Nội, ngoại suy số liệu bụi PM10 từ trạm quan trắc môi trường không khí tự động cố định
Bài báo trình bày phương pháp thiết lập mô hình nội, ngoại suy bổ khuyết số liệu thiếu hụt từ các trạm
quan trắc tự động cố định hoặc di động dựa trên cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên sử dụng đại lượng nhiễu
động dừng. Kết quả của phương pháp đã ứng dụng để nội, ngoại suy thông số bụi PM10 cho trạm quan trắc tự
động cố định thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. Kết quả thử nghiệm cho thấy độ chính xác của mô hình đạt 84
- 98% ứng với khoảng thời gian nội, ngoại suy tối ưu giờ. Đây là cơ sở để triển khai phương pháp
nội, ngoại suy bổ khuyết số liệu thiếu hụt cho các thông số môi trường không khí khác (SO2, NO2, TSP.)
Bạn đang xem tài liệu "Nội, ngoại suy số liệu bụi PM10 từ trạm quan trắc môi trường không khí tự động cố định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nội, ngoại suy số liệu bụi PM10 từ trạm quan trắc môi trường không khí tự động cố định
Chuyên đề số III, tháng 11 năm 201682 1. Đặt vấn đề Theo định nghĩa về đại lượng ngẫu nhiên, thông số PM10 có thể xem như đại lượng ngẫu nhiên - biến đổi theo không gian và thời gian t. Khi xét tại 1 điểm không gian r cố định, thì X trở thành quá trình ngẫu nhiên, nghĩa là X X(t)= . Trong nghiên cứu Khí tượng - Thủy văn đã được ứng dụng cơ sở lý thuyết quá trình ngẫu nhiên để xây dựng các mô hình nội, ngoại suy của một số yếu tố nào đó theo thời gian [1,2,3] từ chuỗi số liệu quan trắc liên tục làm cơ sở cho việc xây dựng các mô hình dự báo thống kê. Trong các mô hình dự báo thống kê (bao gồm cả các mô hình nội, ngoại suy theo thời gian) được giả thiết X(t) là quá trình dừng. Tuy nhiên, khi ứng dụng vào nghiên cứu các quá trình của các thông số môi trường không khí, từ tính toán thực tế cho thấy X(t) là quá trình không dừng [4-11]. Vì vậy, trong công trình này, các tác giả sử dụng quá trình ngẫu nhiên của nhiễu động dừng (X ' t , khi đó lý thuyết quá trình ngẫu nhiên dừng được áp dụng. NỘI, NGOẠI SUY SỐ LIỆU BỤI PM10 TỪ TRẠM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG CỐ ĐỊNH Trần THị THu Hường1 Phạm Ngọc Hồ2 1Tổng cục Môi trường 2Trung tâm Nghiên cứu Quan trắc và Mô hình hóa Môi trường TÓM TẮT Bài báo trình bày phương pháp thiết lập mô hình nội, ngoại suy bổ khuyết số liệu thiếu hụt từ các trạm quan trắc tự động cố định hoặc di động dựa trên cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên sử dụng đại lượng nhiễu động dừng. Kết quả của phương pháp đã ứng dụng để nội, ngoại suy thông số bụi PM10 cho trạm quan trắc tự động cố định thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. Kết quả thử nghiệm cho thấy độ chính xác của mô hình đạt 84 - 98% ứng với khoảng thời gian nội, ngoại suy tối ưu giờ. Đây là cơ sở để triển khai phương pháp nội, ngoại suy bổ khuyết số liệu thiếu hụt cho các thông số môi trường không khí khác (SO2, NO2, TSP...) Từ khóa: Nội, ngoại suy bổ khuyết số liệu bụi PM10. 2. THiết lập mô hình nội, ngoại suy bổ khuyết số liệu cho thông số môi trường không khí sử dụng đại lượng ngẫu nhiên là nhiễu động dừng 2.1. Chứng minh đại lượng nhiễu động X'(t) là quá trình dừng Theo lý thuyết hàm ngẫu nhiên, đại lượng ngẫu nhiên X(t) là quá trình dừng phải thỏa mãn các điều kiện: (X t =const t∀ (1) Hàm tương quan thời gian (XB τ hoặc hàm cấu trúc thời gian (XD τ chỉ phụ thuộc khoảng thời gian lấy trung bình thống kê: t∆ = τ , nghĩa là hàm tương quan (XB τ giảm đơn điệu, còn hàm cấu trúc (XD τ tăng đơn điệu và đạt trạng thái bão hòa khi τ → ∞ . Các hàm này xác định bởi các công thức sau: ( ) ( ) ( )xB X t .X tτ = + τ (2) ( ) 2xD X(t ) x(t)[ ]τ = + τ − (3) KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề số III, tháng 11 năm 2016 83 t* = b + t*, t* là khoảng thời gian nội/ngoại suy ( t b 0τ = − >* * - ngoại suy, 0τ <* - nội suy). Rõ ràng trong khuôn khổ lý thuyết hàm ngẫu nhiên, việc giải bài toán trên dẫn đến tìm một toán tử nào đó để khi tác dụng toán tử này lên tập hợp các thể hiện 'X (t) sẽ thu được giá trị � ' *X t của thể hiện 'X (t) với kết quả là tối ưu nhất. Ký hiệu toán tử cần tìm là Lˆ , ta có thể mô tả cách lập luận trên đây bởi một hệ thức toán học như sau: � ' * 'ˆX t L X (t)= (8) Như vậy, việc đánh giá toán tử Lˆ chỉ có thể tiến hành theo nghĩa thống kê, tức là dưới dạng trung bình hóa một tập hợp các thể hiện có được của đại lượng 'X (t) . Nếu d là hiệu giữa giá trị thực ' *X (t ) và giá trị nhận được “nội/ngoại suy” theo công thức (8) thì chỉ tiêu đánh giá Lˆ chính là để cho trung bình của đại lượng d2 đạt cực tiểu: ( � 2 22 ' * ' * ' * 'ˆX t X t X (t ) L X (t) min δ = − = − → (9) Nói khác đi để cho sai số bình phương trung bình của phương pháp nội/ngoại suy là nhỏ nhất. Trong trường hợp tìm được toán tử L thỏa mãn hệ thức (9), thì nó được xem như toán tử tối ưu, và cách xác định ' *X (t ) tương ứng được coi là tối ưu. Trong lý thuyết hàm ngẫu nhiên, người ta chọn toán tử tuyến tính cho thấy thỏa mãn điều kiện (9) [1]. Xét thể hiện 'X (t) cho trước trên một khoảng biến đổi hữu hạn của t, tức là cho trước một số hữu hạn những giá trị của thể hiện 'X (t) tại các thời điểm t1, t2, ..., tn (t1<t2<...<tn). Các giá trị 'X (t) này có thể xem như những giá trị đã biết ở thời điểm tK: Với danh nghĩa là một toán tử tuyến tính ta có thể chọn dưới dạng tổ hợp của các hệ số xác định Kα nào đó: ∑ = α= n 1k KLˆ (10) Khi đó các giá trị ' *X (t ) cần nội/ngoại suy sẽ là kết quả tác dụng của toán tử Lˆ lên tất cả các giá trị của thể hiện (' KX t : n ' * ' K K k 1 X (t ) X (t ) = = α∑ (11) Hàm tương quan (XB τ chỉ biểu thị mối tương quan thống kê tốt hay xấu của đại lượng X(t), nhưng không biểu thị được độ biến thiên định lượng (tính khả biến) của X(t) từ X(t) đến ( )X t + τ . Vì vậy, người ta thường sử dụng hàm cấu trúc ( )XD τ để đánh giá khoảng dừng *τ ∈ τ , khi τ → ∞ . Đây là tính ưu việt của hàm cấu trúc (XD τ . Để xem đại lượng nhiễu động (đại lượng quy tâm) ('X t có thỏa mãn là đại lượng ngẫu nhiên dừng hay không?, ta cần chứng minh (1) thỏa mãn ('X t = const t∀ . Thật vậy, theo định nghĩa về đại lượng nhiễu động ('X t : ('X t X t X t= − (4) Áp dụng phép lấy trung bình hóa thống kê [1], ta có: 'X (t) X(t) X(t) X(t) X(t) X(t) X(t) 0= − = − = − = t∀ (5) Suy ra (1) thỏa mãn. Các hàm tương quan và cấu trúc của nhiễu động ('X t có dạng tương ứng sau: (' ' 'XB X t .X tτ = + τ (6) (' ' ' 2XD X (t ) X (t)[ ]τ = + τ − (7) Từ (6) và (7) suy ra các hàm này chỉ phụ thuộc τ, vì (t t t∆ = + τ − = τ . Như vậy, công thức (7) chỉ phụ thuộc τ , nên nó là cơ sở để đánh giá khoảng dừng của ' ( )X t dựa vào đường cong hàm cấu trúc (' τXD được xây dựng từ chuỗi số liệu quan trắc thực tế. 2.2. THiết lập mô hình nội, ngoại suy Khi xét sự biến đổi của 'X (t) theo thời gian t tại một điểm r cố định nào đó (tại trạm quan trắc tự động cố định), thì (6) và (7) mô tả quy luật biến đổi của 'X theo t. Xét bài toán ngược lại - khi cho trước quy luật biến đổi của 'X theo t, cần xác định giá trị ' *X (t ) ứng với một thời điểm t*, t* là thời điểm cần nội/ ngoại suy. Ký hiệu 'X (t) là giá trị tính được từ nồng độ quan trắc chất ô nhiễm tại thời điểm t với t biến đổi trong đoạn [a,b], cần tìm giá trị ' *X (t ) tại thời điểm t*, khi đó ta có: Chuyên đề số III, tháng 11 năm 201684 Để đạt được mục đích đó, trước tiên ta biểu diễn các hàm tương quan qua các hàm cấu trúc của đại lượng ( )'X t dừng, kết quả ta được phương trình hàm cấu trúc sau: ' ' ' n * X K j j KX X X j 1 D ( ) D (t t ) [ D ( ) D (t t )] 0 = ∞ + − − α ∞ − − =∑ (16) k = 1,2,...n Sai số tương đối của mô hình nội/ngoại suy: ' ' *n n KX n K K K 1 K 1 X üü 1 D ( )= = − ε = − α + α ∞∑ ∑ (17) Hệ quả: Trong trường hợp 01 n 1K K =α−∑ = và ' ' * KX X D (t t ) D ( ) − ∞ =0, thì n 0ε = , nghĩa là phương pháp nội, ngoại suy cho kết quả chính xác 100%. Đẳng thức thứ nhất thỏa mãn khi ∑ = α n 1K K = 1 còn đẳng thức thứ hai thỏa mãn khi t* = tk. Nhưng n 0ε = chỉ là điều kiện lý tưởng, trên thực tế phương pháp nội, ngoại suy đạt độ chính xác cao khi nε có giá trị tuyệt đối nhỏ. Bởi vậy suy ra hệ quả sau: mô hình nội, ngoại suy thiết lập được đạt hiệu suất cao nhất khi khoảng thời gian nội, ngoại suy * * kt tτ = − phải nằm trong khoảng dừng mà hàm cấu trúc của X' (t) đạt trạng thái bão hòa. 3. Ứng dụng mô hình nội/ngoại suy bổ khuyết số liệu thiếu hụt cho thông số bụi PM10 tại trạm quan trắc cố định tự động liên tục TP. Đà Nẵng 3.1. Phương pháp tính các giá trị trung bình và hàm cấu trúc thời gian của nhiễu động bụi PM10 Số liệu quan trắc đối với các thông số môi trường không khí được qui toán trung bình giờ theo QCVN 05/2013/BTNMT [12]. Vì vậy trong mỗi ngày có 24 giá trị bụi PM10, khoảng thời gian quy toán số liệu cách nhau h0 1τ = . Trong mỗi năm nếu số liệu quan trắc đủ sẽ có: 365 ngày x 24 giá trị = 8760 giá trị bụi PM10. Tuy nhiên, hiện trạng số liệu quan trắc các thông số không khí nói chung và bụi PM10 nói riêng thường thiếu hụt khoảng trên 25%. Vì vậy cần phải có phương pháp bổ khuyết các số liệu, thiếu hụt để có đủ dữ liệu cho việc đánh giá chất lượng môi trường không khí xung quanh. Để đảm bảo cho trong đó: αK là hệ số phụ thuộc hiệu (t*-tK), t* - thời điểm nội/ngoại suy số liệu thiếu hụt, tK - thời điểm có số liệu quan trắc không thiếu hụt. Như vậy, bài toán dẫn đến việc tìm các hệ số 1α , 2α , ..., nα sao cho: n 2 2 ' * ' 2 n 1 2 n K K k 1 ( , ,..., ) [X (t ) X (t )] min = δ = δ α α α = − α →∑ (12) Như đã biết điều kiện cần và đủ để hàm n biến cực tiểu là các đạo hàm riêng theo mỗi biến tương ứng phải bằng 0: ( )2n 1 2 n K , ,..., 0,K 1,2,..., n. ∂δ α α α = = ∂α (13) Khai triển vế phải của hệ thức (12) và sử dụng tính chất trung bình hóa, ta sẽ được: ' ' ' n 2 ' * ' 2 n 1 2 n K K k 1 n n n '2 * ' * ' ' ' K K K j K j k 1 k 1 j 1 n n n * K K K j j KX X X k 1 k 1 j 1 ( , ,..., ) [X (t ) X (t )] X (t ) 2 [X (t )X (t ) [X (t )X (t ) B (0) 2 [B (t t ) [ B (t t ) ] ] = = = = = = = δ α α α = − α = − α + α α = − α − + α α − ∑ ∑ ∑∑ ∑ ∑∑ (14) Lấy đạo hàm riêng vế phải của (14) theo Kα , rồi đặt các đạo hàm bằng 0, ta sẽ được phương trình đại số tuyến tính sau đối với Kα : ' ' n * K j j KX X j 1 B (t t ) [ B (t t )] 0 = − − α − =∑ (15) k = 1,2,..., n. Vì các hàm tương quan 'XB là những hàm xác định dương, nên hệ (15) có một nghiệm khác 0 duy nhất, và dễ dàng thấy rằng ứng với nghiệm này thì 2 nδ thực sự nhận giá trị nhỏ nhất. Tính tương quan thống kê của đại lượng ( )'X t cũng chỉ thỏa mãn đến một khoảng giới hạn nào đó của t∆=τ . Khi tăng khoảng thời gian τ , mối liên hệ thống kê của ( )'X t giảm đi, sai số của phương pháp nội/ngoại suy ( )' *X t sẽ lớn. Bởi vậy một điều quan trọng nữa là cần phải đánh giá được khoảng dừng thực tế của ( )'X t , khi đó sẽ giới hạn số phương trình cần thiết để xác định các hệ số nội/ ngoại suy 1α , 2α , nα . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề số III, tháng 11 năm 2016 85 Xét các trường hợp sau: a) Nếu chuỗi số liệu của ngày nào đó thiếu hụt 24 giá trị - không tiến hành nội, ngoại suy b) Nếu số liệu trong mỗi khoảng thiếu hụt một vài giá trị x(tk) thì tiến hành nội, ngoại suy theo các bước sau đây: Quy trình tính toán nội/ngoại suy số liệu thiếu hụt Từ đồ thị hình 1 cho thấy, hàm cấu trúc của nhiễu động bụi PM10 đạt trạng thái bão hòa tốt nhất khi h6τ ≥ (đường 1 - hình 1). Vì vậy lựa chọn khoảng 1 6≤ τ ≤ ứng với nhiễu động bụi PM10 là quá trình nhiễu động dừng để xác định các hệ số kα . Giải hệ 06 phương trình với 06 ẩn số kα (phương trình 16). Kết quả thu được kα phụ thuộc hiệu (t*-tk), t* - thời điểm nội/ngoại suy; tk - thời điểm có số liệu quan trắc không thiếu hụt; k = 1,2,...,6 trình bày ở bảng 1. hình 1 dưới dạng hàm ln(τ) có hệ số tương quan tốt R2=0,967 (đường 1, hình 1) được tính toán trong phần mềm hồi quy của Excel. việc xác định các thông số đầu vào cho mô hình nội/ ngoại suy, cần lựa chọn chuỗi số liệu quan trắc đạt trên 75%. Do vậy, chúng tôi chọn số liệu mùa khô năm 2005 đủ điều kiện đáp ứng cho việc tính toán để thử nghiệm. - Để tính các giá trị trung bình và hàm cấu trúc thời gian của nhiễu động X’(t)= PM10(t), trước tiên cần phân chia số liệu của thể hiện quan trắc thực tế X(t) theo các thời điểm quan trắc: 1h, 2h,, 24h với bước thời gian cách nhau 1 khoảng h0 1τ = . Khi đó các đặc trưng thống kê cần tính toán theo các công thức sau: - Tính giá trị trung bình của bụi PM10: N i i 1 1X x N = = ∑ (18) - Tính các giá trị hàm cấu trúc thời gian của nhiễu động bụi PM10: (19) Trong đó: ' ix : là các giá trị nhiễu động của nồng độ bụi PM10 quan trắc được trong mỗi ngày. N: là số lượng các giá trị 'ix . t = Kt0, K= 1, 2, , N–1. Việc tính toán ( )'XD τ được tiến hành theo từng thể hiện của mỗi ngày, sau đó kết quả được lấy trung bình từ tập hợp các thể hiện ngày. Kết quả tính toán nhận được bằng cách lập chương trình xử lý chuỗi số liệu trên máy vi tính, xấp xỉ hàm cấu trúc ( )'Xy D= τ dưới dạng ln τ (đường 1, hình 1). Kết quả tính toán cụ thể cho mùa khô năm 2005 của thông số bụi PM10 tại trạm Đà Nẵng cho thấy đường cong hàm cấu trúc đạt trạng thái bão hòa từ h6τ ≥ (hình 1). 3.2. Kết quả tính toán Hàm cấu trúc thời gian của thông số bụi PM10 Kết quả tính toán các giá trị hàm cấu trúc thời gian của bụi PM10 cho thấy các giá trị hàm cấu trúc tăng dần từ 1τ = đến 6τ = , các giá trị tiếp theo tăng, giảm không đáng kể, xem như hàm cấu trúc đã đạt trạng thái bão hòa từ 6τ ≥ . Vì vậy đồ thị chỉ cần kéo dài đến 9τ = đủ mô tả bức tranh của hàm cấu trúc trong 24h. Để thuận lợi cho việc tính toán trong việc giải hệ phương trình đại số (16), chúng tôi đã xấp xỉ hàm cấu trúc thực nghiệm đường 2, ▲Hình 1. Đồ thị hàm cấu trúc theo thời gian của nhiễu động bụi PM10 Đà Nẵng năm 2005 (đường 1) và đường hàm cấu trúc hồi quy theo dạng ln(τ) (đường 2) α1 α2 α3 α4 α5 α6 1.33 -0.43 0.55 0.56 0.55 0.57 Bảng 1. Các hệ số kα Số liệu quan trắc tự động trong mỗi ngày có 24 giá trị trung bình giờ xi được chia thành 4 khoảng, mỗi khoảng có 6 giá trị xi (Hình 2) ▲Hình 2. Sơ đồ phân chia các khoảng tính toán để nội/ngoại suy Chuyên đề số III, tháng 11 năm 201686 a. Giả sử chuỗi số liệu trong khoảng trên [t1-t6] thiếu hụt lúc 1h và 4h cần phải nội/ngoại suy. Sử dụng phương pháp nêu tại mục 3.2.2 ta có kết quả: giá trị nội suy lúc 1h là 53,45 µg/m3, đạt hiệu suất mô hình là 95%; lúc 4h là 53,91 µg/m3, đạt hiệu suất mô hình là 98%. b. Thiếu hụt 4 số liệu, chỉ có 2 giá trị quan trắc bất kỳ lúc 2h và 4h Tương tự như trên ta được kết quả: giá trị nội suy lúc 1h là 52,11 µg/m3, đạt hiệu suất mô hình là 93%; lúc 3h là 52,83 µg/m3, đạt hiệu suất mô hình là 94%; lúc 5h là 52,55 µg/m3, đạt hiệu suất mô hình là 94%; ngoại suy lúc 6h là 52,04 µg/m3, đạt hiệu suất mô hình là 84%. 4. Kết luận: Các tác giả đã xây dựng mô hình nội, ngoại suy bổ khuyết số liệu thiếu hụt dựa trên việc sử dụng đại lượng ngẫu nhiên có nhiễu động dừng. Kết quả ứng dụng mô hình đã thiết lập được cho việc thử nghiệm nội, ngoại suy đối với thông số bụi PM10 từ số liệu quan trắc tự động tại trạm Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng vào mùa khô năm 2005. Kết quả cho thấy, hiệu suất của mô hình đạt độ chính xác cao từ 84 - 98%. Đây là cơ sở để triển khai ứng dụng mô hình vào việc nội/ngoại suy bổ khuyết số liệu thiếu hụt cho các thông số khác tại các trạm quan trắc tự động cố định trên phạm vi cả nước■ - Tính giá trị trung bình của các thông số không thiếu hụt: N i 1 1X x N = ∑ , xi - các giá trị quan trắc thực tế Tính nhiễu động: ( ) ( )' k kX t x t X= − , trong đó x(tk) - các giá trị không thiếu hụt tại thời điểm tk. Nội/ngoại suy nhiễu động � ( )' *kX t theo công thức: � ( ) ( )' * ' *k k kkX t X t t= α −∑ Nội/ngoại suy giá trị � ( )*kX t theo công thức: � ( ) � ( )* ' *k kX t X t X= + c) Đánh giá sai số tương đối của mô hình ứng với từng khoảng nội/ngoại suy: ( ) � ( ) ( ) ( ) * k k* k k X t X t t X t − ε = và đánh giá hiệu suất của mô hình đạt được: ( )( )*k1 t 100µ = − ε × Trong công thức: ( )*ktε , � ( )*kX t và ( )kX t là các giá trị nội/ngoại suy và giá trị thực tế tương ứng. Kết quả thử nghiệm nội/ngoại suy cho thông số bụi PM10 Để thử nghiệm, xét thông số quan trắc bụi PM10 vào ngày 12/4/2005 (mùa khô) làm ví dụ, các thông số đầu vào của mô hình trình bày ở bảng 2. Giờ 1 2 3 4 5 6 XPM10(thực tế), µg/m3 56 52 56 53 56 62 αk 1.33 -0.43 0.55 0.56 0.55 0.57 Bảng 2. Các thông số đầu vào TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đ.I.Kazakevits (người dịch: Phan Văn Tân, Phạm Văn Huấn, Nguyễn Thanh Sơn), Cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên và ứng dụng trong Khí tượng Thủy văn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005. 2. Phạm Ngọc Hồ, Phương pháp lọc sai số các yếu tố khí tượng dựa trên đường cong hàm cấu trúc, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Khí tượng Cao không toàn quốc lần thứ nhất, 1980. 3. Phạm Ngọc Hồ, Mô hình nội, ngoại suy tối ưu các yếu tố khí tượng, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Khí tượng Cao không toàn quốc lần thứ nhất, 1980. 4. Dương Ngọc Bách, Ứng dụng lý thuyết rối thống kê để thiết lập mô hình nội, ngoại suy bổ khuyết chuỗi số liệu bụi PM10 tại các trạm quan trắc chất lượng không khí tự động trên địa bàn Hà Nội. Đề tài mã số TN-10-56, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, 2012. 5. Phạm Ngọc Hồ, Dương Ngọc Bách, Phạm Thị Việt Anh, Nguyễn Khắc Long, Phương pháp cải tiến mô hình hộp để đánh giá quá trình lan truyền chất ô nhiễm SO2, NOx theo thời gian trên địa bàn TP. Hà Nội, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, chuyên san Khoa học và Công nghệ tập 27 (2011) (5S), tr. 121-127. 6. Phạm Ngọc Hồ, Dương Ngọc Bách, Phạm Thị Việt Anh, Nguyễn Khắc Long, Ứng dụng mô hình hộp để đánh giá sự biến đổi nồng độ SO2, NO2, và bụi PM10 theo thời gian trên địa bàn quận Thanh Xuân - Hà Nội, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, chuyên san Khoa học và Công nghệ tập 24 (2008) (1S), tr. 87-95. 7. Phạm Ngọc Hồ, Dương Ngọc Bách, Tính toán các đặc trưng biến động theo thời gian của bụi PM10 thải ra từ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề số III, tháng 11 năm 2016 87 mô hình dự báo sự lan truyền chất ô nhiễm trong môi trường không khí trên cơ sở số liệu của các trạm quan trắc và phân tích chất lượng không khí cố định, tự động tại Hà Nội, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN, Đề tài Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội, 2003. 11. Phạm Ngọc Hồ, Đánh giá tính biến động của các thông số SO2, NO2, CO, O3, TSP ở Hà Nội và một số thành phố lớn thuộc miền Bắc Việt Nam đến 2010, phục vụ chiến lược BVMT và Phát triển bền vững. Đề tài Nghiên cứu cấp nhà nước, mã số 7.8.10, 1996-1998. 12. QCVN 05:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh. nguồn giao thông và dân sinh ở nội thành Hà Nội, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, tập 12(2006), số 3BAP, tr. 15- 22. 8. Phạm Ngọc Hồ, Phạm Thị Việt Anh, Đồng Kim Loan, Dương Ngọc Bách (2005), Các đặc trưng thống kê theo thời gian của một số yếu tố môi trường không khí tại nội thành Hà Nội, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học và Công nghệ Môi trường toàn quốc lần II, tr. 356-366 9. Phạm Ngọc Hồ và Vũ Văn Mạnh, Đánh giá tính biến động của O3 mặt đất tại Hà Nội năm 2004, Kỷ yếu Hội nghị KH&CN, MT toàn quốc lần II, tr. 367-375, 2005. 10. Phạm Ngọc Hồ, Nghiên cứu hiệu chỉnh và tham số hóa INTERPOLATING AND EXTRAPOLATING DATA OF PM10 FROM AUTOMATIC FIXED AIR ENVIRONMENTAL MONITORING STATIONS Trần THị THu Hường Vietnam Environment Administration Phạm Ngọc Hồ Center for Environmental Monitoring and Modeling (CEMM), VNU University of Science, VN National University ABSTRACT In this paper, an integrated interpolation and extrapolation model based on the random function theory using laminar turbulent process is proposed to supplement the insufficient data at automatic analysis monitor- ing stations. This model was applied to interpolate and extrapolate data series of PM10 at automatic analysis monitoring stations in Da Nang, Viet Nam. The results showed that the accuracy of the model was 84 - 98% in optimal interpolating and extrapolating time interval hours. This is a basis for implementing the interpolation and extrapolation method to supplement the insufficient data of other parameters (SO2, NO2, TSP, v.v.). Keywords: Interpolation, extrapolation to supplement the insufficient data of PM10.
File đính kèm:
- noi_ngoai_suy_so_lieu_bui_pm10_tu_tram_quan_trac_moi_truong.pdf