Phân loại phương tiện giao thông trong video dựa trên đặc trưng hình dạng
Bài toán phân loại phương tiện giao thông
trong video có nhiều ý nghĩa trong thực tế
quản lý giao thông, như xác định chứng cứ vi
phạm luật giao thông, điều khiển giao thông,
giải quyết tranh chấp trong hiện trường tai
nạn. Để đáp ứng điều kiện giao thông Việt
Nam, khi mà giao thông đông đúc, đa dạng
thì việc lựa chọn những kỹ thuật, phương
pháp biểu diễn mô hình phương tiện là hết
sức quan trọng cho giải quyết bài toán phân
loại phương tiện giao thông từ video.
Các đặc trưng của phương tiện chuyển động
trong video được chia thành 2 mức tiếp cận:
mức cục bộ và mức toàn cục.
Đặc trưng tiếp cận ở mức toàn cục: Vùng
quan tâm; Video và frame; Đối tượng chuyển
động và nền; Khối chuyển động; Đốm sáng;
Đặc trưng tiếp cận ở mức cục bộ: Đối tượng
chuyển động và bóng của nó; Độ dài ảnh;
Hình dạng đối tượng; Mức xám khu vực đèn
trước/sau xe; Mức xám và đặc điểm khu vực
biển số xe; Các đường biên ngang trên xe;
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân loại phương tiện giao thông trong video dựa trên đặc trưng hình dạng
Nguyễn Văn Căn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 113 - 117 113 PHÂN LOẠI PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG TRONG VIDEO DỰA TRÊN ĐẶC TRƯNG HÌNH DẠNG Nguyễn Văn Căn* Trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần CAND TÓM TẮT Bài viết này là trình bày một số phương pháp biểu diễn đặc trưng ảnh phục vụ cho phát hiện và phân loại phương tiện giao thông từ video: trích chọn đối tượng chuyển động bằng phương pháp luồng quang học; biểu diễn hình dạng đối tượng; biểu diễn đường viền trên trường số phức, biểu diễn đường viền theo đỉnh hình dạng. Đề xuất một khung làm việc chung cho hệ thống phân loại và xác định mật độ phương tiện giao thông từ video trong vùng quan sát. Từ khóa: luồng quang học, phân tích đường viền, phân loại phương tiện, xác định hình dạng GIỚI THIỆU* Bài toán phân loại phương tiện giao thông trong video có nhiều ý nghĩa trong thực tế quản lý giao thông, như xác định chứng cứ vi phạm luật giao thông, điều khiển giao thông, giải quyết tranh chấp trong hiện trường tai nạn... Để đáp ứng điều kiện giao thông Việt Nam, khi mà giao thông đông đúc, đa dạng thì việc lựa chọn những kỹ thuật, phương pháp biểu diễn mô hình phương tiện là hết sức quan trọng cho giải quyết bài toán phân loại phương tiện giao thông từ video. Các đặc trưng của phương tiện chuyển động trong video được chia thành 2 mức tiếp cận: mức cục bộ và mức toàn cục. Đặc trưng tiếp cận ở mức toàn cục: Vùng quan tâm; Video và frame; Đối tượng chuyển động và nền; Khối chuyển động; Đốm sáng; Đặc trưng tiếp cận ở mức cục bộ: Đối tượng chuyển động và bóng của nó; Độ dài ảnh; Hình dạng đối tượng; Mức xám khu vực đèn trước/sau xe; Mức xám và đặc điểm khu vực biển số xe; Các đường biên ngang trên xe; Trên thế giới, nhiều công trình nghiên cứu đã quan tâm đến vấn đề này. Năm 2004, Yigithan Dedeoglu và cộng sự [3] nghiên cứu một hệ thống giám sát phân loại đối tượng chuyển động. Hệ thống cho kết quả phân loại: người, nhóm người và phương tiện giao thông tương ứng là 84%, 66%, 79%.Năm 2007, Guohui Zhang và cộng sự nghiên cứu hệ * Tel: 0986 919333 thống phát hiện và phân loại xe dựa trên video (VVDC) [6] được phát triển cho hệ thống camera giám sát tầm rộng nhằm mục đích thu thập thông tin các xe tải. Kết quả thu được là độ chính xác để phát hiện ra xe lên đến trên 97%, và tỷ lệ lỗi khi đếm xe tải thấp hơn 9% trong cả ba lần thử nghiệm. Tiếp cận theo hướng này, chủ yếu là phát hiện được xe tải, xác định và phân hoạch được sự khác biệt giữa 2-3 xe con nối tiếp nhau và xe tải dài... Chưa tiếp cận và nói đến việc nhận dạng và đếm số lượng xe máy, xe thô sơ và người đi bộ. Năm 2009, Umesh Narayanan [5]đã phát triển một hệ thống phân loại và đếm số lượng phương tiện dựa trên thị giác máy tính thông qua camera giám sát. Phân loại từng xe qua sử dụng kích thước xe. Độ chính xác thực nghiệm chứng minh khoảng 90%.Năm 2010, Chung-Cheng Chiu và cộng sự [4], phát triển một hệ thống giám sát giao thông thời gian thực, bao gồm phát hiện, nhận dạng và theo dõi các phương tiện từ các ảnh chụp trên đường. Tiếp theo, các phương pháp biểu diễn hình dạng, biểu diễn đường viền, độ dài ảnh được trình bày trong mục II; một số kết quả áp dụng thực nghiệm được trình bày trong mục III, kết luận và hướng phát triển trình bày trong mục IV. PHƯƠNG PHÁP Tính độ dài thực của đối tượng từ ảnh Các tham số về kích thước của ô tô rất quan trọng để nhận ra các loại xe khác nhau.Chiều dài, chiều rộng ảnh của mỗi kiểu xe để tiếp Nguyễn Văn Căn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 113 - 117 114 cận với chiều dài và chiều rộng thực tế của xe; và tất nhiên đề xuất phương pháp nhận dạng ô tô dựa trên chiều dài và chiều rộng ảnh. Hình 1 mô tả việc sử dụng quang hình học để tìm mối quan hệ giữa chiều dài pixel R trong ảnh phẳng với chiều dài ảnh Dh1 trên đường. Đường đứt nét F là đường tâm của camera, Dh1 là chiều dài thị giác của phương tiện phía trên đường đứt nét F. R2 và R1 là các chiều dài pixel trong ảnh phẳng, Rp là kích thước điểm ảnh của camera. H là độ cao của camera, f là tiêu điểm của ống kính, θ là góc của camera với mặt đường. Ta có: (1) Hình 1. Chiều dài giữa ảnh và đối tượng chuyển động Chiều dài ảnh Dh1: cossincossinsin 1 1 1 2 2 12 pp p RRf R RRf RHR DDDh (2) Chiều dài ảnh: cossin 3 cossinsin 2 34 4 34 pp p RRf R RRf RHR DDDh (3) Chiều rộng ảnh: f D H R Dw f DhF Rw Dw w cos sin 1 cos1 1 (4) f D H R Dw f DhF Rw Dw w cos sin 2 cos22 3 (5) Tính được các chiều dài và chiều rộng ảnh trung bình của các xe khác nhau bằng các kiểm thử liên tiếp. Mặc dù chiều cao của xe gây ra sai số không đáng kể trong việc ước lượng chiều dài, nhưng vẫn có thể xác định chính xác loại xe trên đường nhờ sử dụng các tham số của nhà sản xuất. Véc tơ hóa hình dạng đối tượng Cho một bức hình chứa một đối tượng, với bố cục nền không phức tạp, dễ dàng phát hiện được biên đối tượng, và trích chọn nội dung đối tượng để làm đặc trưng cho bức ảnh. Phương pháp biểu diễn hình ảnh thông qua lược đồ khoảng cách thực hiện dựa trên các hình đa giác và trọng tâm của đa giác, trước khi đối tượng được biểu diễn thực hiện tìm xấp xỉ của hình dạng đó (thuộc tính hình học). a) Đường tròn gốc b) Với 8điểm cơ bản Hình 2. Mô tả hình dạng hình tròn Hình 2 cho thấy, khi số lượng điểm cơ bản trên biên của hình tròn càng tăng thì hình mô tả sẽ gần giống hơn đối với hình ảnh gốc, và các điểm biên cơ bản này luôn được căng đều trên biên, đồng thời dây cung nối giữa các điểm này sẽ tạo lên đường mô phỏng hình dạng gốc. Công việc xác định điểm cơ bản được thực hiện bằng cách, duyệt lần lượt các điểm ảnh biên theo thứ tự ngược chiều kim đồng hồ hoặc xuôi chiều kim đồng hồ. Thu được tổng số điểm ảnh trên biên của đối tượng, sau đó chia đều theo số điểm cơ bản cho trước theo công thức sau: (6) với Lrounded là khoảng cách giữa các điểm cơ bản trên biên đã được làm tròn, Lsum là tổng chiều dài của biên ảnh, và N là số lượng điểm cơ bản cho trước. Trọng tâm của đa giác.Cho hình đa giác bất kỳ, có các đỉnh (xi,yi) với i = 0,1,2,n, x0=xn,y0=yn. Hình 3. Đa giác có n cạnh Nguyễn Văn Căn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 113 - 117 115 Diện tích của đa giác: (7) Áp dụng định lý Green trên mặt phẳng, xác định tọa độ trọng tâm của đa giác: (8) Khoảngcách giữa điểm mẫu và trọng tâm. Nếu một đa giác có chiều dài một biên là Li, tổng chiều dài của tất cả biên là Lsum và số lượng điểm mẫu là N thì số lượng điểm mẫu sẽ là Ni: N (9) Khoảng cách từ điểm mẫu có tọa độ si = (xi,yi) và trung tâm đa giác có tọa độ c=(xc,yc), được tính theo công thức Ơclit: (10) Lược đồ khoảng cách. Lược đồ là một công cụ miêu tả các thuộc tính của dữ liệu. Các điểm mẫu sẽ được đặt cách đều nhau trên biên của đa giác, đặt khoảng cách giữa hai điểm mẫu kề nhau là D, và tổng độ dài của biên sẽ là Dmax, phân tách D thành nhiều phần thông qua các điểm mẫu. Chuẩn hóa. Gọi D[i] là tập giá trị khoảng cách từ tâm C đến các điểm mẫu trên biên. Ta có tập DS (chuẩn hóa) được chuẩn hóa: (11) Sau quá trình chuẩn hóa, tất cả khoảng cách chuẩn hóa thu được sẽ nằm trong khoảng [0,1]. Bởi vì việc gán điểm mẫu dựa trên chiều dài của biên, và căng đều chúng trên biên, hai đa giác có kích thước khác nhau nhưng hình dạng giống nhau sẽ sinh ra giá trị khoảng cách chuẩn hóa. Do đó, phương pháp này là bất biến đối với tỷ lệ sau khi chuẩn hóa. Đo độ tương tự. Lược đồ khoảng cách của một đa giác có thể được mô tả bằng: (d0,d1,d2,d3,dn), n là số lượng khoảng cách trong lược đồ và di, i [0,n-1] là số khoảng cách trong vùng khoảng cách này. Theo đó cho hai đa giác D1 và D2 với lược đồ khoảng cách tương ứng là D1: (d11,d12,d13,,D1n) Và D2: (d21,d22,d23,,d2n), có độ tương tự được tính theo khoảng cách ơ-clit: (12) Biểu diễn hình dạng đối tượng theo trọng tâm và khoảng cách từ tâm đến biên đối tượng, áp dụng các tính chất bất biến quay, bất biến tỷ lệ của mô-men mang đến khả năng nhận dạng và phân loại đối tượng theo hình dạng. Điều này có thể áp dụng phân loại phương tiện giao thông trên đường trong trường hợp đông đúc, có sự chồng lấp lên nhau về hình dạng sau khi thực hiện phát hiện khối chuyển động. Trong điều kiện giao thông đô thị đông đúc, các xe ô tô, xe máy, người đi bộ có thể đi sát nhau và tạo thành các khối chuyển động có hình dạng phức tạp và khó có thể phân định được bằng các phương pháp thông thường. Để thực hiện nhận dạng và xác định số lượng đối tượng có thể áp dụng thuật toán máy học. Tạo ra một tập huấn luyện các khả năng có thể, sau đó đối sánh và kết luận về số lượng phương tiện chuyển động. Biểu diễn đường viền theo véc tơ số phức Đường viền là đường bao của đối tượng, thường là các điểm ảnh, phân tách đối tượng với nền. Phân tích đường viền (Contour Analysis - CA) cho phép mô tả, lưu trữ, so sánh và tìm ra các đối tượng biểu diễn dưới dạng đường viền.CA cho phép giải quyết hiệu quả các bài toán cơ bản của nhận dạng mẫu – biến đổi, quay và tỷ lệ của ảnh đối tượng. Phương pháp CA là bất biến đối với phép biến đổi[7]. Trong CA đường viền được biểu diễn bằng một dãy các số phức. Trên một đường viền, điểm bắt đầu cần được xác định. Tiếp theo, đường viền sẽ được quét (xoay theo chiều kim đồng hồ), và mỗi véc tơ được biểu diễn bằng một số phức a+ib. Với a là điểm trên trục x, b là điểm trên trục y. Các điểm được biểu diễn kế tiếp nhau. Do tính chất vật lý của các đối tượng ba chiều, đường viềncủa chúng luôn khép kín và Nguyễn Văn Căn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 113 - 117 116 không tự giao nhau. Nó cho phép xác định rõ ràng một duyệt qua một đường viền. Vector cuối cùng của một đường viền luôn luôn dẫn đến điểm khởi đầu. Mỗi vector của một đường viền chúng ta sẽ đặt tên vector cơ sở (EV). Và chuỗi giá trị các số phức gọi là vectorđường viền (VC). Vectorđường viền, ký hiệu bằng chữ cái Γ, và vector cơ sở ký hiệu là . Như vậy, vector đường viền Γ có độ dài k có thể được xác định là: (13) Hình 4. Biểu diễn đường viền bằng véc tơ số phức Thao tác trên đường viền như là thao tác trên véc tơ số phức có chứa nhiều đặc tính toán học hơn là các mã biểu diễn khác. Về cơ bản, mã số phức là gần với mã hai chiều khi mà đường viền được định nghĩa phổ biến bằng véc tơ cơ bản trong tọa độ 2 chiều. Đường viền có một số đặc tính như: Tổng các EV của một đường viền kín bằng 0; không phụ thuộc vào phép chuyển vị song song của ảnh nguồn; Quay ảnh theo một góc độ nào đó tương đương với quay mỗi EV của đường viền trên cùng góc độ đó. Tích vô hướng của đường viền Hai số phức của 2 đường viền Γ và N, tích vô hướng của nó là (14) với k – kích thước của VC, γn là véc tơ cơ sở của đường viền Γ, νn là véc tơ cơ sở của đường viền N. Nếu tích càng lớn, góc càng nhỏ giữa các vector, thì các vector này sẽ càng gần nhau. Với những vector vuông góc, tích này bằng 0, và hơn nữa có thể nhận giá trị âm cho những vector có hướng khác nhau theo cách này. Tích vô hướng chuẩn hóa (NSP): (15) |Γ| và |N| - Tiêu chuẩn (chiều dài) của đường viền được tính bằng công thức: (16) NSP trong không gian phức cũng là một số phức.Do vậy, tính đồng nhất là giá trị lớn nhất có thể của chuẩn NSP và chỉ có thể đạt được giá trị này khi và chỉ khi: (17) Với μ – Là một số phức tùy chọn. Đường viền μN giống với đường viền N, ngoại trừ xoay và tỉ lệ. Tỉ lệ và hướng xoay được định nghĩa bởi một số phức μ. Dạng chuẩn của NSP đạt giá trị max, chỉ khi đường viền Γ giống với đường viền N, nhưng xoay theo một số góc và tỉ lệj bởi một hệ số xác định. Hình 5. Tích vô hướng chuẩn trên đường viền Chuẩn NSP là bất biến trong phép chuyển dịch, xoay và tỉ lệ của đường viền. Nếu 2 đường viền tương đồng nhau, NSP của chúng sẽ luôn cho giá trị đồng nhất, không phụ thuộc vào vị trí của đường viền, hay độ xoay của góc và tỉ lệ của chúng. Tương tự, nếu các đường viền khác nhau, NSP sẽ bị giới hạn nhỏ hơn 1, và độc lập trong không gian, độ xoay và tỉ lệ.Chuẩn đưa ra giá trị đo của một đường viền và tham số của một NSP – đưa ra một góc xoay của đường viền THỰC NGHIỆM VÀ BÀN LUẬN Thực nghiệm phương pháp phân loại xe ô tô theo độ dài ảnh. Hệ thống được cài đặt thử nghiệm và cho kết quả khá tốt về độ chính xác, phản ứng tốt với các điều kiện thời tiết, không gian, thời gian. Tham số chiều rộng, Nguyễn Văn Căn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 113 - 117 117 chiều dài trung bình một số loại xe của nhà sản xuất. Kết quả phát hiện ô tô của hệ thống dưới nhiều điều kiện thời tiết khác nhau, với điều kiện trời nắng và ban ngày cho độ chính xác tốt nhất. KẾT LUẬN VÀ BÀN LUẬN Bài báo đã trình bày tổng quan về một số phương pháp phân loại phương tiện dựa trên đặc trưng hình dạng. Đề xuất một số phương pháp biểu diễn đặc trưng. Bao gồm: 1. Phương pháp biểu diễn hình dạng, đường viền của phương tiện hoặc một tập các phương tiện dính liền nhau thành một khối có thể phân giải và phân loại. 2. Tham số độ dài ảnh kết hợp với các tham số độ dài thực đối tượng có thể phân loại nhanh loại đối tượng, hoặc phân giải loại đối tượng. 3. Áp dụng một số phương pháp biểu diễn phương tiện đã trình bày cho một số hệ thống nhận dạng và phân loại phương tiện trong video giao thông. Mặc dù, tất cả các đề xuất trong nghiên cứu này có thể làm việc tốt trong một số trường hợp, các mô hình vẫn còn dễ bị lỗi và tốn thời gian. Chúng tôi tin rằng nghiên cứu sẽ tiếp tục cải thiện hiệu suất xác định mật độ phương tiện dựa trên hệ thống thị giác máy tính trong khi giảm tỷ lệ sai số. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Thanh Việt, Trần Công Chiến, Huỳnh Cao Tuấn, Nguyễn Hữu Nam, Đỗ Năng Toàn, Trần Hành (2011), “Một kỹ thuật bám đối tượng và ứng dụng”. Hội thảo quốc gia lần thứ 14, Cần Thơ. 2. Nguyễn Quang Quý (2012), Phát hiện đối tượng đột nhập bằng camera theo dõi, Đại học Thái Nguyên. 3. Xue Mei (2007), “Integrated Detection, Tracking and Recognition for IR Video-based Vehicle Classification”, Journal of computers (Vol.2, No.6). 4. Chung-Cheng Chiu(2010), Automatic Traffic Surveillance System for Vision-Based Vehicle Recognition and Tracking. Chung Cheng Institute of Technology National, Defense University Taoyuan, Taiwan. 5. G. S. K. Fung, (2003), “Close range Camera calibration” Opt. Eng. SPIE, vol. 42, no. 10, pp. 2967–2977. 6. C. C. C. Pang (2004), “A novel method for resolving vehicle occlusion in a monocular traffic- image sequence” IEEE Trans. Intell. Transp. Syst., vol. 5, no. 3, pp. 129–141. 7. Nguyễn Văn Căn, Nguyễn Đăng Tiến, Phạm Việt Trung. “Phương pháp biểu diễn đường viền trên trường số phức, áp dụng cho bài toán phân loại phương tiện giao thông”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ quân sự. (Tháng 08/2014) SUMMARY VEHICLE CATEGORY BASED VIDEO FEATURED IN SHAPE Nguyen Van Can* College of Engineering - Logistics People's Police The purpose of this paper is to present some methods of performing imaging characteristics serve to detect and classify vehicles from video: select extract moving objects with optical flow method; Performing object shape; performing contour on the complex numbers, the top performers according to the shape contour. Propose a general framework for the classification system and determine the density of vehicles in the area of video observation. Keywords: Optical Flow, Contour Analysis, Car Counting, Shape Detection, Vehicle Classification. Ngày nhận bài:01/8/2014; Ngày phản biện:25/8/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014 Phản biện khoa học: PGS.TS Ngô Quốc Tạo – Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam * Tel: 0986 919333
File đính kèm:
- phan_loai_phuong_tien_giao_thong_trong_video_dua_tren_dac_tr.pdf