Phân tích đối chiếu đặc điểm cấu thành cơ bản của vị ngữ tính từ trong câu cầu khiến khẳng định tiếng Hán và tiếng Việt

Câu cầu khiến chiếm một vị trí quan trọng

trong loại hình câu tiếng Hán và tiếng Việt, nó có

thể biểu đạt một cách linh hoạt, chính xác sự mong

muốn, tư tưởng, mệnh lệnh, yêu cầu của người

nói, thậm chí nó có thể biểu đạt sự ngăn cản, cấm

đoán hoặc khuyên nhủ của người nói đối với người

nghe. Dựa vào thân phận địa vị của người nói và

người nghe, dựa vào mục đích giao tiếp mà có thể

chọn lựa các phương thức biểu đạt khác nhau. Từ

góc độ hình thức kết cấu, câu cầu khiến tiếng Hán

và câu cầu khiến tiếng Việt đều có thể được phân

thành hai dạng thức: dạng khẳng định và dạng phủ

định1. Câu cầu khiến dạng khẳng định (CCKKĐ)

thường dùng để biểu đạt mệnh lệnh, kiến nghị hoặc

yêu cầu , trong đó CCKKĐ có vị ngữ do tính từ

đảm nhiệm thường là câu mà người nói yêu cầu

người nghe biểu hiện ra một tính chất hay trạng

thái nào đó (do tính từ biểu đạt). Trong tiếng Hán,

số lượng những nghiên cứu về câu cầu khiến khá

phong phú, đa dạng, tuy nhiên, những nghiên cứu

về CCKKĐ có vị ngữ do tính từ đảm nhiệm chưa

nhiều, nổi bật có nghiên cứu của tác giả Viên Dục

Lâm (1993)《现代汉语祈使句研究》 “Nghiên

cứu câu cầu khiến tiếng Hán hiện đại”, Triệu Vi

(2010)《指令行为与汉语祈使句研究》 “Nghiên

cứu hành vi mệnh lệnh và câu cầu khiến tiếng

Hán”

pdf 7 trang kimcuc 4040
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích đối chiếu đặc điểm cấu thành cơ bản của vị ngữ tính từ trong câu cầu khiến khẳng định tiếng Hán và tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích đối chiếu đặc điểm cấu thành cơ bản của vị ngữ tính từ trong câu cầu khiến khẳng định tiếng Hán và tiếng Việt

Phân tích đối chiếu đặc điểm cấu thành cơ bản của vị ngữ tính từ trong câu cầu khiến khẳng định tiếng Hán và tiếng Việt
83KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 15 - 9/2018
TRAO ĐỔI v
1. MỞ ĐẦU
Câu cầu khiến chiếm một vị trí quan trọng 
trong loại hình câu tiếng Hán và tiếng Việt, nó có 
thể biểu đạt một cách linh hoạt, chính xác sự mong 
muốn, tư tưởng, mệnh lệnh, yêu cầu của người 
nói, thậm chí nó có thể biểu đạt sự ngăn cản, cấm 
đoán hoặc khuyên nhủ của người nói đối với người 
nghe. Dựa vào thân phận địa vị của người nói và 
người nghe, dựa vào mục đích giao tiếp mà có thể 
chọn lựa các phương thức biểu đạt khác nhau. Từ 
góc độ hình thức kết cấu, câu cầu khiến tiếng Hán 
và câu cầu khiến tiếng Việt đều có thể được phân 
thành hai dạng thức: dạng khẳng định và dạng phủ 
định1. Câu cầu khiến dạng khẳng định (CCKKĐ)
VŨ THỊ HUYỀN TRANG*
*Đại học Thái Nguyên, wuxuanzhuang@qq.com
Ngày nhận bài: 01/8/2018; ngày sửa chữa: 06/9/2018; ngày duyệt đăng: 10/9/2018
PHÂN TÍCH ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM
CẤU THÀNH CƠ BẢN CỦA VỊ NGỮ TÍNH TỪ
 TRONG CÂU CẦU KHIẾN KHẲNG ĐỊNH 
TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT
thường dùng để biểu đạt mệnh lệnh, kiến nghị hoặc 
yêu cầu, trong đó CCKKĐ có vị ngữ do tính từ 
đảm nhiệm thường là câu mà người nói yêu cầu 
người nghe biểu hiện ra một tính chất hay trạng 
thái nào đó (do tính từ biểu đạt). Trong tiếng Hán, 
số lượng những nghiên cứu về câu cầu khiến khá 
phong phú, đa dạng, tuy nhiên, những nghiên cứu 
về CCKKĐ có vị ngữ do tính từ đảm nhiệm chưa 
nhiều, nổi bật có nghiên cứu của tác giả Viên Dục 
Lâm (1993)《现代汉语祈使句研究》“Nghiên 
cứu câu cầu khiến tiếng Hán hiện đại”, Triệu Vi 
(2010)《指令行为与汉语祈使句研究》“Nghiên 
cứu hành vi mệnh lệnh và câu cầu khiến tiếng 
Hán” Trong tiếng Việt, bên cạnh một số nghiên 
cứu về phần câu có liên quan đến câu cầu khiến 
TÓM TẮT
Câu cầu khiến chiếm một vị trí quan trọng trong loại hình câu tiếng Hán và tiếng Việt. 
Câu cầu khiến có thể phân làm hai dạng cơ bản là câu cầu khiến khẳng định và câu cầu 
khiến phủ định. Trong tiếng Hán và tiếng Việt, vị ngữ trong câu cầu khiến dạng khẳng 
định thường do động từ, cụm động từ hoặc tính từ đảm nhiệm. Từ góc độ hình thức kết 
cấu, bài viết tập trung tiến hành phân tích, đối chiếu đặc điểm cấu thành cơ bản của vị ngữ 
tính từ trong câu cầu khiến khẳng định tiếng Hán và tiếng Việt từ đó tìm ra điểm tương 
đồng và dị biệt ở đặc điểm cấu thành của loại câu này trong hai ngôn ngữ. 
Từ khóa: câu cầu khiến, vị ngữ tính từ, phân tích đối chiếu, tiếng Hán, tiếng Việt
84 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 15 - 9/2018
v TRAO ĐỔI
của tác giả Hoàng Trọng Phiến (1980), Đào Thanh 
Lan (2002), Diệp Quang Ban (2009), thì cũng 
có một số nghiên cứu cụ thể có nhắc tới vị ngữ 
tính từ trong câu cầu khiến như Chu Thị Thủy An 
(2002) “Câu cầu khiến tiếng Việt”, Vũ Thị Hằng 
(2012) “Nghiên cứu đối chiếu câu cầu khiến tiếng 
Hán và tiếng Việt”... tuy nhiên, các nghiên cứu này 
mới chỉ dừng lại ở mức độ nhắc tới chứ chưa đi sâu 
vào phân tích tính chất hoặc đưa ra ví dụ. Trong 
quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, không 
phải tất cả các tính từ đều được chọn dùng trong 
CCKKĐ tiếng Hán và tiếng Việt, những tính từ 
được lựa chọn đều phải thỏa mãn một số điều kiện 
nhất định mới có thể cấu thành lên CCKKĐ, cụ 
thể ở CCKKĐ tiếng Hán và CCKKĐ tiếng Việt 
chúng ta đều có thể nói: “自觉一点儿!” (Hãy tự 
giác chút đi!) hoặc “热心一点儿!”(Hãy nhiệt 
tình một chút!)nhưng lại không nói là “急躁
一点儿!*”(*Hãy nóng nảy một chút!) hoặc “小
气一点儿!*”(*Hãy bủn xỉn chút đi!), tại sao lại 
có sự khác biệt này? Nguyên nhân của nó là gì? 
Trên cơ sở nghiên cứu, so sánh đối chiếu đặc điểm 
cấu thành cơ bản của vị ngữ tính từ trong CCKKĐ 
tiếng Hán và tiếng Việt, bài viết tập trung tìm ra 
một số điểm giống và khác nhau trong đặc điểm 
cấu thành của loại câu này giữa hai ngôn ngữ, hy 
vọng sẽ giúp ích phần nào đó cho sinh viên Việt 
Nam trong quá trình học tiếng Hán và những học 
giả đang làm công tác nghiên cứu hai ngôn ngữ 
Trung - Việt.
2. ĐẶC ĐIỂM CẤU THÀNH VỊ NGỮ TÍNH 
TỪ TRONG CÂU CẦU KHIẾN KHẲNG ĐỊNH 
TIẾNG HÁN
Liên quan đến đặc điểm của những tính từ có 
thể tham gia cấu thành câu cầu khiến tiếng Hán, 
tác giả Viên Dục Lâm (袁毓林,1993) cho rằng: 
“Tính từ (ký hiệu là A) thông thường không thể 
độc lập tạo thành câu cầu khiến, nhưng phía sau 
tính từ thêm “一点儿”, hoặc là phía trước tính từ 
và hình thức phủ định của nó(“不A”)có thêm 
phó từ phủ định “别” thì đều có thể tạo thành ba 
dạng câu cầu khiến có tính từ làm trung tâm lần 
lượt là: S1: ‘A一点儿!’;S2:‘别不A!’;S3: 
'别A!’。”. Trong nghiên cứu chúng tôi thấy rằng, 
một tính từ không thường độc lập tạo thành câu 
cầu khiến nhưng trong ngữ cảnh đặc biệt nào đó, 
một tính từ độc lập vẫn có thể tạo thành CCKKĐ, 
ví dụ: “小心!”、“安静!”、“快!” Lúc này 
những tính từ đó sẽ biểu thị một ngữ khí vô cùng 
cấp bách, dồn dập, có thể là lời của bề trên nói với 
bề dưới, lãnh đạo nói với cấp dưới hoặc cũng có 
thể dùng trong mối quan hệ bạn bè thân thiết 
Nói tóm lại, để có thể đảm nhiệm vai trò vị ngữ 
trong CCKKĐ tiếng Hán, các tính từ cần phải thỏa 
mãn những yêu cầu dưới đây:
Thường là những tính từ mang tính tự chủ
Trong CCKKĐ tiếng Hán, thông thường 
chúng ta đều có thể nói: “谦虚一点儿!”、“稳重
一点儿!”、“认真一点儿!” , nhưng không nói 
là: “年轻一点儿!*”、“愚蠢一点儿!*”、“可爱
一点儿!*” Tại sao lại như vậy? Chúng ta có thể 
thấy , các tính từ “谦虚、稳重、认真” đều biểu 
thị những trạng thái mà tự thân chúng ta có thể tự 
khống chế được, các trạng thái đó con người đều có 
ý thức để có thể thể hiện ra hoặc không thể hiện ra, 
những dạng tính từ như vậy được gọi là tính từ tự 
chủ. Ngược lại “年轻、愚蠢、可爱” đều là trạng 
thái , tính chất mà tự thân chúng ta không khống 
chế được, tức là không cố ý để biểu hiện ra mà 
đều là sự thể hiện một cách vô thức, những từ như 
vậy được gọi là tính từ phi tự chủ. CCKKĐ có vị 
ngữ do tính từ đảm nhiệm thường là câu mà người 
nói yêu cầu người nghe thể hiện ra một tính chất 
hoặc trạng thái nào đó, do vậy những tính từ có 
thể đảm nhiệm vai trò vị ngữ của CCKKĐ tất yếu 
phải là tính từ mang tính tự chủ, đây là điều kiện 
để lựa chọn tính từ làm vị ngữ của câu cầu khiến.
Phía sau tính từ thêm “一点儿”、“点儿”、 
“点” tạo thành dạng câu cầu khiến “A+一点儿/
点儿/点!”
Phía sau tính từ thêm “一点儿”, tạo thành hình 
thức câu cầu khiến “A+一点儿!”. “A+一点儿!” 
là hình thức khẳng định trực tiếp, biểu thị người 
nói yêu cầu người nghe biểu hiện ra một tính chất 
hay trạng thái nào đó (do tính từ biểu thị). Ngoài 
việc có thể thêm “一点儿” ở phía sau tính từ, sau 
A còn có thể thêm “点儿、点” để cấu thành hình 
thức câu cầu khiến “A+一点儿/点儿/点!”, ví dụ:
85KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 15 - 9/2018
TRAO ĐỔI v
(1) 小枫,你冷静一点儿,我马上过去
(北大语料库) 
(2) “快点!”(莫言《丰乳肥臀》,第211
页)
Qua nghiên cứu chúng tôi cũng phát hiện ra 
rằng, đôi khi phía sau câu cầu khiến “A+一点儿/
点儿/点!” có thể thêm từ ngữ khí hoặc phía trước 
nó có thể thêm trợ động từ để biểu thị ngữ khí cầu 
khiến không giống nhau, ví dụ:
(+) Hình thức câu “A+点” phía sau có thêm 
trợ từ ngữ khí “吧”、“啊” tạo thành câu cầu 
khiến. Ngữ khí trong cấu trúc cầu khiến “A+点” 
là tương đối cứng nhắc, tuy nhiên khi phía sau nó 
được thêm “吧” ngữ khí của câu cầu khiến sẽ trở 
lên ôn hòa hơn, lúc này câu cầu khiến sẽ mang ngữ 
khí khuyên giải, thuyết phục,còn nếu thêm “啊” 
sẽ mang ngữ khí thúc giục, ví dụ:
(3) 快点啊,笨蛋!(北大语料库)
(4) 你认真一点儿吧!(北大语料库)
(+) Phía trước cấu trúc “A+点” thêm “请” sẽ 
biểu thị ngữ khí khách sáo, tôn trọng, ví dụ:
(5) 请文明点!
(+) Phía trước “A+点儿” thêm trợ động từ 
“应该、可以、要” tạo thành hình thức cầu khiến 
“应该/可以/要+ A+点儿!”, loại câu này trong 
giao tiếp hàng ngày hay trong phim ảnh chúng ta 
đều thường gặp, ví dụ:
(6) 应该勇敢一点儿!
(7) 可以严肃一点儿!
(8) 要仔细点儿!
Ngoài ra, phía trước tính từ có thể thêm động 
từ “放”, cấu thành cấu trúc câu cầu khiến thường 
dùng “放+形容词!”. Động từ “放” dùng với câu 
cầu khiến khẳng định, làm nổi bật ngữ khí cầu 
khiến, ngữ khí của hình thức câu này thường 
không khách sáo, mang ý nghĩa phê bình, khiển 
trách, ví dụ: “放老实点儿!”、“放尊重点儿!”
Tính từ láy có thể làm vị ngữ của câu cầu 
khiến khẳng định
Tính từ láy đảm nhiệm vai trò vị ngữ của 
CCKKĐ thường có hai dạng là: “AA(儿)的!” 
và “AABB的!”. Tác giả Triệu Vi (赵微,2010, 
tr.78) thông qua việc thu thập ngữ liệu cho rằng: 
hình thức láy của tính từ đơn âm “AA(儿)的” 
có thể đảm nhiệm vị trí vị ngữ của CCKKĐ không 
nhiều, chỉ có một vài tính từ như: “快”, “慢”,“好”, 
“轻”,“乖” , trong khi nghiên cứu chúng tôi 
cũng thường gặp các câu câu cầu khiến do những 
từ này làm vị ngữ, ví dụ:
(9) 好好的!(北大语料库)
(10)快快的! 快快的! 我的金票大大的(北
大语料库)
Hình thức láy “AABB的” của tính từ song âm 
tiết được dùng trong CCKKĐ thường là tính từ 
mang tính tự chủ và mang nghĩa tốt, ví dụ:老老实
实、认认真真、客客气气、大大方方、高高兴
兴、规规矩矩。
(11)戴上你的口罩和白帽子,把眼镜摘
掉,规规矩矩的
 (北大语料库)
Hình thức “AABB的” thường được dùng 
trong câu cầu khiến với dạng thức nhấn mạnh, 
hình thành lên cấu trúc cầu khiến “给我AABB
的!” hoặc dùng trong cấu trúc “该!”, khi đó 
phía trước “该” nhất định phải có phó từ “就” và 
thường có sự xuất hiện của chủ ngữ, hình thành 
lên cấu trúc cầu khiến “(S)就该AABB的!”. Hình 
thức “AABB的” còn có thể dùng trong cấu trúc 
“该了!”, tạo thành cấu trúc cầu khiến “该
AABB的了!”, ví dụ:
(12) 给我高高兴兴的!(袁毓林,1993, 128)
(13) 你就该老老实实!(北大语料库)
(14) 该大大方方的了!(袁毓林,1993,129)
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi cũng 
phát hiện ra phía sau tính từ ngoài việc có thể thêm 
86 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 15 - 9/2018
v TRAO ĐỔI
“(一)点” thì có thể thêm“(着)点” tạo thành 
CCKKĐ, ví dụ:
(15) 快着点!(老舍《猫城记》)
(16) 刘伯伯,慢着点,风大!(北大语料
库)
(17) 小心着点儿,这是‘平头’。(北大语料
库)
Khi đó “(着)点” và “(一)点” có thể hoán 
đổi vị trí cho nhau mà không ảnh hưởng nhiều đến 
ý nghĩa cầu khiến của câu, ví dụ chúng ta đều có 
thể nói “快着点” và “快一点”, hai câu này cơ bản 
tương đồng về mặt ý nghĩa.
Tóm lại, đặc điểm cấu thành vị ngữ của câu cầu 
khiến tiếng Hán tương đối phức tạp, phong phú đa 
dạng. Vị ngữ của câu cầu khiến thường do động từ 
tự chủ, cụm động từ, kết cấu động bổ cấu thành, 
bên cạnh đó cũng có một phần do tính từ và kết cấu 
tính từ cấu thành. Số lượng tính từ có thể độc lập 
cấu thành câu cầu khiến tuy không nhiều nhưng 
kết cấu tính từ có thể làm vị ngữ câu cầu khiến 
lại khá linh hoạt, đa dạng. Ý nghĩa của CCKKĐ 
có tính từ làm vị ngữ là người nói yêu cầu người 
nghe biểu hiện ra một trạng thái hay tính chất nào 
đó, do vậy những tính từ có thể đảm nhiệm vai trò 
vị ngữ ngoài việc phải là tính từ tự chủ còn phải là 
từ mang nghĩa tốt hoặc trung tính, từ mang nghĩa 
xấu thường không thể xuất hiện trong CCKKĐ, 
đây cũng là một trong những điều kiện cấu thành 
vị ngữ của loại câu này.
3. ĐẶC ĐIỂM CẤU THÀNH VỊ NGỮ TÍNH 
TỪ TRONG CÂU CẦU KHIẾN KHẲNG ĐỊNH 
TIẾNG VIỆT
Diệp Quang Ban (2009, tr.128) cho rằng: “Câu 
cầu khiến (còn gọi là câu mệnh lệnh hay khuyến 
lệnh) là câu phân chia theo mục đích nói, có dấu 
hiệu hình thức riêng nhằm yêu cầu, nhắc nhở, 
khuyên bảo người nghe nên hay không nên 
thực hiện một việc gì đó”. Theo Chu Thị Thủy An 
(2002, tr.77), CCKKĐ là câu mà người nói yêu 
cầu, thúc giục người nghe thực hiện một việc hay 
một quá trình nào đó. Trong câu cầu khiến tiếng 
Việt, vị ngữ là thành phần rất quan trọng và không 
thể thiếu, vị ngữ của câu cầu khiến thường là 
những động từ biểu thị động tác, hành vi; tính từ 
biểu thị tính chất hay trạng thái của sự vật thường 
ít khi làm vị ngữ của câu cầu khiến, loại hình câu 
cầu khiến có động từ làm vị ngữ thường nhiều hơn 
loại hình câu cầu khiến có tính từ đảm nhiệm chức 
năng vị ngữ. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, 
khi người nói yêu cầu người nghe biểu hiện ra một 
tính chất hay một trạng thái nào đó thì vị ngữ của 
câu cầu khiến phải do tính từ đảm nhiệm, ví dụ:
(18) Nhẹ nhàng cho người ta một tý nào! 
(Tạp chí Văn nghệ quân đội,1998 (03), tr.15) 
(19) Hãy cẩn thận đấy! 
 (Nhiều tác giả, 2001, Truyện ngắn hay, tr.38) 
(20) Nghiêm túc nào! 
(Hoa học trò, 1997, tr.20)
Trong CCKKĐ tiếng Việt, thông thường một 
tính từ đơn độc không thể cấu thành lên câu cầu 
khiến, tuy nhiên trong ngữ cảnh đặc biệt chúng ta 
vẫn có thể nói:“Cẩn thận!”,“Nghiêm túc!”,“Trật 
tự! ”,“Nhanh!”... Khi đó những tính từ này đều 
biểu thị ngữ khí vô cùng gấp gáp, thúc giục. Hơn 
nữa, chúng tôi cũng nhận thấy không phải bất cứ 
tính từ nào cũng đều có thể tham gia cấu thành 
CCKKĐ, những tính từ có thể đảm nhiệm chức 
năng vị ngữ đều cần thỏa mãn những điều kiện 
dưới đây:
Có thể đảm nhiệm chức năng vị ngữ của cầu 
cầu khiến khẳng định tiếng Việt đều phải là những 
tính từ tự chủ
Thông thường, những tính từ có thể đảm nhiệm 
chức năng vị ngữ của câu cầu khiến khẳng định 
tiếng Việt thường là những tính từ miêu tả trạng 
thái, tình cảm, tư tưởng... của con người, hơn nữa 
những trạng thái được miêu tả phải là những trạng 
thái mà tự thân chúng ta có thể khống chế được, ví 
dụ: vui, can đảm, nhanh, chậm, nói cách khác 
đều phải là những tính từ mang tính tự chủ mới đủ 
điều kiện đảm nhiệm chức năng vị ngữ của câu cầu 
khiến, ví dụ:
87KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 15 - 9/2018
TRAO ĐỔI v
(21) Hãy can đảm lên!
 (Tạp chí Văn nghệ quân đội,1998 (03), tr.21) 
 (22) Vui vẻ lên!
Phía sau tính từ thường có thêm các từ “một 
chút”, “một tý”, “chút” để cấu thành lên cấu 
trúc CCKKĐ: “Tính từ (ký hiệu: TT) + một 
chút/một tý/chút!”
Trong câu cầu khiến khẳng định tiếng Việt, 
phía sau tính từ thường có thêm các từ “một 
chút”, “một tý”, “chút” để cấu thành lên cấu trúc 
CCKKĐ: “TT + một chút/một tý/chút!”. Ngoài ra, 
phía sau tính từ còn có thể thêm các tiểu từ tình 
thái “nào, lên, thôi, xem, nhé, vào, đi” cấu thành 
lên cấu trúc CCKKĐ: “TT + nào/ lên/thôi/xem/
nhé/vào/đi!”, trong giao tiếp thường ngày chúng 
ta cũng thường dùng cách nói này, ví dụ:
(23) Bình tĩnh một chút/chút/một tý! 
(24) Hãy nhanh lên/nào/nhé!
(25) Chầm chậm thôi! 
Tính từ láy có thể đảm nhiệm chức năng vị 
ngữ của câu cầu khiến khẳng định 
 Trong tiếng Việt, tính từ láy thường bao gồm 
hình thức láy hoàn toàn và láy bộ phận, trong đó 
láy bộ phận thường là láy vần. Trong CCKKĐ 
tiếng Việt, khi tính từ láy làm vị ngữ phía trước 
thường có thêm phụ từ: “Hãy”, “cứ”, ví dụ:
(26) Hãy thật thà đi!
(Hoa học trò, 1996, tr.11)
(27) Cứ từ từ!
Trong câu cầu khiến tiếng Việt, “hãy” và “cứ” 
là phương tiện biểu thị tình thái khẳng định. Tác 
giả Nguyễn Anh Quế (1988, tr.95) cho rằng: “Nét 
nghĩa chủ yếu của hãy là dùng khi ra lệnh, yêu 
cầu người khác (ngôi thứ hai) tiến hành một hành 
động; cứ dùng để biểu thị ý nghĩa cầu khiến, yêu 
cầu người nghe bắt đầu hoặc tiếp tục làm một việc 
gì đó.”
4. ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CẤU 
THÀNH CỦA VỊ NGỮ TÍNH TỪ TRONG 
CÂU CẦU KHIẾN KHẲNG ĐỊNH TIẾNG 
HÁN VÀ TIẾNG VIỆT
Thông qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy 
rằng, đặc điểm cấu thành vị ngữ tính từ trong 
CCKKĐ tiếng Hán và tiếng Việt vừa có điểm 
tương đồng vừa có điểm dị biệt. Có thể nói, điểm 
tương đồng lớn nhất ở CCKKĐ có vị ngữ là tính 
từ trong tiếng Hán và tiếng Việt đó là điều kiện để 
tính từ có thể đảm nhiệm chức năng vị ngữ trong 
loại câu này là giống nhau. Sau đây chúng ta sẽ 
cùng phân tích tìm hiểu điểm giống và khác nhau 
giữa chúng.
Thứ nhất, những tính từ có thể đảm nhiệm chức 
năng vị ngữ trong CCKKĐ tiếng Hán và tiếng Việt 
đều phải thỏa mãn một số điều kiện giống nhau, cụ 
thể những tính từ đó phải là những tính từ miêu tả 
trạng thái, tư tưởng, tình cảm của con người (ví 
dụ: “冷静” (bình tĩnh), “ 认真” (nghiêm túc), “仔
细”(cẩn trọng)) . Đồng thời những tính từ đó 
phải là những từ biểu thị những tính chất hay trạng 
thái mà bản thân con người có thể khống chế được, 
hay nói cách khác là có ý thức để biểu hiện ra, 
những từ này được gọi là tính từ tự chủ. Ngoài ra, 
những tính từ đảm nhiệm chức năng vị ngữ trong 
CCKKĐ tiếng Hán và tiếng Việt thường là những 
từ mang nghĩa tốt hoặc trung tính, từ mang nghĩa 
xấu không thể tham gia cấu thành CCKKĐ.
Thứ hai, tính từ láy đều có thể đảm nhiệm chức 
năng vị ngữ trong CCKKĐ tiếng Hán và tiếng 
Việt, tuy nhiên dạng thức láy không giống nhau. 
Trong tiếng Hán, tính từ láy làm vị ngữ thường có 
hình thức “AABB的”、“AA(儿)的”. Đối với 
hình thức “AABB的”, phía trước thường thêm 
“给我!” biểu thị ngữ khí nhấn mạnh, có phần 
quyết liệt, thúc giục , tạo thành cấu trúc cầu khiến 
“给我AABB的!”; hình thức “AA(儿)的” chỉ 
giới hạn với một số tính từ như “快”, “慢”, “好”, 
“轻”, ví dụ:“该高高兴兴的了!”、“轻轻的
吧!”. Trong CCKKĐ tiếng Việt, tính từ láy làm 
vị ngữ thường có hai dạng là láy bộ phận và láy 
hoàn toàn, ví dụ: “Nhanh nhẹn lên!”, “Từ từ thôi!”
88 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 15 - 9/2018
v TRAO ĐỔI
Ngoài ra, trong CCKKĐ tiếng Hán, phía sau tính 
từ thường thêm “一点儿”、“点儿”、“点” cấu thành 
hình thức câu cầu khiến: “A+一点儿/点儿/点!”, 
ví dụ: “灵活一点儿!”、“干净点儿!”、“谦虚
点!” Trong tiếng Việt CCKKĐ cũng có hình 
thức tương ứng, sau tính từ thêm “một chút”, “một 
tý”, “chút” tạo thành hình thức cầu khiến: “TT + 
một chút, một tý,chút!”, ví dụ: “Nhanh lên một 
tý!”, “Cẩn thận chút!” 
Ngoài những điểm tương đồng phía trên, 
chúng tôi cũng phát hiện ra những điểm khác sau 
như sau:
Thứ nhất, trong CCKKĐ tiếng Việt phía trước 
tính từ thường có thêm phụ từ tình thái “hãy”, 
“cứ” biểu thị ý nghĩa cầu khiến, hình thành cấu 
trúc câu: “hãy/cứ + TT + (tiểu từ tình thái)!”, 
đặc biệt khi tính từ láy làm vị ngữ thì phụ từ “hãy”, 
“cứ” thường xuyên xuất hiện trước tính từ biểu thị 
ý nghĩa cầu khiến, ví dụ: “Cứ từ từ !”,“hãy thành 
thật!” Trong tiếng Hán không thấy hình thức 
tương ứng, phía trước tính từ thông thường cũng 
không cần thêm phụ từ tình thái.
Thứ hai, trong CCKKĐ tiếng Việt, phía sau 
tính từ thông thường có thể thêm tiểu từ tình thái 
“nào, lên, thôi, xem, nhé, vào, đi”, tạo thành hình 
thức cầu khiến: “TT+ nào/lên/thôi/xem/nhé/vào/
đi!”. Trong giao tiếp hàng ngày có thể do thói quen 
sử dụng từ tạo câu của người Việt mà mức độ sử 
dụng của hình thức câu này tương đối cao, cao hơn 
so với mức độ sử dụng của hình thức “TT + một 
chút/một tý/chút!”. Thông thường trong giao tiếp 
chúng ta hay nói là: “Nhanh lên!”,“ Chầm chậm 
thôi!”,“Nghiêm túc đi!”,“Vui lên nào!”. Ngược 
lại, trong CCKKĐ, tiếng Hán mức độ sử dụng hình 
thức: “形容词+一点儿/点儿/点!”(“TT + một 
chút/một tý/chút!”) lại cao hơn hình thức “形容
词+啊/呀/吧!”(“TT + nào/lên/thôi/xem/nhé/
vào/đi!”), thông thường trong giao tiếp người ta 
thường nói: “快点儿啊!”,“自觉点儿!”,“小心
点儿!” 
Thứ ba, trong CCKKĐ tiếng Hán, phía sau 
tính từ có thể thêm “(着)点” biểu thị ý nghĩa 
cầu khiến, ví dụ: “快着点儿!”, “小心着点儿!”, 
“慢着点儿!” , về cơ bản ý nghĩa “着点儿” và 
“一点儿” là khá giống nhau, đôi khi có thể hoán 
đổi cho nhau mà không ảnh hưởng đến nghĩa của 
câu, trong tiếng Việt không có hình thức hoàn toàn 
tương ứng. Có thể nói đây là hình thức câu khá đặc 
biệt của CCKKĐ tiếng Hán.
Ngoài ra, trong cầu cầu khiến tiếng Hán có thể 
sử dụng hình thức: “动词+形容词+点儿!” (Động 
từ + TT + một chút/một tý/chút!) hoặc hình thức 
“形容词+点儿+动词!” (TT + một chút/một tý/
chút+ động từ!)để biểu đạt ý nghĩa cầu khiến, 
ví dụ: “慢点儿说!” hoặc“说慢点儿!”、“快点
儿走!” hoặc“走快点儿!” về cơ bản đều biểu 
thị nghĩa giống nhau. Tuy nhiên, trong tiếng Việt 
nếu trật từ từ trong câu thay đổi sẽ ảnh hưởng đến 
nghĩa của câu, khiến cho nghĩa của câu cũng thay 
đổi theo. Cụ thể, khi dùng hình thức “Động từ + 
TT + một chút/một tý/chút!”(ví dụ: “Nói chậm 
một tý!”)và dùng hình thức “TT + Động từ + một 
chút/một tý/chút!” (ví dụ: “Chậm nói một tý!”)
để tạo câu chúng ta có thể thấy rõ ràng nghĩa của 
hai câu này không giống nhau. Cụ thể câu“Nói 
chậm một tý!” thường dùng trong câu cầu khiến, 
nghĩa là người nói yêu cầu người nghe nói chậm 
lại, tuy nhiên trong tiếng Việt chúng ta sẽ không 
dùng câu: “Chậm nói một tý!” để biểu thị ý nghĩa 
cầu khiến, mà câu này thường là miêu tả trạng thái 
“chậm nói” của ai đó. Đối với vấn đề này chúng tôi 
hy vọng sẽ tiếp tục nghiên cứu và thảo luận trong 
một bài viết khác.
5. KẾT LUẬN
CCKKĐ là một dạng câu thường gặp trong 
tiếng Hán và tiếng Việt. Loại câu này thường dùng 
để biểu thị người nói yêu cầu người nghe thực hiện 
một động tác, hành vi nào đó hoặc biểu hiện ra một 
trạng thái, tính chất nào đó. Cho đến nay, những 
nghiên cứu về CCKKĐ có tính từ làm vị ngữ trong 
tiếng Hán cũng như tiếng Việt vẫn còn khá ít. Bài 
viết xuất phát từ góc độ hình thức kết cấu thông 
qua việc tiến hành phân tích, đối chiếu đặc điểm 
cấu thành cơ bản của vị ngữ tính từ trong CCKKĐ 
tiếng Hán và tiếng Việt đã tìm ra điểm giống và 
khác nhau của loại câu này trong tiếng Hán và 
tiếng Việt. Điểm giống nhau trong đặc điểm cấu 
89KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 15 - 9/2018
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v
thành của loại câu này trong hai ngôn ngữ Hán - 
Việt khá nhiều, điểm khác nhau cũng không ít, có 
những đặc điểm khác nhau là do bắt nguồn từ thói 
quen sử dụng khác nhau, nhưng cũng có những 
điểm là do tự thân ngôn ngữ khác nhau dẫn đến 
đặc điểm cấu thành khác nhau. Hy vọng kết quả 
nghiên cứu của bài viết sẽ giúp ích phần nào cho 
những người đang học tập và nghiên cứu hai ngôn 
ngữ Hán - Việt.
Chú thích:1. Dẫn theo 袁毓林(1993, tr.16)“从结构形
式上看,祈使句可以分为肯定式和否定式两大
类” và Đào Thanh Lan (2002, tr.4) “Về dạng thức 
câu cầu khiến cũng có khẳng định và phủ định 
(hãy và đừng/chớ)”.
Tài liệu tham khảo: 
Chu Thị Thủy An (2002), Câu cầu khiến tiếng Việt, 
Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Viện ngôn ngữ học.
Diệp Quang Ban (2009), Ngữ pháp tiếng Việt - phần 
câu, NXB Đại học Sư phạm,Hà Nội.
Đào Thanh Lan (2002), Câu cầu khiến tiếng Việt, Đề tài 
NCKH cấp Đại học Quốc gia Hà Nội.
Hoàng Phê (2003), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 
Trung tâm từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng.
Nguyễn Anh Quế (1988), Hư từ trong tiếng Việt,NXB 
Khoa học xã hội, Hà Nội.
范晓(1998),汉语的句子类型,书海出版社,上海。
刘月华等(2001),实用现代汉语语法,商务印书
馆,北京。
吕叔湘(1999),现代汉语八百词,商务印书馆,
北京。
袁毓林(1993),现代汉语祈使句研究,北京大学
出版社,北京。
赵微(2010),指令行为与汉语祈使句研究,上海
社会科学院出版社,上海。
A CONTRASTIVE ANALYSIS OF ADJECTIVE PREDICATES IN AFFIRMATIVE 
REQUEST IN CHINESE AND VIETNAMESE FROM A STRUCTURAL PERSPECTIVE
VU THI HUYEN TRANG
Abstract: Imperative is an important sentence type in Chinese and Vietnamese. From a structural 
perspective, an imperative can be classified into affirmative and negative types. It is often found that 
the predicate of an affirmative imperative is composed of a verb, a verb phrase or an adjective. In 
Chinese language, an adjective solely cannot constitute an imperative, our question is that if this is the 
case in Vietnamese language. This paper undertakes a contrastive analysis of adjectives as predicates 
in Chinese and Vietnamese imperatives in order to find out their similarities and differences.
Keywords: imperative sentence type, adjectives as predicates, contrastive analysis, Chinese 
language, Vietnamese language
Received: 01/8/2018; Revised: 06/9/2018; Accepted for publication: 10/9/2018

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_doi_chieu_dac_diem_cau_thanh_co_ban_cua_vi_ngu_tin.pdf