình bày ở bảng 4. 
Vương Trường Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 88 - 94 
 Email: jst@tnu.edu.vn 93 
Bảng 4. Tiêu chuẩn giới hạn cho phép đối với Cu, Pb, Cd và Zn trong cây thảo dược của các nước [8],[13] 
STT Tiêu chuẩn 
Cu Pb Cd Zn 
mg/Kg 
1 Canada - 10 0,3 - 
2 Trung quốc 20 5 1 
3 FAO/WHO - 10 0,3 50 
4 Singapore 150 20 - - 
Hình 2. Hàm lượng kim loại đồng, chì, cadmi và kẽm trong cây Sài Đất và các tiêu chuẩn giới hạn cho phép 
Hàm lượng các kim loại đồng, chì, cadmi và 
kẽm trong các mẫu cây Sài Đất được so sánh 
với tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các 
nước được thể hiện ở các hình trong Hình 2. 
Theo hình 2, hàm lượng của kim loại đồng 
trong các mẫu phân tích đều thấp hơn so với 
giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn của Trung 
Quốc là 20 mg/Kg. Tương tự với chì, hàm 
lượng chì trong 15 mẫu phân tích đều có hàm 
lượng nhỏ hơn so với tiêu chuẩn cho phép 
trong cây thảo dược của tổ chức y tế thế giới 
WHO (10 mg/Kg) và của tiêu chuẩn Trung 
Quốc (5 mg/Kg). 
Vương Trường Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 88 - 94 
 Email: jst@tnu.edu.vn 94 
Đối với hàm lượng cadmi, hàm lượng cadmi 
trong 14 mẫu phân tích đều thấp hơn tiêu 
chuẩn cho phép của WHO là 0,3 mg/Kg. Chỉ 
có riêng mẫu SĐ15 là hàm lượng Cd (0,340 ± 
0,053 mg/Kg) cao hơn một chút so với tiêu 
chuẩn giới hạn cho phép của WHO. Đối với 
kẽm, hàm lượng kẽm trong tất cả 15 mẫu 
phân tích đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép 
của WHO là 50 mg/Kg. 
 Như vậy, với cả bốn kim loại đồng, chì, 
cadmi và kẽm, hàm lượng của các kim loại 
này trong 14 mẫu cây Sài Đất đều thấp hơn 
giới hạn cho phép của WHO và các nước. Chỉ 
có riêng một trường hợp SĐ15 là hàm lượng 
cadmi cao hơn một chút so với giới hạn cho 
phép của WHO. Như vậy, có thể nói là hàm 
lượng các kim loại này trong các mẫu cây 
phân tích hầu hết là an toàn theo tiêu chuẩn 
của WHO. 
4. Kết luận 
Kết quả của nghiên cứu thu được cho thấy 
ICP-MS là một phương pháp xác định các 
nguyên tố vi lượng trong thực vật cho phép 
phân tích nhanh chóng đồng thời nhiều kim 
loại với độ chính xác và độ tin cậy tốt. Kết 
quả thu được cho thấy nồng độ các kim loại 
Cu, Pb, Cd và Zn trong 15 mẫu cây phân tích 
là khác nhau và nằm trong khoảng Cu: 5,510 
 21,620 mg/Kg, Pb: 0,481  1,628 mg/Kg, 
Cd: 0,125  0,340 mg/Kg và Zn: 14,370 
 36,830 mg/Kg. Từ kết quả của nghiên cứu 
này cho thấy, nhìn chung hàm lượng các kim 
loại Cu, Pb, Cd và Zn đều nhỏ hơn giới hạn 
cho phép của WHO và tiêu chuẩn các nước. 
Chỉ có một mẫu phân tích là có hàm lượng 
cadmi cao hơn so với giới hạn cho phép của 
WHO. Vì vậy, vẫn cần phải theo dõi, kiểm tra 
nồng độ kim loại độc hại trong cây thảo dược 
này trước khi sử dụng, đặc biệt là khi chúng 
được sử dụng như là thuốc uống để chữa bệnh. 
Lời cám ơn 
Nghiên cứu này được hỗ trợ kinh phí bởi đề 
tài mã số ĐH2017-TN06-02 và trường đại 
học Khoa Học – ĐH Thái Nguyên (TNUS). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES 
[1]. S. I. Korfali, M. Mroueh, M. Al-Zein, and R. 
Salem, “Metal Concentration in Commonly 
Used Medicinal Herbs and Infusion by 
Lebanese Population: Health Impact,” J. Food 
Res., vol. 2, no. 2, pp. 70-82, 2013. 
[2]. R. Dghaim, S. Al Khatib, H. Rasool, and M. 
A. Khan, “Determination of heavy metals 
concentration in traditional herbs commonly 
consumed in the United Arab Emirates,” J. 
Environ. Public Health, vol. 2015, [Online]. 
Available:https://www.hindawi.com/journals/j
eph/2015/973878/ [Accessed Apr. 26, 2020]. 
[3]. S. Martin and W. Griswold, “Human Health 
Effects of Heavy Metals,” Environ. Sci. 
Technol. Briefs Citizens, vol. 15, pp. 1-6, 2009. 
[4]. R. Singh, N. Gautam, A. Mishra, and R. 
Gupta, “Heavy metals and living systems: An 
overview,” Indian Journal of Pharmacology, 
vol. 43, no. 3. pp. 246-253, 2011. 
[5]. L. T. Do, Vietnamese Medicinal Plants and 
Herbs. (in Vietnamese). Medicinal Publishing 
House, 2004. 
[6]. AOAC, AOAC Official Method 2015.01 Heavy 
Metals in Food Inductively Coupled Plasma–
Mass Spectrometry First Action 2015, 2015. 
[7]. V. B. G. Alankar Shrivastava, “Methods for the 
determination of limit of detection and limit of 
quantitation of the analytical methods,” 
Chronicles Young Sci., vol. 2, no. 1, pp. 21-25, 
2011. 
[8]. X. T. Vuong, “Analyzing the total content of 
zinc, copper, lead and cadmium in Eleusine 
Indica L plant using ICP-MS method," (in 
Vietnamese), TNU Journal of Science and 
Technology, vol. 208, no. 15, pp. 131-136, 2019. 
[9]. A. K. Meena, M. M. Rao, K. Kaur, and P. Panda, 
“Comparative evaluation of standardisation 
parameters between Wedelia genus species,” 
Int. J. Pharma Sci. Res., vol. 1, no. 3, pp. 207-
210, 2010. 
[10]. M. Maobe, E. Gatebe, L. Gitu, and H. 
Rotich, “Profile of heavy metals in selected 
medicinal plants used for the treatment of 
diabetes, malaria and pneumonia in Kisii 
Region, Southwest Kenya,” Global Journal of 
pharmacology, vol. 6, no. 3. pp. 245-251, 
2012. 
[11]. K. Agyarko, E. Darteh, and B. Berlinger, 
“Metal levels in some refuse dump soils and 
plants in Ghana,” Plant, Soil Environ., vol. 
56, no. 5, pp. 244-251, 2010. 
[12]. S. Kohzadi, B. Shahmoradi, E. Ghaderi, H. 
Loqmani, and A. Maleki, “Concentration, 
Source, and Potential Human Health Risk of 
Heavy Metals in the Commonly Consumed 
Medicinal Plants,” Biol. Trace Elem. Res., vol. 
187, no. 1, pp. 41-50, 2019. 
[13]. WHO, WHO Guidelines for assessing quality 
of herbal medicines with reference to 
contaminants and residues, 2007. 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_ham_luong_dong_chi_cadmi_va_kem_trong_cay_sai_dat.pdf