Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng ACB giai đoạn 2008 – 2012

Tầm nhìn và chiến lược hoạt động

2.1 Tầm nhìn

Ngay từ những ngày đầu thành lập, tầm nhìn của Ngân hàng ACB đã xác

định là trở thành một NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế

xã hội Việt Nam vào thời điểm đó “Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá

nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ” là một định hướng rất mới đối với ngân hàng Việt

Nam, nhất là một ngân hàng mới thành lập như ACB.

2.2 Chiến lược hoạt động

Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là:

- Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu

khách hàng và hướng tới khách hàng;

- Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để

đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững;

- Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng

vốn cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng ACB trở thành một định chế tài

chính vững mạnh có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh

doanh còn chưa hoàn hảo của ngành ngân hàng Việt Nam;

- Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên

chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt

và hiệu quả; Xây dựng “Văn hóa ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ

thống một cách xuyên suốt.

ACB đang từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hóa.

pdf 29 trang kimcuc 9100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng ACB giai đoạn 2008 – 2012", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng ACB giai đoạn 2008 – 2012

Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng ACB giai đoạn 2008 – 2012
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐON 2008-2012 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH 
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC 
---------------------- 
ĐỀ TÀI : 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN 
HÀNG ACB GIAI ĐOẠN 2008 – 2012 
 GVHD: PGD.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG 
 NHÓM THỰC HIỆN : NHÓM 7 –NH ĐÊM 2 K22 
TP.HỒ CHÍ MINH NĂM 2013
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 
NHÓM 7- NH ĐÊM 2 K22 trang 2 
DANH SÁCH NHÓM 
S TT Họ Và Tên 
1 Trần Công Danh 
2 Trần Quốc Huy 
3 Ngô Thị Thùy Dương 
4 Nguyễn Lâm Phú 
5 Nguyễn Thị Thanh Hà 
6 Trần Thị Hồng Nhơn 
7 Trần Thị Tuyết Nga 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 
NHÓM 7- NH ĐÊM 2 K22 trang 3 
Contents 
I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ACB ..............................4 
1 Hình thành và quá trình phát triển ACB..............................4 
1.1. Thông tin chung của Ngân hàng ACB............................4 
1.2. Quá trình phát triển của Ngân hàng ACB .........................4 
2 Tầm nhìn và chiến lược hoạt động .................................7 
2.1 Tầm nhìn .................................................7 
2.2 Chiến lược hoạt động.........................................7 
II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 .9 
1 Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn ...............................9 
1.1. Phân tích qui mô, tốc độ tăng trưởng cơ cấu tài sản ................9 
1.2. Phân tích qui mô, tốc độ tăng trưởng cơ cấu nguồn vốn ............11 
2 Phân tích khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động .....................13 
2.1 Cơ cấu thu nhập .........................................13 
2.2 Khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động: ........................16 
3 Phân tích rủi ro, chất lượng tín dụng ...............................21 
3.1. Rủi ro tín dụng: ..........................................21 
3.2. Rủi ro thanh khỏan .......................................24 
KẾT LUẬN ....................................................27 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................29 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 
NHÓM 7- NH ĐÊM 2 K22 trang 4 
I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ACB 
1 Hình thành và quá trình phát triển ACB 
Ra đời vào năm 1993, đến nay ngân hàng ACB đã có bề dày 20 năm thành 
lập và phát triển.Từ những ngày đầu thành lập, ngân hàng đã xác định trở thành 
NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam với khách hàng mục tiêu là cá nhân, doanh 
nghiệp vừa và nhỏ. 
1.1. Thông tin chung của Ngân hàng ACB 
• Ngày thành lập: 13/5/1993 (theo giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân 
dân TP. HCM cấp). 
• Ngày chính thức đi vào hoạt động: 04/06/1993. 
• Mã chứng khoán: ACB. 
• Ngày niêm yết: 31/10/2006 theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN. 
• Vốn điều lệ: 9.376.965.060.000 đồng (31/12/2012). 
1.2. Quá trình phát triển của Ngân hàng ACB 
Trong phạm vi bài viết, chúng tôi tóm tắt lại một số diễn biến giai đoạn gắn 
liền với quá trình phát triển 20 năm qua của Ngân hàng ACB. 
• Giai đoạn 1993 - 1995: Đây là giai đoạn hình thành ACB. Những người 
sáng lập ACB có năng lực tài chính, học thức và kinh nghiệm thương trường, cùng 
chia sẻ một nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an 
toàn, hiệu quả” và đó là chất kết dính tạo sự đoàn kết. Giai đoạn này, xuất phát từ vị 
thế cạnh tranh, ACB hướng về khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa 
trong khu vực tư nhân, với quan điểm thận trọng trong việc cấp tín dụng, đi vào sản 
phẩm dịch vụ mới mà thị trường chưa có (cho vay tiêu dùng, dịch vụ chuyển tiền 
nhanh Western Union, thẻ tín dụng). 
• Giai đoạn 1996 - 2000: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của 
Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. Năm 1997, ACB bắt 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 
NHÓM 7- NH ĐÊM 2 K22 trang 5 
đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo một chương trình đào tạo toàn diện 
kéo dài hai năm, do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện. 
Thông qua chương trình này, ACB đã nắm bắt một cách hệ thống các nguyên tắc 
vận hành của một ngân hàng hiện đại, các chuẩn mực và thông lệ trong quản lý rủi 
ro, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, và nghiên cứu ứng dụng trong điều 
kiện Việt Nam. Năm 1999, ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ 
thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng nhằm trực tuyến hóa và tin 
học hóa hoạt động giao dịch. Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống 
công nghệ ngân hàng lõi là TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân 
hàng toàn diện), cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, 
giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung. Năm 2000, ACB đã thực 
hiện tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập 
niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. 
Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo sự chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống, sản phẩm 
được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng phân 
đoạn khách hàng, quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro. 
• Giai đoạn 2001 - 2005: Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất 
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các 
lĩnh vực huy động vốn, cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, thanh toán quốc tế và 
cung ứng nguồn lực tại Hội sở. Năm 2005, ACB và Ngân hàng Standard Charterd 
(SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện và SCB trở thành cổ đông chiến 
lược của ACB. ACB triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hoá công 
nghệ ngân hàng, bao gồm các cấu phần nâng cấp máy chủ, thay thế phần mềm xử lý 
giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền 
công nghệ lõi hiện có, và lắp đặt hệ thống máy ATM. 
• Giai đoạn 2006 - 2010: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng 
khoán Hà Nội vào tháng 11/2006. Năm 2007, ACB đẩy nhanh việc mở rộng mạng 
lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập Công ty 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 
NHÓM 7- NH ĐÊM 2 K22 trang 6 
Cho thuê tài chính ACB. ACB cũng hợp tác với các đối tác như Open Solutions 
(OSI) - Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi, hợp tác với Microsoft về áp 
dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác với SCB về phát hành 
trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu 
được là hơn 1.800 tỷ đồng. Năm 2008, ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng 
giao dịch, hợp tác với American Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp 
nhận thanh toán thẻ JCB. Trong năm này, ACB tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng. 
Năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực, tái 
cấu trúc hệ thống kênh phân phối, xây dựng mô hình chi nhánh theo định hướng bán 
hàng. Tăng thêm 51 chi nhánh và phòng giao dịch. Hệ thống chấm điểm tín dụng 
đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp cũng đã hoàn thành và áp dụng chính 
thức. Hệ thống bàn trợ giúp (help desk) bắt đầu được triển khai. Năm 2010, ACB 
tập trung vào công tác dự báo tình hình để có các quyết sách phù hợp với từng thời 
gian cũng như tìm các giải pháp linh hoạt nhằm thực thi nghiêm túc các quyết định 
của các cơ quan nhà nước, đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động. 
• Năm 2011: ACB xây dựng chương trình chuyển đổi hệ thống quản trị điều 
hành trong Định hướng chiến lược và tầm nhìn giai đoạn 2011-2020. ACB đã khánh 
thành Trung tâm Dữ liệu dạng mô đun tại TPHCM với tổng giá trị đầu tư gần 2 
triệu USD. Đây cũng là trung tâm dữ liệu xây dựng theo chuẩn quốc tế đầu tiên tại 
Việt Nam. Trong năm, ACB đưa vào hoạt động thêm 45 chi nhánh và phòng giao 
dich. 
• Năm 2012: Sự cố tháng 08/2012 đã tác động đáng kể đến nhiều mặt hoạt 
động của ACB, đặc biệt là huy động và kinh doanh vàng. ACB đã ứng phó tốt sự cố 
rút tiền xảy ra trong tuần cuối tháng 8. Sau đó, nhanh chóng khôi phục số dư huy 
động tiết kiệm VND chỉ trong thời gian 2 tháng. Đáng lưu ý là tuy tổng tiền gửi 
khách hàng có giảm nhưng huy động tiết kiệm VND của ACB tăng trưởng 16,3% 
so với đầu năm. ACB cũng lành mạnh hóa cơ cấu bảng tổng kết tài sàn thông qua 
việc xử lý các tồn đọng liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng theo chủ trương 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 
NHÓM 7- NH ĐÊM 2 K22 trang 7 
của Ngân hàng Nhà nước. Trong năm 2012, ACB thành lập mới 16 chi nhánh và 
phòng giao dịch, nâng tổng số chi nhánh và phòng giao dịch trên cả nước lên thành 
345 đơn vị. 
2 Tầm nhìn và chiến lược hoạt động 
2.1 Tầm nhìn 
Ngay từ những ngày đầu thành lập, tầm nhìn của Ngân hàng ACB đã xác 
định là trở thành một NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế 
xã hội Việt Nam vào thời điểm đó “Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá 
nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ” là một định hướng rất mới đối với ngân hàng Việt 
Nam, nhất là một ngân hàng mới thành lập như ACB. 
2.2 Chiến lược hoạt động 
Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là: 
- Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu 
khách hàng và hướng tới khách hàng; 
- Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để 
đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững; 
- Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng 
vốn cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng ACB trở thành một định chế tài 
chính vững mạnh có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh 
doanh còn chưa hoàn hảo của ngành ngân hàng Việt Nam; 
- Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên 
chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt 
và hiệu quả; Xây dựng “Văn hóa ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ 
thống một cách xuyên suốt. 
ACB đang từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hóa. 
 Chiến lược tăng trưởng ngang: thể hiện qua ba hình thức. 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 
NHÓM 7- NH ĐÊM 2 K22 trang 8 
- Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động: Trên phạm vi toàn quốc, ACB 
đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường mục tiêu, khu vực 
thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân 
hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có và thị trường mới trong tình hình yêu 
cầu của khách hàng ngày càng tinh tế và phức tạp. Ngoài ra, khi điều kiện cho phép, 
ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ. 
- Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh với các đối tác chiến lược: ACB đã 
xây dựng được mối quan hệ với các định chế tài chính khác, thí dụ như các tổ chức 
thẻ quốc tế (Visa, MasterCard), các công ty bảo hiểm (Prudential, AIA, Bảo Việt, 
Bảo Long), chuyển tiền Western Union, các ngân hàng bạn (Banknet), các đại lý 
chấp nhận thẻ, đại lý chi trả kiều hối, v.v... Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng, ACB 
đang quan hệ hợp tác với các định chế tài chính và các doanh nghiệp khác để cùng 
nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài chính mới và ưu việt cho khách hàng mục 
tiêu, mở rộng hệ thống kênh phân phối đa dạng. Đặc biệt, ACB đã có một đối tác 
chiến lược là SCB, Ngân hàng nổi tiếng về các sản phẩm của ngân hàng bán lẻ. 
ACB đang nỗ lực tham khảo kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công 
nghệ của các đối tác để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cho quá trình hội 
nhập. 
- Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập: ACB ý thức là cần phải xây 
dựng năng lực tiếp nhận đối với loại tăng trưởng không cơ học này và thực hiện 
chiến lược hợp nhất và sáp nhập khi điều kiện cho phép. 
 Đa dạng hóa 
Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà ACB quan tâm thực 
hiện, ACB đã có các công ty: Công ty chứng khoán ACB, Công ty Quản lý nợ và 
khai thác tài sản (ACBA), Công ty Cho thuê tài chính và Công ty Quản lý quỹ. Với 
vị thế cạnh tranh đã được thiết lập khá vững chắc trên thị trường, trong thời gian 
sắp tới, ACB có thể xem xét thực hiện chiến lược đa dạng hóa tập trung để từng 
bước trở thành nhà cung cấp dịch vụ tài chính toàn diện thông qua các hoạt động 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 
NHÓM 7- NH ĐÊM 2 K22 trang 9 
sau đây: 
- Cung cấp và tăng cường quan hệ hợp tác với các công ty bảo hiểm để phối 
hợp cung cấp các giải pháp tài chính cho khách hàng. 
- Nghiên cứu thành lập công ty thẻ (phát triển từ trung tâm thẻ hiện nay), công 
ty tài trợ mua xe. 
- Nghiên cứu khả năng thực hiện hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư. 
Tuy ACB đã khẳng định được mình nhưng luôn nhận thức rằng thách thức 
vẫn còn phía trước và phải nỗ lực rất nhiều, đẩy nhanh hơn nữa việc thực hiện các 
chương trình trợ giúp kỹ thuật, các dự án nâng cao năng lực hoạt động, hướng đến 
áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế để có khả năng cạnh tranh và hội nhập 
khu vực thành công. Do vậy, từ năm 2005, ACB đã bắt đầu cùng các cổ đông chiến 
lược xây dựng lại chiến lược mới. 
II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ACB GIAI ĐOẠN 
2008-2012 
1 Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn 
Với nguồn dữ liệu thu thập được từ báo cáo thường niên, báo cáo tài chính 
trong 5 năm từ 2008-2012, nhóm điểm sơ qua về quy mô, tốc độ tăng trưởng cơ cấu 
tài sản và nguồn vốn. 
1.1. Phân tích qui mô, tốc độ tăng trưởng cơ cấu tài sản 
Ngân hàng TMCP Á Châu có nguồn tổng tài sản tăng qua các năm cụ thể 
tăng 67.42% giai đoạn 2008-2012. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng tỷ lệ tăng 
trưởng không đều và giảm dần. Riêng từng khoản mục có tốc độ tăng trưởng không 
ổn định. Cụ thể như sau: 
Chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tài sản của ngân hàng là khoản mục cho 
vay khách hàng, chiếm từ 33-58.3% tổng tài sản, cao nhất vào năm 2012 chiếm 
58.31% tổng tài sản, dư nợ cho vay có tốc độ tăng trưởng bình quân cao hơn so với 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 
NHÓM 7- NH ĐÊM 2 K22 trang 10 
tổng tài sản do sự gia tăng đột biến trong dư nợ vào năm 2009 tăng với mức 78,78% 
khiến tăng trưởng bình quân đạt 29,01% trong 5 năm, tốc độ tăng trưởng nay đã 
được cộng vào khoản dự phòng rủi ro cho vay khách hàng. Điều này thể hiện trong 
tình hình kinh tế khó khăn cùng sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong hệ 
thống, ngân hàng Á Châu vẫn giữ được sự tăng trưởng tín dụng dương. 
Quy mô tăng trưởng tài sản: 
ĐVT: triệu đồng 
Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo thường niên ACB 
Bên cạnh đó, khoản mục tiền gửi tại và cho vay các tổ chức tín dụng khác 
cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể từ 16-34% tổng tài sản ,mang tính bất ổn và có xu 
hướng giảm dần qua các năm, giảm mạnh nhất vào 2012 là 59.507.981 triệu đồng, 
giảm 72,95% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp đó là khoản mục chứng khoán đầu tư 
giữ đến ngày đáo hạn cũng chiếm tỷ trọng đáng kể từ 11-25% tổng tài sản. Tốc độ 
tăng trưởng bình quân của chứng khoán đầu tư đạt mức 39,29%, một tỷ lệ tăng 
trưởng khá cao, chia làm 2 giai đạn 2008-2010 xu hướng tăng dần, năm 2010 ACB 
chi mạnh tay vào việc đầu tư chứng khoán với 48.202.271 triệu đồng, chiếm gần 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 
NHÓM 7- NH ĐÊM 2 K22 trang 11 
24% tổng tài sản nhưng nhanh chóng giảm dần vào những năm sau đó, thấp nhất 
vào 2012 là 2.096 tỷ đồng. Nguyên nhân dư nợ cho vay trên thị trường và chứng 
khoán kinh do ...  mạnh. 
Rủi ro đáng lưu ý từ khoản dư nợ liên quan đến ông Nguyễn Đức Kiên, 
CTG và Vinaline. 
 7.000 tỷ đồng liên quan đến ông Nguyễn Đức Kiên: ACB cho biết tổng dư nợ 
cho vay đối với ông Kiên và 6 công ty liên quan là 9.415 tỷ đồng. Sau khi thu hồi 
được 2.415 tỷ đồng, số dư nợ còn lại tính đến nay là 7.000 tỷ đồng. Những khoản 
vay này đều có tài sản thế chấp bao gồm: cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác trị giá 
3.458 tỷ đồng; cổ phiếu của doanh nghiệp chưa niêm yết trị giá 1.989 tỷ đồng; góp 
vốn vào doanh nghiệp hơn 925 tỷ đồng và thư bảo lãnh của ngân hàng là 750 tỷ 
đồng. ACB cần thêm thời gian để xử lý và giảm dần số dư nợ trên, do đó trong thời 
gian này ACB vẫn phải trích lập dự phòng. 
 769 tỷ đồng tiền gửi tại CTG: Đây là khoản tiền gửi liên quan đến vụ án lừa 
đảo của Huỳnh Thị Huyền Như, nhờ được “chấp nối” lãnh đạo Ngân hàng thương 
mại cổ phần Á Châu đã giao cho 19 nhân viên nhận ủy thác 769 tỉ đồng đem cho 
Ngân hàng Công thương, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh vay. Để nhận được mối 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 
NHÓM 7- NH ĐÊM 2 K22 trang 20 
“làm ăn” này, ngoài lãi suất 14%/năm theo quy định, Như còn trả chênh lệch cho 
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu thêm 4 – 9%. Vì thế khi chưa có kết luận 
của cơ quan điều tra có lẽ ACB vẫn chưa thực hiện trích lập dự phòng cho khoản 
vay này. Xác suất thu hồi được khoản tiền gửi này là rất thấp. Do đó nhiều khả năng 
ACB sẽ trích lập dự phòng 100% như một khoản lỗ trong thời gian tới. 
 700 tỷ đồng dư nợ với Vinalines: đang được ACB xếp vào nợ nhóm 2 (nợ 
cần chú ý, trích lập dự phòng 5% theo quy định của NHNN). Với tình hình vận tải 
biển đang suy thoái trầm trọng như hiện nay, khả năng thanh toán công nợ của 
Vinalines sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, rủi ro nợ xấu từ khoản vay này có thể gia 
tăng. 
Tìm hiểu nguyên nhân của sự biến động trong các tỷ lệ đo lường khả năng 
sinh lời tổng thể của ACB, ta nên xem xét tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ACB. 
Bảng so sánh NIM một số ngân hàng nhóm A (%) 
Ngân hàng 2008 2009 2010 2011 2012 Trung bình 
ACB 3.07 2.55 2.74 3.43 3.74 3.11 
DongA Bank 2.81 2.94 2.97 4.68 4.21 3.52 
Eximbank 3.7 4.08 3.36 3.75 3.13 3.60 
Sacombank 2.06 2.59 2.99 5.01 5.13 3.56 
Techcombank 3.06 2.89 2.39 3.33 3.35 3.00 
Vietcombank 3.33 2.87 3.07 3.88 2.94 3.22 
Trung bình 3.01 2.99 2.92 4.01 3.75 3.34 
Nguồn: tính toán từ các Báo cáo thường niên của các ngân hàng 
Ta thấy các ngân hàng nhóm A đều có hệ số tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đều 
cao cho thấy tính hiệu quả trong hoạt động ngân hàng truyền thống, thu nhập từ lãi 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 
NHÓM 7- NH ĐÊM 2 K22 trang 21 
thuần cao. 
 Năm 2012 là nă m mà ACB có hệ số NIM cao nhất trong giai đoạn 2008-
2012, chứng tỏ năm 2012 ACB đã điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay rất linh 
hoạt và hiệu quả nên tỷ lệ lợi nhuận biên tăng lên, so với các ngân hang cùng nhóm 
thì tỷ lệ lợi nhuận biên của ACB ở mức cao. 
3 Phân tích rủi ro, chất lượng tín dụng 
3.1. Rủi ro tín dụng: 
Rủi ro tín dụng là rủi ro khi các khách hàng và các bên đối tác của NH 
không thực hiện các nghĩa vụ của mình, dẫn đến tổn thất về tài chính. Rủi ro tài 
chính phát sinh từ hoạt động cho vay và bảo lãnh dưới nhiều hình thức. Rủi ro tín 
dụng là rủi ro lớn nhất cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể dẫn đến rủi 
ro mất khả năng thanh toán do đó việc quản lý rủi ro tín dụng được NH thực hiện 
một cách rất thận trọng 
Bảng cơ cấu cho vay theo ngành 
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 
Thương mại 23% 31% 32% 36% 32% 
Nông, lâm nghiệp 1% 0% 0% 0% 1% 
Sản xuất và gia công chế biến 13% 18% 16% 15% 13% 
Xây dựng 3% 4% 4% 5% 3% 
Dịch vụ cá nhân và cộng đồng 51% 37% 38% 34% 42% 
Kho bãi, giao thông vận tải và thông tin liên lạc 2% 3% 3% 3% 2% 
Giáo dục và đào tạo 0% 0% 0% 0% 0% 
Tư vấn và kinh doanh bất động sản 2% 1% 1% 1% 1% 
Nhà hàng và khách sạn 1% 2% 2% 2% 2% 
Theo số liệu thống kê trong giai đoạn 2008-2012, ngành nghề cho vay 
chính của ACB là Thương mại và dịch vụ cá nhân, với dư nợ chiếm hơn 70% 
tổng dư nợ của Ngân hàng. Hai lĩnh vực liên quan đến bất động sản là xây dựng 
và tư vấn kinh doanh BĐS chỉ chiếm từ 4% -6%, do đó rủi ro nợ xấu tiềm ẩn từ 
khu vực BĐS không phải là mối lo lớn trong hoạt động tín dụng của ACB. 
 2008 2009 2010 2011 2012 
DNNN 8.10% 7.02% 5.75% 3.23% 3.18% 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 
NHÓM 7- NH ĐÊM 2 K22 trang 22 
CTCP, TNHH, 
DNTN 36.39% 54.93% 56.17% 60.61% 52.91% 
Cty liên doanh 1.11% 0.80% 0.45% 0.49% 0.30% 
Cty 100% vốn NN 0.52% 0.31% 0.23% 0.79% 0.46% 
HTX 0.01% 0.05% 0.02% 0.02% 0.03% 
Khác 53.87% 36.89% 37.37% 34.87% 43.13% 
Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế 
Tỷ trọng cho vay theo thành phần kinh tế của ACB có sự dịch chuyển rõ 
rệt qua các năm. Trong đó, ACB có hướng mở rộng tín dụng đối với đối tượng là 
công ty TNHH, công ty cổ phần, và DNTN. Đây là dấu hiệu tốt, giúp các DN vừa 
và nhỏ có khả năng tiếp cận nguồn vốn dễ dàng. Dư nợ của nhóm này đạt 
12.674.836 triệu đồng (tương đương 36.39% tổng dư nợ) trong năm 2008 và tăng 
nhanh lên tới 62.315.955 triệu đồng (tương đương 60.61% tổng dư nợ) trong năm 
2011. Trong khi đó, tỷ lệ dư nợ đối với khách hàng cá nhân và đối tượng khác có xu 
hướng giảm qua các năm mặc dù dư nợ vẫn tăng. Tuy nhiên, đến năm 2012, tỷ lệ dư 
nợ đối với DN vừa và nhỏ có xu hướng giảm, chiếm 52.91%. Nguyên nhân là do 
trong thời điểm nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, các DN vừa và nhỏ cũng chịu ảnh 
hưởng nặng nề. Theo thống kê, sau 5 tháng đầu năm 2012, có khoảng 21,800 DN 
phải đóng cửa. Có thể nói chiến lược tập trung vào cho vay ở đối tượng DN vừa và 
nhỏ như con dao 2 lưỡi, thúc đẩy tăng trưởng mạnh trong thời kỳ kinh tế khởi sắc 
nhưng cũng làm gia tăng nợ xấu trong thời kỳ kinh tế khó khăn. 
Tỷ lệ nợ xấu qua các năm luôn ở mức thấp (dưới 1%). Giai đoạn 2008-1011, 
số dư nợ xấu không biến động nhiều, mặc dù dư nợ cho vay tăng trưởng mạnh. Năm 
2011, thực trạng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng đang đi xuống. ACB tập trung 
nhiều nguồn lực cho việc phân tích nguyên nhân và cảnh báo nguy cơ phát sinh nợ 
quá hạn của hệ thống đồng thời thực hiện quyết liệt công tác đốc thúc, xử lý thu hồi 
nợ. Kết quả cuối năm 2011, tỷ lệ nợ nhóm 3 đến nhóm 5 của ACB là 0.89%, chỉ 
bằng xấp xỉ ¼ so với ngành (khoảng 3.4%). Điều này cho thấy chất lượng tín dụng 
luôn được quản lý chặt chẽ nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 
Tuy nhiên, vào năm 2012, nợ xấu của ACB tăng cao, ở mức 2.46%, tăng 1,61% so 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 
NHÓM 7- NH ĐÊM 2 K22 trang 23 
với năm 2011. 
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 
Nợ xấu 308,714 254,680 292,806 917,967 2,570,970 
Tổng nợ 34,832,700 62,357,978 87,195,105 102,809,156 102,814,848 
Trong xu hướng chung của các NHTM, giai đoạn 2008-2012 là giai đoạn hết 
sức khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, lạm phát gia tăng làm 
cho nợ xấu tăng đáng kể ở các ngân hàng thì đây vẫn là mức thấp trong bối cảnh nợ 
xấu của toàn hệ thống hiện nay. Tuy nhiên, ACB cần phải quan tâm hơn về vấn đề 
nợ xấu, tránh tình trạng nợ xấu quá cao, ảnh hưởng tới sự phát triển của mình. Hai 
khoản dư nợ vay lớn của Vinalines là 853,7 tỷ đồng và 6 công ty có liên quan đến 
ông Nguyễn Đức Kiên là 3.511,5 tỷ đồng đang được xếp vào nhóm Nợ cần chú ý 
trong báo cáo hợp nhất 2012. 
Tỷ lệ nợ xấu các ngân hàng 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 
NHÓM 7- NH ĐÊM 2 K22 trang 24 
 Tỷ lệ trích dự phòng rủi ro/Tổng nợ vay 
Tỷ lệ dự phòng tăng qua các năm. Đây cũng là điều dễ hiểu khi ngân hàng 
muốn đạt tốc độ tăng trưởng tín dụng cao. Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao đồng 
nghĩa với việc ngân hàng phải nới lỏng các điều kiện cho vay khiến cho rủi ro tín 
dụng tăng kên và tương ứng là dự phòng cũng tăng lên để đảm bảo an toàn trong 
hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, trong năm 2011 và 2012, dự phòng tăng cao do chất 
lượng tín dụng toàn hệ thống xuống thấp, để đảm bảo an toàn nên ngân hàng trích 
lập dự phòng nhiều để ứng phó với những rủi ro có thể xảy ra. 
3.2. Rủi ro thanh khỏan 
Năm 2008, vốn điều lệ của ACB có sự gia tăng mạnh từ 2.630.060.000 
đồng(2007) tới 6.355.813.000 đồng (gần 2.5 lần). Những năm sau đó, vốn điều lệ có 
xu hướng tăng dần và đến cuối năm 2010, vốn điều lệ của ACB đạt 9.376.965.000 
đồng và giữ vững cho đến cuối năm 2012. Theo Nghi Định 141/NĐ-CP, đến năm 
2008, vốn điều lệ của NHTMCP tối thiểu là 1000 tỷ đồng và đến năm 2010 phải là 
3000 tỷ đồng. Như vậy, có thể thấy, ACB hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu về vốn 
pháp định của Chính Phủ. Đồng thời, Khi vốn điều lệ tăng, khả năng huy động và 
cho vay cũng tăng theo. 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 
NHÓM 7- NH ĐÊM 2 K22 trang 25 
Năm 2008 2009 2010 2011 
2012 
Vốn điều 
lệ 
6.355.813.0000 7.814.138.000 9.376.965.000 9.376.965.000 9.376.965.000 
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu : 
Với tình hình tài chính khá lành mạnh, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR của 
ACB luôn cao hơn mức quy định tối thiểu 9% của NHNN. Tổng nguồn vốn của 
ACB chủ yếu đến từ nguồn vốn cấp 1 dồi dào liên tục được bổ sung qua các năm. 
 2008 2009 2010 2011 2012 
Vốn cấp 1 7.766.468 10.106.287 11.376.757 11.959.092 12.624.452 
CAR 12.44% 9.73% 10.60% 9.25% 13.5% 
Hệ số H1 (hệ số giới hạn huy động vốn) 
Hệ số H1 của ngân hàng được đo lường bằng tỷ lệ vốn tự có và tổng nguồn vốn huy 
động. Hệ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng 
để tránh tình trạng khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt quá mức bảo vệ của 
vốn tự có làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả. Hệ số này càng cao thì 
mức độ rủi ro càng thấp nhưng hiệu quả hoạt động cũng thấp. Vì vậy các NH 
thường nổ lực tăng quy mô huy động trong giới hạn an toàn của vốn. Tiêu chuẩn 
chung của hệ số H1 là 5%. 
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 
Hệ số H1 7.96 6.41 5.85 4.25 7.16 
Năm 2008, hệ số này của ACB khá cao, điều này cũng đồng nghĩa với khả 
năng huy động vốn của ACB là thấp. Sau đó, hệ số này giảm dần, tuy nhiên, đến 
năm 2011, hệ số H1 giảm mạnh còn 4.25% (dưới tiêu chuẩn cho phép), điều này 
làm tăng rủi ro của ngân hàng. 
Hệ số H3 (Chỉ số trạng thái tiền mặt) 
Một tỷ lệ tiền mặt và tiền gửi cao, nghĩa là chỉ số H3 cao đảm bảo cho ACB 
có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời. Nếu chỉ số tiền mặt này thấp, 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 
NHÓM 7- NH ĐÊM 2 K22 trang 26 
khi có nhu cầu thanh khoản đột xuất, chắc chắn ngân hàng phải vay trên thị trường 
tiền tệ với lãi suất cao. Nhưng chỉ số H3 quá cao cho thấy ngân hàng để tiền mặt quá 
nhiều sẽ không đảm bảo khả năng tối đa hóa lợi nhuận. Cần phải duy trì chỉ số H3 
hợp lý để vừa đảm bảo khả năng thanh khoản vừa tạo được lợi nhuận. 
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 
H3 26.54 24.08 19 31.31 16.22 
Chỉ số dự nợ/ tiền gửi khách hàng H5 
Chỉ số H5 là chỉ số dư nợ/ tiền gửi khách hàng, đánh giá các ngân hàng đạ 
sử dụng tiền gửi khách hàng để cung ứng tín dụng với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Tỷ 
số này càng cao, khả năng thanh khoản càng thấp. 
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 
H5 54.24 71.74 80.87 71.60 80.90 
Tỷ lệ cho vay / tiền gửi của ACB có xu hướng tăng nhanh từ 54.24% năm 
2008 đến 80.9% năm 2012. Theo thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010, 
Nhà nước quy định tỷ lệ này của Ngân hàng không được vượt quá 80%. Như vậy, 
ACB vẫn nằm trong phạm vi cho phép. Mặc dù năm 2010 và năm 2012 có cao hơn 
tỷ lệ cho phép nhưng không đáng kể. Tóm lại, tỷ lệ này vẫn đảm bảo mức an toàn. 
Việc phát hành giấy tờ có giá tăng lên nhanh chóng từ năm 2008 đến năm 
2011 và giảm trong năm 2012. Đây là nguồn huy động vốn tích cực bên cạnh tiền 
gửi của khách hàng. Đến 31/12/2012, ACB có 3.000 tỷ đồng với trái phiếu kỳ hạn 
trên 10 năm do NHNN phát hành. Chứng chỉ tiền gửi bằng vàng là 15.501 tỷ 
đồng. Vì thế, ACB vẫn còn có thể sử dụng các nguồn huy động khác. 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 
NHÓM 7- NH ĐÊM 2 K22 trang 27 
Khả năng thanh khoản của ACB đang ở mức cao so với các ngân hàng 
khác trong hệ thống. Với chính sách cho vay tương đối chặt về quy trình và thận 
trọng, tỷ lệ H5 của ACB năm 2012 đạt 80.9%. 
Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD H7: 
Chỉ số H7 là tỷ lệ giữa tiền gửi và cho vay TCTD/ Tiền gửi và vay từ 
TCTD. Chỉ số này càng cao ccho thấy tính thanh khoản của NH càng tốt. 
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 
H7 2.64 3.51 1.23 2.35 1.60 
Qua bảng trên, ta thấy chỉ số H7 của ACB qua các năm đều lớn hơn 1, 
chứng tỏ ACB đã gửi nhiều hơn vay đối với TCTD khác. Điều đó chứng tỏ ACB có 
nhiều lợi thế trong việc huy động để đảm bảo khả năng thanh khoản của mình. 
III. KẾT LUẬN 
Qua phân tich́ báo cáo tài chính giai đoaṇ 2008-2012 của Ngân hàng TMCP 
ACB có thể nhâṇ thấy: 
82.90% 80.90%
88.30%
105.50%
71.80%
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
120.00%
VCB ACB STB EIB SHB
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 
NHÓM 7- NH ĐÊM 2 K22 trang 28 
ACB làmôt ̣ngân hàng có tình hình tài chính lành mạnh, chất lượng tài sản 
được quản lý khá tốt, thanh khoản đảm bảo, tốc đô ̣tăng trưởng ổn đinh,̣ hoạt động 
hiệu quả, thu nhâp̣ tăng đều qua các năm . Giai đoaṇ 2008-2012 kinh tế trong nước 
găp̣ nhiều biến đông ̣ bất lợi do chịu tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên 
cũng phần nào tác động đến hoạt động của ACB cũng như toàn hê ṭhống ngân hàng 
. Tuy cósư g̣iảm sút trong các ch ỉ tiêu lợi nhuận ROE, ROA và tỷ lệ nợ xấu gia 
tăng nhưng các chỉ số này vẫn nằm trong hàng top của hệ thống ngân hàng Việt 
Nam . Điều đókhẳng đinḥ đươc̣ uy tiń vàthương hiêụ của ACB trong ngành nhưng 
có phải lúc nào hoạt động của ACB cũng xuôi chèo mát máy ? 
Năm 2012 là một năm hoạt động đầy sóng gió của ACB kh i ngân hàng này 
liên tiếp để xảy ra các vụ bê bối liên quan đến pháp lý . Kết quảhoatđ̣ông ̣ kinh 
doanh năm 2012 sụt giảm nghiêm trong̣ làđiều tất yếu . Cuộc khủng hoảng của 
ACB có nguyên nhân sâu xa từ việc quản trị, giám sát hoạt động của ngân hàng 
không chặt chẽ và được kích nổ sau vụ ông Nguyễn Đức Kiên. Sự kiện mà có lẽ 
giới đầu tư cũng như các cổ đông của ACB có lẽ không bao giờ quên hôm 
21/08/2013 đã khiến giá gần như tất cả các cổ phiếu trên cả hai sàn chứng khoán 
TP.HCM và Hà Nội đồng loạt giảm sàn, bất kể tốt xấu. Bên cạnh đó, ACB cũng 
đang dính đến các sự kiện ảnh hưởng đến hình ảnh và hoạt động kinh doanh như: 
vụ lừa đảo của Bà Huỳnh Thị Huyền Như, vụ tranh chấp căn nhà 446- 448 Nguyễn 
Thị Minh Khai, 
Cùng với những cú sốc nói trên và áp lực phải đóng trạng thái vàng theo 
yêu cầu của NHNN - mà theo đó ACB lỗ 1.700 tỷ đồng, cổ phiếu ACB đã giảm 
một mạch từ mức 25.900 đồng/cp xuống tới gần 15.000 đồng/cp. Nếu so với mức 
giá hơn 40.000 đồng/cp hồi năm 2008 thì mức giá quanh 16.000 đồng/cp hiện nay 
là một dấu hiệu cho thấy niềm tin vào ngân hàng 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 
NHÓM 7- NH ĐÊM 2 K22 trang 29 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Báo cáo tài chính hợp nhất Ngân hàng TMCP ACB đã kiểm toán 2008- 2012. 
2. Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP ACB 2008-2012. 
3. Báo cáo vĩ mô ngành và ngân hàng, Vietinbank. 
4. Báo cáo phân tích đầu tư, Vietcombank. 
5. Website: www.vef.vn 
6. Website: www.vneconomy.vn 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_bao_cao_tai_chinh_ngan_hang_acb_giai_doan_2008_201.pdf