Pdf_2018m05d06_15_7_12_7391_516286_20200911_054242

Đặt vấn đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật các loại nang, rò bẩm

sinh vùng tai mũi họng ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 74 bệnh nhân là trẻ em bị

nang, rò bẩm sinh vùng tai mũi họng được điều trị bằng phẫu thuật; bằng phương pháp tiến cứu, quan sát,

mô tả, có can thiệp lâm sàng; từ tháng 5/2016 đến tháng 6/2017. Kết quả: Rò luân nhĩ chiếm tỷ lệ cao nhất

83,8%, nang và rò giáp móng lưỡi chiếm 9,5%, nang và rò khe mang II chiếm 4,1%, nang và rò khe mang I

chiếm 1,4%, rò xoang lê chiếm 1,4%. Hình thái tổn thương: viêm tấy, áp xe chiếm tỷ lệ 52,7%, chưa có biến

chứng chiếm 47,3%. Phẫu thuật rò luân nhĩ: lấy đường rò đơn thuần (75,8%), phẫu thuật lấy đường rò và nạo

ổ áp xe (24,2%). Nang và rò giáp móng lưỡi: 100% phẫu thuật lấy nang và đường rò + cắt thân xương móng.

Đối với rò xoang lê, nang và rò khe mang I và II thì phẫu thuật lấy nang và đường rò đơn thuần. Biến chứng

sau phẫu thuật 3 tháng: 1,4% tụ máu và 1,4% nhiễm trùng. Tái phát sau phẫu thuật 3 tháng: 1,4%. Kết luận:

trong tất cả các loại nang và rò bẩm sinh vùng đầu cổ, rò luân nhĩ chiếm tỷ lệ cao nhất, hình thái tổn thương

hay gặp nhất là viêm tấy, áp xe. Biến chứng sau phẫu thuật nhẹ, không gặp biến chứng về thần kinh.

pdf 7 trang kimcuc 2040
Bạn đang xem tài liệu "Pdf_2018m05d06_15_7_12_7391_516286_20200911_054242", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Pdf_2018m05d06_15_7_12_7391_516286_20200911_054242

Pdf_2018m05d06_15_7_12_7391_516286_20200911_054242
226
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Địa chỉ liên hệ: Lê Mạnh Hoàng, email: bsnguyen11590@gmail.com
Ngày nhận bài: 5/10/2017; Ngày đồng ý đăng: 8/11/2017; Ngày xuất bản: 16/11/2017
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ 
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CáC LOẠI NANG, RÒ BẨM SINH 
VÙNG TAI MŨI HỌNG Ở TRẺ EM
 Lê Mạnh Hoàng, Nguyễn Tư Thế, Phan Văn Dưng
Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật các loại nang, rò bẩm 
sinh vùng tai mũi họng ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 74 bệnh nhân là trẻ em bị 
nang, rò bẩm sinh vùng tai mũi họng được điều trị bằng phẫu thuật; bằng phương pháp tiến cứu, quan sát, 
mô tả, có can thiệp lâm sàng; từ tháng 5/2016 đến tháng 6/2017. Kết quả: Rò luân nhĩ chiếm tỷ lệ cao nhất 
83,8%, nang và rò giáp móng lưỡi chiếm 9,5%, nang và rò khe mang II chiếm 4,1%, nang và rò khe mang I 
chiếm 1,4%, rò xoang lê chiếm 1,4%. Hình thái tổn thương: viêm tấy, áp xe chiếm tỷ lệ 52,7%, chưa có biến 
chứng chiếm 47,3%. Phẫu thuật rò luân nhĩ: lấy đường rò đơn thuần (75,8%), phẫu thuật lấy đường rò và nạo 
ổ áp xe (24,2%). Nang và rò giáp móng lưỡi: 100% phẫu thuật lấy nang và đường rò + cắt thân xương móng. 
Đối với rò xoang lê, nang và rò khe mang I và II thì phẫu thuật lấy nang và đường rò đơn thuần. Biến chứng 
sau phẫu thuật 3 tháng: 1,4% tụ máu và 1,4% nhiễm trùng. Tái phát sau phẫu thuật 3 tháng: 1,4%. Kết luận: 
trong tất cả các loại nang và rò bẩm sinh vùng đầu cổ, rò luân nhĩ chiếm tỷ lệ cao nhất, hình thái tổn thương 
hay gặp nhất là viêm tấy, áp xe. Biến chứng sau phẫu thuật nhẹ, không gặp biến chứng về thần kinh. 
Từ khóa: nang, rò, bẩm sinh, kết quả phẫu thuật.
Abstract
CLINICAL CHARACTERISTICS, RESULTS OF SURGICAL 
TREATMENT IN CONGENITAL CYST AND FISTULAS OF 
THE OTORHINOLARYNGOLOGY 
Le Manh Hoang, Nguyen Tu The, Phan Van Dung
Hue University of Medicine and Pharmacy – Hue University
Background: To study the clinical characteristics, results of surgical treatment in congenital cyst and 
fistulas of the otorhinolaryngology. Patients: 74 patients diagnosed congenital cyst and fistulas of the 
otorhinolaryngology was treated with surgery, from May 2016 to June 2017 at Hue University Hospital, Hue 
Central Hospital and Da Nang Hospital for women and children. Main outcome measure: diagnosis, the 
clinical and pathologic features, the method and the results of surgical treatment. Results: We identified 
74 patients, 83.8% of them had the preauricular fistula, 9.5% had thyroglossal fistula, 4.1% had type II 
branchial cleft cyst, 1.4% had type I branchial cleft cyst and 1.4% had pyriform sinus fistula. The pathologic 
feature: inflammation, abscess accounted for 52.7%, normal accounted for 47.3%. Complications after 
surgery: 1.4% of mild complications are hematoma and 1.4% of infection after surgery, without neurological 
complications. Recurrence after surgery: 1.4%. Conclusions: In all types of congenital cyst and fistulas of the 
otorhinolaryngology, preauricular fistula is the highest, the most common form of injury is inflammation, 
abscesses. Complications after surgery are mild, without neurological complications.
Keywords: cyst, fistula, congenital, results of surgical treatment.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các nang, rò vùng tai mũi họng có đường đi rất 
phức tạp và đa dạng lại nằm gần các bộ phận quan 
trọng của vùng đầu cổ như các động mạch thần 
kinh nên việc chẩn đoán và phẫu thuật lấy triệt để 
hết nang rò còn nhiều khó khăn, tỷ lệ tái phát còn 
khá cao. Trong cộng đồng, các dị tật bẩm sinh vùng 
đầu cổ còn ít được chú ý. Do sự hiểu biết về bệnh 
227
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
tật, điều kiện kinh tế và vệ sinh của người dân còn 
thấp nên phần lớn bệnh nhân đến bệnh viện khi các 
nang, rò đã có biến chứng như viêm tấy, áp xe vỡ mủ 
hoặc tái phát nhiều lần, lúc này việc điều trị thường 
khó khăn, mất nhiều thời gian. Muốn phẫu thuật 
lấy bỏ trọn vẹn nang, rò cũng rất phức tạp. Điều trị 
kháng sinh liều cao nhiều ngày, tốn kém, đặc biệt 
ảnh hưởng vấn đề thẩm mỹ là để lại sẹo lớn và xấu 
suốt đời. Nhưng ngược lại, nếu được khám và điều 
trị sớm thì khả năng điều trị triệt để loại bỏ nang, rò 
dễ dàng hơn tránh được nhiều biến chứng.
Do tính chất quan trọng và phổ biến của dị tật 
bẩm sinh này trong cộng đồng, việc điều trị nhiều 
khi rất khó khăn, vì vậy chúng tôi chọn đề tài này với 
hai mục tiêu sau:
 1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng các loại nang, 
rò bẩm sinh vùng tai mũi họng ở trẻ em.
 2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật các loại 
nang, rò bẩm sinh vùng tai mũi họng ở trẻ em.
2. ĐốI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 74 bệnh nhân là trẻ em bị nang, rò bẩm sinh 
vùng tai mũi họng được điều trị bằng phẫu thuật 
tại khoa Tai Mũi Họng - Bệnh viện Trường Đại học 
Y Dược Huế, khoa Tai Mũi Họng - Bệnh viện Trung 
ương Huế, khoa Tai Mũi Họng - Răng Hàm Mặt - Mắt 
- Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Tất cả bệnh nhân là trẻ em được vào viện điều trị 
từ tháng 5/2016 đến tháng 6/2017, với chẩn đoán 
là nang, rò bẩm sinh vùng tai mũi họng, tuổi ≤ 15.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân bị một số u như u bạch mạch, u 
nang bì, u bã đậu vùng tai mũi họng.
- Bệnh nhân > 15 tuổi.
- Bệnh nhân không hợp tác nghiên cứu.
- Bệnh nhân không tái khám.
- Hồ sơ bệnh án nghiên cứu không ghi chép đầy 
đủ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: theo phương pháp 
tiến cứu, quan sát, mô tả, có can thiệp lâm sàng.
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu: Bộ dụng cụ 
khám Tai mũi họng, bộ dụng cụ phẫu thuật.
- Máy ảnh. Phiếu nghiên cứu.
2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu
- Ghi nhận phần hành chính, bệnh sử, tiền sử gia 
đình.
- Khám toàn thân, cơ năng, thực thể.
- Xét nghiệm cận lâm sàng thường qui trước mổ.
- Phương pháp điều trị phẫu thuật: khác nhau 
tùy theo loại rò
+ Nang, rò giáp móng lưỡi: phẫu thuật cắt bỏ 
đường rò hoặc nang kèm cắt thân xương móng để 
tránh tái phát.
+ Rò luân nhĩ: bơm xanh methylen vào lỗ rò, rạch 
da theo hình múi cam bao quanh lỗ rò, sự cắt bỏ 
được thực hiện thành một khối bao gồm mô trước 
luân nhĩ đến bình diện cân cơ thái dương ở bên 
trong cho đến khi tiếp xúc với cực trên của tuyến 
mang tai, ở phía trước cho đến bờ trên của nắp tai 
và dây chằng trước của vành tai.
+ Nang và rò khe mang I: phẫu tích lấy nang và 
rò vùng sau tai, không bộc lộ dây VII. Rạch da đường 
sau tai, vòng quanh lấy lỗ rò, đi ra phía trước dái 
tai. Phẫu tích bám sát theo đường rò, đi ngang qua 
mặt thùy nông tuyến mang tai cho đến tận ống tai 
ngoài. Lấy bỏ toàn bộ đường rò kể cả phần da ống tai 
quanh miệng lỗ rò. 
+ Nang và rò khe mang II:
Bơm xanh methylen vào miệng lỗ rò. Rạch da 
ngang cổ theo hình múi cam bao quanh nang hoặc 
lỗ rò. Bóc tách lấy hết đường rò. Cắt chân đường rò 
sát thành bên họng, khâu vùi miệng cắt. Đặt ống dẫn 
lưu kín. Khâu da. Băng ép.
+ Rò xoang lê:
Rò xoang lê có lỗ dò ra da: Phẫu thuật bóc tách 
đường rò thường được thực hiện từ dưới lên trên, 
bắt đầu từ miệng lỗ rò ở da. của lỗ rò xoang lê. Bơm 
xanh methylen vào miệng lỗ rò. Bóc tách toàn bộ 
nang và rò, bám sát đường rò tiến dần lên phía trên 
cho đến tận lỗ đổ vào xoang lê. Trong trường hợp có 
khối áp xe thì tách ngược từ đường rò ở đáy xoang 
lê xuống phía dưới lấy hết khối áp xe cùng đường rò 
ở mặt sau hoặc trước tuyến giáp.
Rò xoang lê không có lỗ rò ra da: Rạch da theo 
đường ngang cổ ngang tầm bờ dưới cánh sụn giáp. 
Pthuật được thực hiện từ trên xuống dưới, bắt đầu 
từ đáy xoang lê. Đuổi theo đường rò cho đến tận hết 
ở nang đường rò nếu có thể được. Buộc và thắt lỗ 
trong của đường rò ở đáy xoang lê.
- Điều trị và săn sóc sau mổ: dùng kháng sinh 
đường toàn thân từ 7 đến 10 ngày. Thay băng hàng 
ngày theo dõi tình trạng vết mổ [1].
- Đánh giá kết quả điều trị
+ Đánh giá kết quả sau phẫu thuật 3 tháng: Tỷ lệ 
tái phát đường rò.
+ Biến chứng sau phẫu thuật 3 tháng
2.2.4. Xử lý số liệu: Số liệu nghiên cứu được xử lý 
bằng các thuật toán thống kê y học ứng dụng phần 
mềm SPSS 22.0.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Qua nghiên cứu 74 bệnh nhân được điều trị 
bằng phẫu thuật tại khoa Tai Mũi Họng - Bệnh viện 
228
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Trường Đại học Y Dược Huế, khoa Tai Mũi Họng 
- Bệnh viện Trung ương Huế, khoa Tai Mũi Họng - 
Răng Hàm Mặt - Mắt - Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà 
Nẵng, từ tháng 5/2016 đến tháng 6/2017, chúng tôi 
có kết quả như sau:
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Nhóm tuổi từ 1-5 tuổi gặp nhiều nhất chiếm tỷ lệ 
54,1%, tiếp đến là nhóm 6-10 tuổi 32,4%, thấp nhất 
là nhóm 11-15 tuổi 13,5%. 
Tuổi trung bình là 6,04±3,79 tuổi. Tuổi nhỏ nhất 
là 1 tuổi, lớn nhất là 15 tuổi. Bệnh nhân nam chiếm 
tỷ lệ 47,3%, nữ chiếm tỷ lệ 52,7%. 
Bệnh nhân ở thành thị chiếm 66,2% cao hơn 
bệnh nhân ở nông thôn chiếm 33,8%. 
3.2. Hình thái tổn thương
Bảng 1. Hình thái tổn thương
Hình thái n Tỷ lệ %
Chưa có biến chứng 35 47,3
Viêm tấy, áp xe 39 52,7
Tổng 74 100,0
Hình thái tổn thương cho thấy, có 39 trường hợp viêm tấy, áp xe chiếm tỷ lệ 52,7%, chưa có biến chứng 
có 35 trường hợp chiếm tỷ lệ 47,3%. 
3.3. Phân bố bệnh nhân theo từng loại nang và rò
1,4% 4,1% 1,4%
9,5%
83,8%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Nang và rò khe
mang I
Nang và rò khe
mang II
Rò xoang lê Nang và rò giáp 
móng lưỡi
Rò luân nhĩ
Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo từng loại nang và rò
Trong nghiên cứu có 62 trường hợp rò luân nhĩ chiếm tỷ lệ cao nhất 83,8%, có 7 trường hợp nang và rò 
giáp móng lưỡi chiếm tỷ lệ 9,5%, có 3 trường hợp nang và rò khe mang II chiếm tỷ lệ 4,1%, nang và rò khe 
mang I có 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 1,4%, rò xoang lê có 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 1,4%.
3.4. Các phương pháp phẫu thuật
Bảng 2. Phẫu thuật rò luân nhĩ
Phương pháp phẫu thuật n Tỷ lệ %
Phẫu thuật lấy đường rò đơn thuần 47 75,8
Phẫu thuật lấy đường rò và nạo ổ áp xe 15 24,2
Tổng 62 100,0
Đối với rò luân nhĩ, phẫu thuật lấy đường rò đơn thuần chiếm tỷ lệ 75,8%, phẫu thuật lấy đường rò và nạo 
ổ áp xe chiếm tỷ lệ 24,2%.
Bảng 3. Phẫu thuật nang và rò giáp móng lưỡi
Phương pháp phẫu thuật n Tỷ lệ %
Phẫu thuật lấy nang và đường rò + Cắt thân xương móng 7 100,0
Tổng 7 100,0
Đối với nang và rò giáp móng lưỡi, phẫu thuật lấy nang và đường rò + cắt thân xương móng chiếm tỷ lệ 
100%.
229
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Bảng 4. Phẫu thuật nang và rò cổ bên
Nang và rò cổ bên Phương pháp phẫu thuật n Tỷ lệ %
Nang và rò khe mang I
Phẫu thuật lấy nang và đường rò đơn 
thuần, không bộc lộ dây VII
1 20,0
Nang và rò khe mang II Phẫu thuật lấy nang và đường rò 3 60,0
Rò xoang lê Mở cánh sụn giáp lấy hết đường rò 1 20,0
Tổng 5 100,0
Đối với rò xoang lê, áp dụng phương pháp phẫu thuật mở cánh sụn giáp lấy hết đường rò. Nang và rò khe 
mang I thì phẫu thuật lấy nang và đường rò đơn thuần, không bộc lộ dây VII. Nang và rò khe mang II thì phẫu 
thuật lấy nang và đường rò.
3.5. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật 1 tuần
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Tốt Trung bình Xấu
94,6%
5,4%
0,0%
Biểu đồ 2. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật 1 tuần 
Sau phẫu thuật 1 tuần, bệnh nhân đạt kết quả tốt chiếm tỷ lệ 94,6%, có 5,4% đạt kết quả trung bình, 
không có bệnh nhân kết quả xấu.
Tất cả bệnh nhân chưa thấy có biến chứng gì sau phẫu thuật 1 tuần.
3.6. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật 3 tháng
Bảng 5. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật 3 tháng
Kết quả Số lượng Tỷ lệ %
Tốt 72 97,3
Trung bình 2 2,7
Xấu 0 0,0
Tổng 74 100,0
Sau phẫu thuật 3 tháng, đa số bệnh nhân đạt kết quả tốt chiếm tỷ lệ 97,3%, chỉ có 2,7% đạt kết quả trung 
bình, không có bệnh nhân kết quả xấu.
3.7. Biến chứng sau phẫu thuật 3 tháng
Bảng 6. Biến chứng sau phẫu thuật 3 tháng
Biến chứng Số lượng Tỷ lệ %
Áp xe sẹo 1 1,4
Nhiễm trùng 1 1,4
Tổng 2 2,7
Sau phẫu thuật 3 tháng, có 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 1,4% biến chứng nhẹ là áp xe sẹo và 1 trường hợp 
chiếm tỷ lệ 1,4% biến chứng nhiễm trùng, không có biến chứng thần kinh.
230
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3.8. Đánh giá tái phát sau phẫu thuật 3 tháng
Bảng 7. Tái phát sau phẫu thuật 3 tháng
Tái phát n Tỷ lệ %
Nang và rò khe mang I 0 0
Nang và rò khe mang II 0 0
Rò xoang lê 0 0
Nang và rò giáp móng lưỡi 0 0
Rò luân nhĩ 1 1,4
Tổng 1 1,4
Có 1 trường hợp rò luân nhĩ tái phát sau phẫu 
thuật 3 tháng chiếm tỷ lệ 1,4%. Còn lại chưa có 
trường hợp nào tái phát.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Nhóm tuổi từ 1-5 tuổi gặp nhiều nhất 54,1%, tiếp 
đến là nhóm 6-10 tuổi 32,4%, thấp nhất là nhóm 
11-15 tuổi chiếm 13,5%. Tuổi trung bình của nhóm 
nghiên cứu là 6,04±3,79 tuổi.
Bệnh nhân nam 47,3%, nữ 52,7%. Bệnh nhân ở 
thành thị chiếm 66,2% cao hơn bệnh nhân ở nông 
thôn 33,8%.
4.2. Hình thái tổn thương
 Kết quả về hình thái tổn thương cho thấy, viêm 
tấy, áp xe chiếm tỷ lệ 52,7%, chưa có biến chứng có 
47,3%, không có trường hợp nào đã có di chứng là 
khối sẹo xơ do đã điều trị trước đây. Theo nghiên 
cứu của Nguyễn Thị Ngọc Khanh (2010), cho thấy 
tình trạng bệnh nhân vào viện với tình trạng viêm 
tấy, áp xe rò bẩm sinh vùng đầu cổ chiếm tỷ lệ 
cao nhất 46,6%, tình trạng nang và đường rò bình 
thường chiếm 42,5% và sẹo xơ chiếm tỷ lệ thấp nhất 
10,9% [4].
4.3. Phân bố bệnh nhân theo từng loại nang và 
rò
Trong nghiên cứu của chúng tôi rò luân nhĩ chiếm 
tỷ lệ cao nhất 83,8%, nang và rò giáp móng lưỡi 
chiếm tỷ lệ 9,5%, nang và rò khe mang II chiếm tỷ lệ 
4,1%, nang và rò khe mang I có 1 trường hợp chiếm 
tỷ lệ 1,4%, rò xoang lê có 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 
1,4%. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn 
Thị Ngọc Khanh (2010), trong tất cả các loại nang và 
rò bẩm sinh vùng đầu cổ, rò Hélix chiếm tỷ lệ cao 
nhất (61,7%) [4].
Kết quả của Nguyễn Phan Nguyên và cs (2014) 
nghiên cứu bệnh lý khe mang ở trẻ em tại Bệnh viện 
Nhi Đồng I, khảo sát trên 34 bệnh nhi bất thường 
khe mang cho thấy bệnh lý khe mang số I chiếm tỷ lệ 
17,65%, bệnh lý khe mang số II chiếm 38,24%, bệnh 
lý rò xoang lê chiếm 44,11% [3].
4.4. Các phương pháp phẫu thuật
4.4.1. Phẫu thuật rò luân nhĩ
Khi đường rò bị nhiễm trùng thì điều trị nội khoa, 
phẫu thuật lấy đường rò khi tình trạng viêm ổn định 
[2], [10], [11].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trong 62 
trường hợp rò luân nhĩ thì có 15 trường hợp chiếm 
tỷ lệ 24,2% đã bị áp xe. Những trường hợp này 
chúng tôi tiến hành xẻ dẫn lưu ổ áp xe trước sau đó 
mới phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ đường rò. Còn lại 47 
trường hợp chiếm tỷ lệ 75,8% chúng tôi phẫu thuật 
lấy đường rò đơn thuần. Những trường hợp chưa 
bị áp xe thì phẫu thuật thường dễ dàng và ít khi bị 
tái phát.
4.4.2. Phẫu thuật nang và rò giáp móng lưỡi
Do ống giáp lưỡi không tiêu đi hoặc chỉ tiêu một 
phần, phần còn lại là mầm của dị dạng tạo thành 
nang hoặc rò ống giáp lưỡi. Những dị dạng này luôn 
nằm ở giữa cổ, trước màng giáp móng và dính vào 
thân xương móng.
Kết quả của chúng tôi đối với nang và rò giáp 
móng lưỡi, tất cả 7 trường hợp đều tiến hành phẫu 
thuật lấy nang và đường rò + cắt thân xương móng 
chiếm tỷ lệ 100%.
Theo kết quả của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Khanh 
(2010), trong 7 trường hợp nang và rò giáp móng 
lưỡi, 2 trường hợp (28,6%) tiến hành phẫu thuật lấy 
nang và đường rò đơn thuần, 5 trường hợp (71,4%) 
có kèm cắt thân xương móng [4].
Theo nghiên cứu của một số tác giả, đối với nang 
ống giáp lưỡi thường gọi là u nang giáp móng khi 
phẫu thuật lấy nang phải kèm theo cắt thân xương 
móng, nếu không thì tỷ lệ tái phát gần 50%. Đối với 
rò ống giáp lưỡi thì khi phẫu thuật lấy đường rò phải 
bịt lỗ tịt để tránh tái phát, nếu không thì tỷ lệ tái 
phát gần 20% [5], [6], [8].
4.4.3. Phẫu thuật nang và rò cổ bên
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với rò xoang lê 
áp dụng phương pháp phẫu thuật mở cánh sụn giáp 
lấy hết đường rò. Nang và rò khe mang I thì phẫu 
thuật lấy nang và đường rò đơn thuần, không bộc 
231
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
lộ dây VII. Nang và rò khe mang II thì phẫu thuật lấy 
nang và đường rò.
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với Nguyễn 
Thị Ngọc Khanh (2010) [4].
- Đối với nang và rò khe mang I: đa số đường rò 
nằm nông ở mặt ngoài tuyến mang tai nên trong 2 
trường hợp đều tiến hành lấy bỏ nang và đường rò 
đơn thuần không bộc lộ dây VII.
- Đối với nang và rò khe mang II: phẫu thuật lấy 
đường rò thường không khó khăn, đường rò dày, 
xơ, chắc có thể tìm thấy dễ dàng khi phẫu thuật. 
6 trường hợp rò khe mang II trong đó có 1 trường 
hợp đã bị áp xe, tiến hành chích rạch dẫn lưu ổ áp 
xe trước sau đó mới phẫu thuật. Một trường hợp 
rò khe mang 2 bên, lấy bỏ đường rò hai bên. Hai 
trường hợp đường rò đến tận hố amiđan khẩu cái. 
Trong lúc phẫu thuật nhận thấy đường rò đi khá gần 
với các động mạch lớn vùng cổ nên khi bóc tách cần 
được tiến hành rất tỉ mỉ để tránh tai biến.
- Đối với rò xoang lê: tất cả các trường hợp đều 
được mở cánh sụn giáp và lấy toàn bộ đường rò. 
Những trường hợp áp xe vùng cổ bên do rò xoang 
lê thì sau khi lấy hết toàn bộ khối áp xe rò từ vùng 
cổ bên đến tuyến giáp, tiến hành cắt cơ xiết hầu 
dưới và tách cánh sụn giáp khỏi xoang lê. Lúc này có 
thể bóc tách đường rò đến tận miệng lỗ rò trong ở 
xoang lê rất dễ dàng.
4.5. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật 1 tuần
Sau phẫu thuật 1 tuần, kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi cho thấy bệnh nhân đạt kết quả tốt chiếm 
tỷ lệ 94,6%, có 5,4% đạt kết quả trung bình, không 
có bệnh nhân kết quả xấu.
Tất cả bệnh nhân chúng tôi chưa thấy có biến 
chứng gì sau phẫu thuật.
4.6. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật 3 tháng
Qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, 
sau phẫu thuật 3 tháng đa số bệnh nhân đạt kết 
quả tốt chiếm tỷ lệ 97,3%, bệnh nhân ăn uống bình 
thường, vết mổ liền sẹo tốt, đặc biệt tỷ lệ tái phát 
thấp, điều này tạo niềm tin và tâm lý yên tâm cho 
bệnh nhân cũng như sự mong ước của mọi phẫu 
thuật viên. Chỉ có 2,7% đạt kết quả trung bình, đây 
là những bệnh nhân có cơ địa sẹo lồi, có viêm nhiễm 
vết mổ trong thời kỳ hậu phẫu, tuy nhiên những 
triệu chứng này hoàn toàn không ảnh hưởng đến 
bệnh lý cũng như trở ngại trong sinh hoạt lớn của 
bệnh nhân. Không có bệnh nhân kết quả xấu.
4.7. Biến chứng sau phẫu thuật 3 tháng
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi sau phẫu thuật 
3 tháng, có 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 1,4% biến 
chứng nhẹ là áp xe sẹo và 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 
1,4% biến chứng nhiễm trùng, không có biến chứng 
thần kinh.
Kết quả trên cũng tương đương với tác giả 
Nguyễn Thị Ngọc Khanh (2010), trong 73 trường hợp 
phẫu thuật nang và rò bẩm sinh vùng đầu cổ, có 1 
trường hợp áp xe sẹo (1,4%) và 2 trường hợp nhiễm 
trùng vết mổ (2,7%). Đây là những biến chứng nhẹ, 
không gặp biến chứng về thần kinh [4].
4.8. Tái phát sau phẫu thuật 3 tháng
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 1 trường 
hợp rò luân nhĩ tái phát sau phẫu thuật 3 tháng 
chiếm tỷ lệ 1,4%, còn lại không có trường hợp nào 
tái phát. Theo kết quả của Nguyễn Thị Ngọc Khanh 
(2010), tỷ lệ tái phát chung sau mổ là 4,1%. Trong đó 
tỷ lệ tái phát tập trung vào nhóm rò luân nhĩ (2,7%) 
và rò giáp móng lưỡi (1,4%) [4].
Một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài tỷ 
lệ tái phát chung là 5-20% [7], [9].
5. KẾT LUẬN
5.1. Đặc điểm lâm sàng các loại nang, rò bẩm 
sinh vùng tai mũi họng ở trẻ em
- Nhóm tuổi từ 1-5 tuổi gặp nhiều nhất chiếm tỷ 
lệ 54,1%.
- Tỷ lệ mắc bệnh ở nam chiếm tỷ lệ 47,3%, nữ 
chiếm 52,7%.
- Bệnh nhân ở thành thị chiếm 66,2% cao hơn 
bệnh nhân ở nông thôn chiếm 33,8%.
- Có 62 trường hợp rò luân nhĩ chiếm tỷ lệ cao 
nhất 83,8%, có 7 trường hợp nang và rò giáp móng 
lưỡi chiếm 9,5%, có 3 trường hợp nang và rò khe 
mang II chiếm 4,1%, nang và rò khe mang I có 1 
trường hợp chiếm 1,4%, rò xoang lê có 1 trường hợp 
chiếm 1,4%.
- Hình thái tổn thương: có 39 trường hợp viêm 
tấy, áp xe chiếm 52,7%, chưa có biến chứng có 35 
trường hợp chiếm 47,3%.
5.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật các loại nang, 
rò bẩm sinh vùng tai mũi họng ở trẻ em
- Phẫu thuật rò luân nhĩ: phẫu thuật lấy đường rò 
đơn thuần (75,8%), phẫu thuật lấy đường rò và nạo 
ổ áp xe (24,2%).
- Phẫu thuật nang và rò giáp móng lưỡi: 100% 
phẫu thuật lấy nang và đường rò + cắt thân xương 
móng.
- Phẫu thuật nang và rò cổ bên: Đối với rò xoang 
lê, áp dụng phương pháp phẫu thuật mở cánh sụn 
giáp lấy hết đường rò. Nang và rò khe mang I thì 
phẫu thuật lấy nang và đường rò đơn thuần, không 
bộc lộ dây VII. Nang và rò khe mang II thì phẫu thuật 
lấy nang và đường rò.
- Kết quả sau phẫu thuật 1 tuần: Bệnh nhân đạt 
kết quả tốt chiếm tỷ lệ 94,6%, có 5,4% đạt kết quả 
trung bình, không có bệnh nhân kết quả xấu. Tất cả 
bệnh nhân chưa thấy có biến chứng gì sau phẫu thuật.
232
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Kết quả sau phẫu thuật 3 tháng: Bệnh nhân 
đạt kết quả tốt chiếm tỷ lệ 97,3%, kết quả trung 
bình chiếm 2,7%, không có bệnh nhân kết quả 
xấu.
- Biến chứng sau phẫu thuật 3 tháng: Có 1,4% 
biến chứng nhẹ là áp xe sẹo và 1,4% biến chứng 
nhiễm trùng, không có biến chứng thần kinh.
- Tái phát sau phẫu thuật 3 tháng: Rò luân nhĩ tái 
phát chiếm 1,4%, còn lại chưa có trường hợp nào 
tái phát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2000), “Chăm sóc bệnh nhân mổ dò xoang 
lê”, Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh, Nhà xuất 
bản Y học, Hà Nội, tr.9-10.
2. Huỳnh Bá Tân, Trương Ngọc Hùng, Nguyễn Ngọc 
Thơ (2006), Tóm tắt các hướng dẫn lâm sàng, Lược dịch 
từ American Academy of Otolaryngology- Head and Neck 
Surgery, tr.24-28.
3. Nguyễn Phan Nguyên, Trần Thị Bích Liên, Đặng 
Hoàng Sơn (2014), “Góp phần nghiên cứu đặc điểm lâm 
sàng, cận lâm sàng và phẫu thuật bệnh lý khe mang ở trẻ 
em tại Bệnh viện Nhi Đồng I”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 
18, phụ bản số 1, tr. 242-246.
4. Nguyễn Thị Ngọc Khanh (2010), Nghiên cứu đặc 
điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật dò bẩm sinh vùng 
đầu cổ tại Huế, Luận án Chuyên khoa cấp II, Trường Đại 
học Y Dược Huế.
5. Võ Lâm Phước, Trần Phương Nam, Nguyễn Quốc 
Dũng (2009), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá 
kết quả điều trị nang và dò bẩm sinh vùng cổ tại Bệnh viện 
Trung ương Huế”, Tạp chí Tai mũi họng, Tổng hội Y học Việt 
Nam, Hà Nội, tr.60-67.
6. Hiroyuki Inoue, Ken-ichi Nibu (2006), Quality of life 
after neck dissection, Arch otolaryngol Head Neck Surg. 
2006, 132: 662-666.
7. Miriam N. Lango, Bert W. O’Malley (2009), Neck 
Dissection, ACS Surgery: Principles and Practice 7 Neck 
Dissection, 1-10.
8. Page C, Charlet L, Perret C (2003), Troubles vocaux 
a larynx mobile apres une chirurgie thyroidienne: role 
du nerf larynge externe, Journal Francais d’oto-rhino-
laryngologie, 52(1), pp.11-15
9. Pulec L. J (1996), Facial Nerve Angioma, ENT 
Journal, Vol 75, No 4.
10. Tos M (1995), Manual of Middle Ear Surgery, 
New York, pp.15-16.
11. William Montgomery (1989), Surgery of the 
Upper Respiratory System, Surgery of the Neck, pp.150-
167

File đính kèm:

  • pdfpdf_2018m05d06_15_7_12_7391_516286.pdf