Những nguyên tắc cơ bản trong việc đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của sinh viên khi dạy học phần Triết học - Trong môn Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin

Đánh giá (ĐG) năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ)

của sinh viên (SV) trong dạy học phần Triết học, trong

môn Những nguyên lí cơ bản (NNLCB) của chủ nghĩa

Mác - Lênin là sự xem xét lại xem SV có những năng lực

GQVĐ nào trong việc thực hiện một nội dung, một hoạt

động xác định. Mỗi cá nhân muốn thành công trong cuộc

sống phải có nhiều loại năng lực khác nhau, trong đó có

một số năng lực ở mức độ cao.

Năng lực nói chung, năng lực GQVĐ nói riêng

không chỉ là yếu tố bẩm sinh có sẵn mà nó còn được

hình thành và phát triển gắn liền với quá trình hoạt động

của con người, gắn liền với đặc điểm tâm sinh lí của

mỗi con người. Những nhận định, kết luận, phán đoán

có được trên cơ sở phân tích những thông tin thu thập

được một cách hệ thống các hoạt động của SV trong

quá trình GQVĐ ở bậc học đại học và cao đẳng. Để ĐG

được năng lực GQVĐ của SV cần phối hợp nhiều biện

pháp và công cụ để ĐG. Bài viết nghiên cứu về những

nguyên tắc cơ bản trong việc ĐG năng lực GQVĐ của

SV khi dạy học phần Triết học, trong môn NNLCB của

chủ nghĩa Mác - Lênin

pdf 6 trang kimcuc 16340
Bạn đang xem tài liệu "Những nguyên tắc cơ bản trong việc đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của sinh viên khi dạy học phần Triết học - Trong môn Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Những nguyên tắc cơ bản trong việc đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của sinh viên khi dạy học phần Triết học - Trong môn Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin

Những nguyên tắc cơ bản trong việc đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của sinh viên khi dạy học phần Triết học - Trong môn Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 264-269 
264 
Email: honghaicdsptn@gmail.com 
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC 
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA SINH VIÊN KHI DẠY HỌC PHẦN TRIẾT HỌC - 
TRONG MÔN NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN 
Nguyễn Thị Hồng Hải - Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên 
Lê Kiều Anh - Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên 
Ngày nhận bài: 20/06/2018; ngày sửa chữa: 25/06/2018; ngày duyệt đăng: 30/06/2018. 
Abstract: In the context of fundamental comprehensive education reform today, test and 
assessment are considered significant phases. Through the practice of teaching and evaluating the 
problem solving ability of students through teaching the module Marxist-Leninist Philosophy 
(Principles of Marxism-Leninism), the article proposes the basic principles for assessing the ability 
of solving problems of students, contributing to improvement of effectiveness of teaching this 
subject at universities and colleges in current period. 
Keywords: Competence assessment, problem solving, principle, philosophy. 
1. Mở đầu 
Đánh giá (ĐG) năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ) 
của sinh viên (SV) trong dạy học phần Triết học, trong 
môn Những nguyên lí cơ bản (NNLCB) của chủ nghĩa 
Mác - Lênin là sự xem xét lại xem SV có những năng lực 
GQVĐ nào trong việc thực hiện một nội dung, một hoạt 
động xác định. Mỗi cá nhân muốn thành công trong cuộc 
sống phải có nhiều loại năng lực khác nhau, trong đó có 
một số năng lực ở mức độ cao. 
Năng lực nói chung, năng lực GQVĐ nói riêng 
không chỉ là yếu tố bẩm sinh có sẵn mà nó còn được 
hình thành và phát triển gắn liền với quá trình hoạt động 
của con người, gắn liền với đặc điểm tâm sinh lí của 
mỗi con người. Những nhận định, kết luận, phán đoán 
có được trên cơ sở phân tích những thông tin thu thập 
được một cách hệ thống các hoạt động của SV trong 
quá trình GQVĐ ở bậc học đại học và cao đẳng. Để ĐG 
được năng lực GQVĐ của SV cần phối hợp nhiều biện 
pháp và công cụ để ĐG. Bài viết nghiên cứu về những 
nguyên tắc cơ bản trong việc ĐG năng lực GQVĐ của 
SV khi dạy học phần Triết học, trong môn NNLCB của 
chủ nghĩa Mác - Lênin. 
2. Nội dung nghiên cứu 
Khi xây dựng các biện pháp nâng cao chất lượng ĐG 
năng lực GQVĐ của SV trong dạy học phần Triết học, 
trong môn NNLCB của chủ nghĩa Mác-Lênin, ngoài việc 
căn cứ vào cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, các biện pháp 
đưa ra còn phải tuân thủ các nguyên tắc như: đảm bảo 
dựa vào mục tiêu môn học và chuẩn đầu ra; đảm bảo tính 
khách quan và công bằng; đảm bảo tính toàn diện, công 
khai và trung thực; đảm bảo tính giáo dục; đảm bảo tính 
phát triển. Cụ thể: 
2.1. Đảm bảo dựa vào mục tiêu môn học và Chuẩn đầu 
ra của nhà trường 
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng 
lực của môn học để xây dựng đề kiểm tra, đề thi, từ đó 
xác định được mức độ đạt yêu cầu của chuẩn. ĐG theo 
chuẩn và sản phẩm đầu ra, góp phần quan trọng vào 
việc rèn luyện phương pháp học tập cho SV. Cụ thể: 
không chỉ kiểm tra kiến thức, mà quan trọng là phải 
kiểm tra các kĩ năng (kĩ năng nhận xét, ĐG, các kĩ năng 
vận dụng bài học để giải quyết các vấn đề, tình huống 
và thực hành trong cuộc sống), kiểm tra thái độ, tình 
cảm của SV đối với các vấn đề đạo đức và pháp luật. 
Từ đó, thúc đẩy SV tích cực rèn luyện theo yêu cầu của 
các chuẩn mực bài học. 
2.1.1. Về kiến thức 
Dạy học là quá trình dưới sự tổ chức, điều khiển của 
giảng viên (GV), SV với tư cách là chủ thể của quá trình 
nhận thức, chủ động tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển 
hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện các nhiệm 
vụ mà GV và nội dung môn học đặt ra. Trong quá trình 
dạy học, hoạt động dạy của GV và hoạt động học của SV 
là 2 hoạt động thống nhất biện chứng với nhau, tác động 
qua lại, quy định lẫn nhau. Cả 2 hoạt động ấy đều nhằm 
mục đích cuối cùng là người học tích cực, tự giác trong 
nhận thức để chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ 
xảo, có khả năng sáng tạo trong hoạt động thực tiễn, biết 
vận dụng các kiến thức đã được học trong nhà trường vào 
giải quyết những vấn đề mà cuộc sống thực tiễn đặt ra. 
Hoạt động học của SV không tách rời vai trò chủ đạo của 
người dạy và nội dung giảng, vì cả 2 hoạt động đó đều đi 
đến một mục tiêu là nhận thức của người học về kiến thức 
môn học. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 264-269 
265 
Phần Triết học, trong môn NNLCB của chủ nghĩa 
Mác - Lênin có đặc thù là tính khái quát, trừu tượng cao, 
nghiêu cứu về những quy luật vận động, phát triển chung 
nhất của tự nhiên xã hội và tư duy, xây dựng thế giới 
quan, phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa 
học và thực tiễn cách mạng; là phương pháp luận khoa 
học để vận dụng vào giải quyết những vấn đề thực tiễn 
của cuộc sống. Vì vậy, dạy học môn học này GV không 
chỉ dừng lại ở việc truyền đạt những kiến thức mang tính 
lí luận suông mà quan trọng là giúp SV rèn luyện những 
kĩ năng, năng lực cần thiết để vận dụng lí luận triết học 
vào thực tiễn cuộc sống. Đó cũng chính là một trong 
những yêu cầu Chuẩn đầu ra của các trường đại học, cao 
đẳng ở nước ta hiện nay, giúp SV sau khi tốt nghiệp đại 
học có thể trở thành những người lao động tốt, năng 
động, sáng tạo. 
Do trình độ nhận thức của SV về các vấn đề chính trị 
- xã hội chưa cao, môi trường giao tiếp xã hội hẹp, lượng 
thông tin khoa học chính trị được trang bị ở bậc học phổ 
thông còn khá hạn chế, hoặc khi khai thác ở nhiều nguồn 
tư liệu khác nhau, sự chủ động của SV có thể dẫn đến sai 
lệch mục tiêu môn học. Do đó, GV phải phân tích, định 
hướng SV vào từng nội dung kiến thức, các khái niệm, 
phạm trù, quy luật phải được làm rõ cấu trúc, bản chất 
theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin; đặc biệt phải 
được minh chứng bằng các ví dụ trực quan để người học 
dễ tiếp thu bài giảng. Trong quá trình dạy học, để thực 
hiện tốt mục tiêu về kiến thức, GV và SV khi thực hiện 
GQVĐ phải đảm bảo 3 yêu cầu sau: 
- Trong quá trình GQVĐ của Triết học, SV phải nắm 
vững và đảm bảo sự chính xác của các khái niệm, phạm 
trù, quy luật triết học. Vì mỗi khái niệm, phạm trù, quy 
luật của triết học chính là cơ sở lí luận cơ bản để vận dụng 
vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Ví dụ, khi nghiên 
cứu Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến, SV cần nắm vững 
khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến, các tính chất 
của mối liên hệ phổ biến theo quan điểm của chủ nghĩa 
Mác - Lênin và rút ra được ý nghĩa phương pháp luận là 
quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể. Lí 
thuyết đó chính là bài học phương pháp luận để SV vận 
dụng vào cuộc sống khi xem xét ĐG sự vật hiện tượng 
nào đó. Khi vào một tình huống cụ thể cần xem xét, ĐG 
hay đưa ra phương án hành động cho bản thân, biết đặt 
sự vật, hiện tượng tình huống cụ thể đó trong quan điểm 
toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể để xem xét. 
- Đảm bảo tính thống nhất chỉnh thể của môn học. 
Trong chương trình môn học, có nhiều nội dung khác 
nhau thể hiện ở các chương khác nhau những lại có mối 
quan hệ với nhau, nắm vững được nội dung kiến thức của 
chương này mới có thể nắm vững nội dung kiến thức của 
chương kia. Trong cùng một chương, các kiến thức được 
liên kết, gắn bó thống nhất với nhau và cùng đi đến một 
mục tiêu nhất định. Ví dụ, khi nghiên cứu về phạm trù 
vật chất trong Chương 1 “Chủ nghĩa duy vật biện 
chứng” lại có liên quan đến phần lí luận nhận thức trong 
Chương 2 “Phép biện chứng duy vật” và liên quan đến 
phần tồn tại xã hội và ý thức xã hội trong Chương 3 “Chủ 
nghĩa duy vật lịch sử”. 
- Trong quá trình dạy học, GV phải vận dụng phương 
pháp dạy học GQVĐ, phải đưa ra các tình huống có vấn 
đề, tạo ra ở SV nhu cầu phát hiện và GQVĐ nảy sinh như 
nhu cầu của chính mình giữa vốn tri thức, trình độ nhận 
thức của SV với vấn đề đặt ra của GV theo các bước sau: 
+ GV đặt ra trước SV những bài toán nhận thức có chứa 
mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái phải tìm; + SV tiếp nhận 
mâu thuẫn của bài toán nhận thức như là mâu thuẫn trong 
nội tâm của mình hay nói cách khác là đặt SV vào tình 
huống có vấn đề và trở thành nhu cầu bức thiết muốn 
giải quyết bài toán nhận thức; + Thông qua quá trình giải 
bài toán nhận thức, SV lĩnh hội được nội dung và cách 
thức giải quyết một cách tự giác, tích cực và hứng thú. 
Căn cứ vào đề cương môn học được xây dựng theo 
thang 3 bậc: nhận biết, thông hiểu, vận dụng mà GV đưa 
ra những yêu cầu khác nhau sao cho phù hợp với từng 
tình huống triết học để ĐG các mức độ đạt được khác 
nhau của SV. 
Ví dụ: Khi dạy Chương 2 “Phép biện chứng duy vật”, GV cần xây dựng mục tiêu 3 bậc như sau: 
Mục tiêu Bậc 1 (nhận biết) Bậc 2 (thông hiểu) Bậc 3 (vận dụng) 
- Trình bày được khái niệm 
biện chứng, phép biện chứng, 
các hình thức cơ bản của 
phép biện chứng 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 264-269 
266 
Chương 2: 
Phép biện 
chứng 
duy vật 
- Mô tả được khái niệm, các 
đặc trưng cơ bản, vai trò của 
phép biện chứng duy vật 
- Giải thích được phép biện chứng 
duy vật là hình thức cao nhất của 
phép biện chứng, là thế giới quan 
và phương pháp luận chung nhất 
của hoạt động sáng tạo trong 
nghiên cứu khoa học và hoạt động 
thực tiễn 
- Trình bày được khái niệm 
mối liên hệ, mối liên hệ phổ 
biến, tính chất của các mối 
liên hệ 
- Phân tích được nội dung 
nguyên lí và rút ra được ý 
nghĩa phương pháp luận của 
nguyên lí về mối liên hệ phổ 
biến 
- Giải thích dược tính khách quan, 
tính phổ biến và tính đa dạng 
phong phú của mối liên hệ phổ 
biến. Lấy ví dụ. Vận dụng được 
quan điểm toàn diện và quan điểm 
lịch sử cụ thể vào hoạt động nhận 
thức và hoạt động thực tiễn 
- Trình bày được khái niệm 
phát triển, tính chất của sự 
phát triển. 
- Mô tả được 6 cặp phạm trù 
cái riêng và cái chung, 
nguyên nhân và kết quả, nội 
dung và hình thức, bản chất 
và hiện tượng, tất nhiên và 
ngẫu nhiên, bản chất và hiện 
tượng, khả năng và hiện thực. 
- Trình bày được các khái 
niệm: chất, lượng, độ, điểm 
nút, bước nhảy trong quy luật 
lượng - chất. 
- Trình bày được các khái 
niệm: mâu thuẫn, mặt đối lập, 
các tính chất chung của mâu 
thuẫn, quá trình vận động của 
mâu thuẫn. 
- Trình bày được các khái 
niệm: phủ định, phủ định 
- Phân tích được nội dung 
nguyên lí và rút ra được ý 
nghĩa phương pháp luận của 
nguyên lí về sự phát triển. 
- Phân tích được nội dung và 
rút ra được ý nghĩa phương 
pháp luận của 6 cặp phạm trù 
trong phép BCDV. 
- Phân tích được nội dung 
quy luật lượng - chất, rút ra ý 
nghĩa phương pháp luận của 
quy luật. 
- Phân tích được nội dung 
quy luật mâu thuẫn , rút ra ý 
nghĩa phương pháp luận của 
quy luật. 
- Phân tích được nội dung 
quy luật phủ định của phủ 
- Giải thích được tính khách quan, 
tính phổ biến và tính đa dạng 
phong phú của sự phát triển. Lấy 
ví dụ. Vận dụng được quan điểm 
toàn diện và quan điểm lịch sử cụ 
thể vào hoạt động nhận thức và 
hoạt động thực tiễn 
- Giải thích và lấy được ví dụ cho 
từng cặp trong 6 cặp phạm trù của 
phép BCDV. Vận dụng ý nghĩa 
phương pháp luận của mối quan 
hệ giữa các cặp phạm trù vào hoạt 
động nhận thức, thực tiễn. 
- Giải thích và lấy được ví dụ về 
mối quan hệ biện chứng giữa 
lượng và chất. Vận dụng được ý 
nghĩa phương pháp luận của quy 
luật lượng - chất vào hoạt động 
nhận thức, thực tiễn. 
- Giải thích được các tính chất của 
mâu thuẫn và quá trình vận động 
của mâu thuẫn để thấy rằng “sự 
phát triển là một cuộc đấu tranh 
của các mặt đối lập”. Vận dụng 
vấn đề này vào hoạt động nhận 
thức và thực tiễn. 
- Từ các tính chất của phủ định 
biện chứng, giải thích được tại sao 
quy luật lại là phủ định của phủ 
định. Vận dụng ý nghĩa phương 
pháp luận vào hoạt động nhận 
thức và thực tiễn. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 264-269 
267 
biện chứng, phủ định của phủ 
định. 
- Mô tả được: thực tiễn và các 
hình thức cơ bản của thực 
tiễn, nhận thức và các trình 
độ nhận thức. 
- Trình bày được quan điểm 
của Lênin về con đường biện 
chứng của sự nhận thức chân 
lí. Khái niệm chân lí và vai 
trò của chân lí đối với nhận 
thức. 
định, rút ra ý nghĩa phương 
pháp luận của quy luật. 
- Phân tích làm rõ được vai 
trò của thực tiễn đối với nhận 
thức. Rút ra ý nghĩa phương 
pháp luận. 
- Phân tích được quan điểm 
của Lênin về con đường biện 
chứng của sự nhận thức chân 
lí và rút ra ý nghĩa phương 
pháp luận. Phân tích vai trò 
của chân lí đối với thực tiễn 
và rút ra ý nghĩa phương pháp 
luận. 
- Giải thích được: xuất vật chất là 
hình thức cơ bản nhất của hoạt 
động thực tiễn. Lấy được ví dụ 
minh họa. Vận dụng quan điểm 
thực tiễn vào hoạt động của bản 
thân. Phân biệt được các trình độ 
nhận thức và vận dụng vào thực 
tiễn. 
- Giải thích và lấy được các ví dụ 
về nhận thức cảm tính, nhận thức 
lí tính, chân lí và vai trò của chân 
lí đối với nhận thức. 
2.1.2. Về thái độ 
Thay vì quá chú trọng đến việc truyền thụ kiến thức, 
GV cần quan tâm đặc biệt đến phát triển năng lực GQVĐ 
của SV, người học có động cơ và sẵn sàng tự giải quyết 
các vấn đề nảy sinh trong môn học và những tình huống 
hay vấn đề mà GV giao nhiệm vụ. Thái độ của SV có thể 
được cụ thể hóa qua các yêu cầu sau: 
- SV phải dành thêm thời gian tự nghiên cứu tài liệu, 
không chỉ ở giảng đường mà còn ở các môi trường học 
tập khác như ở thư viện, học nhóm, hoạt động ngoại khóa 
và ở nhà. SV phải có thái độ tích cực, chủ động tự giác 
trong việc tìm tòi, khám phá tri thức, lập kế hoạch để giải 
quyết bài toán nhận thức. 
- SV phải xác định được GV chỉ là người đóng vai trò 
hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ thúc đẩy và tạo điều kiện môi 
trường để người học tự chiếm lĩnh tri thức và GQVĐ. 
Còn SV phải chủ động, tự giác tích cực tham gia vào quá 
trình học tập, như: tự sưu tầm tài liệu, sắp xếp kế hoạch, 
trao đổi, tìm phương pháp nghiên cứu để hoàn thành 
những yêu cầu, bài tập do GV đề ra. 
- Thông qua các hoạt động GQVĐ, SV có thể phát 
triển được năng lực GQVĐ và những năng lực cơ bản 
khác để sau khi ra trường họ có thể giải quyết tốt nhiệm 
vụ mà môi trường công tác và xã hội đặt ra. 
Điều đó còn có ý nghĩa rất lớn trong môi trường dạy 
học ở bậc đại học, vừa là nhiệm vụ cơ bản của GV vừa 
là động cơ học tập của SV. Vì nếu GV không xác định 
được nhiệm vụ và SV không có động cơ học tập tốt thì 
không thể hoàn thành nhiệm vụ dạy và học theo phương 
châm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. 
2.1.3. Về kĩ năng 
Đảm bảo mục tiêu về năng lực nói chung và phát triển 
năng lực GQVĐ cho SV khi dạy học phần Triết học, trong 
môn NNLCB của chủ nghĩa Mác - Lênin có ý nghĩa rất 
quan trọng, bởi đó là sự kết hợp hữu cơ các mục tiêu về 
kiến thức, thái độ và kĩ năng trong quá trình dạy học. ĐG 
năng lực GQVĐ của SV trong dạy học phần này có nhiều 
tiềm năng hướng đến hình thành phát triển cả kĩ năng/năng 
lực cơ bản, như: kĩ năng thuyết trình, làm việc nhóm, đọc 
tìm hiểu thông tin.... và kĩ năng/năng lực cốt lõi như: lập 
kế hoạch, hiểu vấn đề, nảy sinh giải pháp và lựa chọn giải 
pháp phù hợp, thực hiện giải pháp và đối chiếu kết quả với 
vấn đề ban đầu cho SV. Bởi vì, do chính tính đặc thù của 
việc dạy học phần Triết học là dạy những khái niệm, phạm 
trù có tính trừu tượng, tính phổ quát, tính khái quát cao, 
nhưng lại gắn trực tiếp với thực tiễn chính trị - xã hội luôn 
vận động, phát triển liên tục. Bên cạnh đó, môn học có tính 
thời sự, tính thực tiễn sâu sắc. Còn với những ưu thế của 
kiểm tra, ĐG theo định hướng năng lực GQVĐ khi sử 
dụng để ĐG phần Triết học sẽ đảm bảo được sự hình thành 
và phát triển cả về năng lực chung và năng lực đặc thù cho 
SV. Các năng lực chung đó là: năng lực tự học, năng lực 
thuyết trình, năng lực sáng tạo trong học tập, năng lực thảo 
luận nhóm và hợp tác nhóm... Các năng lực đặc thù, như: 
năng lực chịu trách nhiệm công dân, năng lực phát hiện và 
GQVĐ, năng lực tư duy khái quát... 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 264-269 
268 
Để ĐG được năng lực GQVĐ của SV trong dạy học 
phần Triết học thì trong từng bài dạy, GV phải bám sát 
mục tiêu 3 bậc mà đề cương chi tiết đã xây dựng và thông 
qua nhà trường từ đầu khóa học để đề ra các câu hỏi, bài 
tập thảo luận và seminar cho từng tuần, bảo đảm tính vừa 
sức, tính tích cực chủ động trong hoạt động nhận thức 
cho SV, giúp SV có cơ hội rèn luyện năng lực GQVĐ. 
Ví dụ, khi dạy Chương 2 “Phép biện chứng duy vật”, 
căn cứ và mục tiêu 3 bậc, GV đưa những câu hỏi ôn tập 
thảo luận và seminar cho SV trước 2 tuần để các em chuẩn 
bị, nội dung câu hỏi theo các mục tiêu tăng dần: nhận biết, 
thông hiểu, vận dụng như sau: 1) Tại sao nói phép biện 
chứng duy vật là giai đoạn phát triển cao nhất của phép 
biện chứng trong lịch sử triết học?; 2) Phân tích nội dung 
nguyên lí về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp 
luận và vận dụng; 3) Phân tích nội dung nguyên lí về sự 
phát triển, ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng; 4) Phân 
tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về cặp 
phạm trù cái riêng và cái chung; 5) Phân tích quan điểm 
của chủ nghĩa duy vật biện chứng về cặp phạm trù nguyên 
nhân và kết quả; 6) Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy 
vật biện chứng về cặp phạm trù nội dung và hình thức; 
7) Phân tích nội dung quy luật Lượng - Chất; 8) Phân tích 
nội dung quy luật mâu thuẫn; 9) Phân tích nội dung quy 
luật phủ định của phủ định; 10) Làm rõ vai trò của thực 
tiễn đối với nhận thức, rút ra ý nghĩa phương pháp luận và 
vận dụng; 11) Phân tích con đường biện chứng của sự 
nhận thức chân lí khách quan. 
Và thực hiện seminar 2 chủ đề: 1) Chủ nghĩa duy vật 
biện chứng và vấn đề xây dựng hệ thống giao thông đường 
bộ ở Việt Nam hiện nay; 2) Quy luật phủ định của phủ 
định và sự phát triển của “Mốt” trong lĩnh vực thời trang. 
2.2. Đảm bảo tính khách quan và công bằng 
Đảm bảo tính khách quan khi ĐG năng lực GQVĐ 
của SV trong dạy học phần Triết học là không phụ thuộc 
vào ý thức, tư tưởng, tình cảm, ý chí của chủ thể ĐG. 
Phối hợp hợp lí các biện pháp, công cụ, kĩ thuật ĐG khác 
nhau nhằm hạn chế tối đa các hạn chế của mỗi biện pháp, 
công cụ và kĩ thuật ĐG. Đảm bảo môi trường cơ sở vật 
chất không ảnh hưởng đến việc thực hiện các bài tập ĐG 
của SV, như: âm thanh xung quanh quá ồn ào ảnh hưởng 
đến lớp học; ánh sánh quá ít; không gian quá chật hẹp 
cho một lớp SV với số lượng đông, không đủ để thực 
hiện các hoạt động theo góc, theo nhóm, phòng tranh, 
góc...; các phương tiện công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt 
động học tập phải đảm bảo hoạt động tốt, không trục trặc 
(loa đủ độ to, máy chiếu, máy tính hoạt động tốt...). 
Kiểm soát các yếu tố khác ngoài khả năng thực hiện 
bài tập ĐG của SV có thể ảnh hưởng đến kết quả bài làm 
hay thực hiện hoạt động của SV. Các yếu tố đó có thể là 
trạng thái sức khỏe, tâm lí lúc làm bài hay thực hiện các 
hoạt động, ngôn ngữ diễn đạt trong bài kiểm tra, độ dài 
của bài kiểm tra, sự quen thuộc với bài kiểm tra. Các tiêu 
chí ĐG có các mức độ đạt được được mô tả rõ ràng, SV 
được biết trước thang ĐG năng lực GQVĐ để thực hiện 
các hoạt động hướng tới. GV cần hướng dẫn chi tiết các 
bước tiến hành ĐG năng lực GQVĐ cho tất cả SV nắm 
rõ, làm được và ĐG đúng quy trình. 
Đảm bảo sự công bằng trong ĐG năng lực GQVĐ của 
SV trong dạy học phần Triết học là không phân biệt, thiên 
vị đối tượng ĐG, tất cả các đối tượng ĐG đều như nhau. 
Điều này sẽ tạo cho SV cảm giác yên tâm, không thấy bị 
thiên vị, bất lực...; từ đó cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ 
học tập của mình. Một số yêu cầu đảm bảo tính công bằng 
trong ĐG năng lực GQVĐ của SV trong dạy học phần 
Triết học gồm: - Mọi SV được giao các nhiệm vụ hay bài 
tập vừa sức, có tính thách thức để giúp mỗi em có thể tích 
cực vận dụng, phát triển kiến thức và kĩ năng đã học, phát 
huy hết khả năng của mình; - Đề bài kiểm tra phải cho SV 
cơ hội để chứng tỏ khả năng áp dụng những kiến thức, kĩ 
năng SV đã học vào đời sống hàng ngày và GQVĐ thực 
tiễn; - Đối với những bài kiểm tra nhằm thu thập thông tin 
để ĐG xếp loại SV, GV cần đảm bảo rằng hình thức bài 
kiểm tra là không xa lạ đối với mọi SV. Mặt khác, ngôn 
ngữ và cách trình bày được sử dụng trong bài kiểm tra phải 
đơn giản, rõ ràng, phù hợp với trình độ của SV; không nên 
chứa những hàm ý “đánh đố” SV; - Đối với các bài kiểm 
tra hay bài tập tình huống, thang ĐG cần được xây dựng 
cẩn thận sao cho việc chấm điểm hay xếp loại cũng như 
ghi nhận xét kết quả phản ánh đúng khả năng làm bài của 
người học. Dựa vào thang ĐG đó, SV có thể tự ĐG được 
năng lực của mình và ĐG các bạn khác, giám sát hoạt động 
ĐG của GV. 
2.3. Đảm bảo tính toàn diện, công khai và trung thực 
Đảm bảo tính toàn diện là một trong những nguyên tắc 
của kiểm tra, ĐG. Vì có đảm bảo được tính toàn diện thì 
mới thấy hết các mặt, các khả năng, trình độ, năng lực, 
không rơi vào phiến diện, một chiều. Một số yêu cầu nhằm 
đảm bảo tính toàn diện trong ĐG năng lực GQVĐ của SV 
trong dạy học phần Triết học gồm: - Mục tiêu ĐG cần bao 
quát các kết quả học tập với những mức độ nhận thức từ đơn 
giản đến phức tạp và các mức độ phát triển kĩ năng; - Nội 
dung kiểm tra, ĐG cần bao quát được các trọng tâm của 
chương trình, chủ đề, bài học GV muốn ĐG; - Hình thức, 
công cụ, kĩ thuật ĐG cần đa dạng, phong phú và thực hiện 
đúng quy trình; - Các bài tập hoặc hoạt động ĐG không chỉ 
ĐG kiến thức, kĩ năng môn học mà còn ĐG các phẩm chất 
trí tuệ và tình cảm cũng như những kĩ năng xã hội. 
Đảm bảo tính công khai là đảm bảo sự rõ ràng minh 
bạch trong hoạt động ĐG, các tiêu chí và yêu cầu ĐG các 
nhiệm vụ hay bài tập, bài kiểm tra phải được công bố đến 
SV trước khi họ thực hiện. Các yêu cầu, tiêu chí ĐG này 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 264-269 
269 
có thể được thông báo miệng, hoặc được thông báo chính 
thức qua những văn bản hướng dẫn làm bài. SV cũng cần 
biết cách tiến hành các nhiệm vụ để đạt được tốt nhất các 
tiêu chí và yêu cầu đã định. SV được công bố kết quả 
công khai và kịp thời trước tập thể, mọi người đều biết 
kết quả học tập của nhau, giúp các em học tập cách học 
lẫn nhau và học tập tấm gương xuất sắc trong học tập. 
Đảm bảo tính trung thực: Khi ĐG, phải đưa lại 
những thông tin chính xác, phản ánh đúng kết quả học 
tập của SV để GV có sự điều chỉnh phù hợp về phương 
pháp dạy học, điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi của 
SV. Bài kiểm tra được coi là có độ tin cậy nếu kết quả 
ĐG phản ánh đúng năng lực học tập của SV dựa theo các 
tiêu chí ĐG. Khi thực hiện hoạt động kiểm tra, thu thập 
thông tin, dữ liệu để ĐG cần thực hiện nghiêm túc, tận 
tâm, không làm qua loa chiếu lệ... 
2.4. Đảm bảo tính giáo dục 
Giáo dục là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học, việc 
hình thành nhân cách người học phải thông qua giáo dục, 
vì thế khi ĐG phải đảm bảo hiệu quả cho việc giáo dục 
nhân cách cho người học. ĐG phải góp phần nâng cao việc 
học tập và khả năng tự học, tự giáo dục của SV. SV có thể 
học từ những ĐG của GV. Từ đó, SV định ra cách tự điều 
chỉnh hành vi học tập về sau của bản thân. Muốn vậy, GV 
cần làm cho bài kiểm tra sau khi được chấm trở nên có ích 
đối với SV bằng cách ghi lên bài kiểm tra những ghi chú 
về: - Những gì SV làm được; - Những gì SV có thể làm 
được tốt hơn; - Những gì SV cần được hỗ trợ thêm; 
- Những gì SV cần tìm hiểu thêm. Khi nhìn vào bài làm 
của mình, SV nhận thấy sự khẳng định của GV về khả 
năng của họ. Điều này có tác dụng động viên người học 
rất lớn, góp phần quan trọng vào việc thực hiện chức năng 
giáo dục và phát triển của ĐG giáo dục. 
2.5. Đảm bảo tính phát triển 
Trong dạy học, để giúp cho việc ĐG kết quả học tập 
có tác dụng phát triển các năng lực của người học bền 
vững, cần thực hiện các yêu cầu sau: - Công cụ ĐG tạo 
điều kiện cho SV khai thác, vận dụng các kiến thức, kĩ 
năng liên môn và xuyên môn; - Phương pháp và công cụ 
ĐG góp phần kích thích lối dạy phát huy tinh thần tự lực, 
chủ động và sáng tạo của SV trong học tập, chú trọng 
thực hành, rèn luyện và phát triển kĩ năng; - ĐG hướng 
đến việc duy trì sự phấn đấu và tiến bộ của người học 
cũng như góp phần phát triển động cơ học tập đúng đắn 
trong người học. 
Qua những phán đoán, nhận xét về việc học của SV, 
GV cần giúp các em nhận ra chiều hướng phát triển trong 
tương lai của bản thân, nhận ra tiềm năng của mình. Nhờ 
vậy, giúp SV tự tin, hướng phấn đấu và hình thành năng 
lực tự ĐG cho SV. 
3. Kết luận 
Trong công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT 
hiện nay, kiểm tra, ĐG được coi là khâu “đột phá” và có ý 
nghĩa quan trọng. Qua thực tiễn dạy học và ĐG năng lực 
GQVĐ của SV trong dạy học phần Triết học, trong môn 
NNLCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, chúng tôi đã đưa ra 
những nguyên tắc cơ bản trong việc ĐG năng lực GQVĐ 
của SV, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn ở các 
trường đại học, cao đẳng trong giai đoạn hiện nay. Để nâng 
cao hiệu quả dạy học bộ môn, GV cần kết hợp, vận dụng 
linh hoạt, nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học, cũng 
như tích cực sử dụng phương pháp kiểm tra, ĐG theo hướng 
tiếp cận năng lực; đặc biệt phải đo được năng lực GQVĐ 
của SV, năng lực quan trọng để các em giải quyết những 
vấn đề thực tiễn của cuộc sống. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Bộ GD-ĐT (2012). Giáo trình Những nguyên lí cơ 
bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. NXB Chính trị Quốc 
gia - Sự thật. 
[2] Dương Thiệu Tống (2005). Trắc nghiệm và đo 
lường thành quả học tập (phương pháp thực hành). 
NXB Khoa học Xã hội. 
[3] Nguyễn Đức Minh (2012). Một số vấn đề về đánh 
giá theo kiến thức, kĩ năng và theo năng lực của học 
sinh. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học 
giáo dục Việt Nam, số 84/2012, tr 12-18. 
[4] J.D. Branford (1984). The Ideal Problem Solving, 
Freeman. New York. 
[5] Nguyễn Thị Diễm Hằng (2017). Một số phương 
pháp hướng dẫn sinh viên tự học các môn Lí luận 
chính trị có hiệu quả. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt 
kì II tháng 10, tr 256-259. 
[6] Hoàng Thu Phương (2018). Một số biện pháp phát 
triển năng lực tự học cho sinh viên trong dạy học 
môn Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-
Lênin. Tạp chí Giáo dục, số 421, tr 50-53. 
[7] Vũ Thị Mạc Dung (2016). Đổi mới căn bản, toàn 
diện giáo dục Lí luận chính trị trong các trường đại 
học theo quan điểm của Đảng. Tạp chí Giáo dục lí 
luận, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, số 
243/CĐ2, tr 108-111. 
[8] Vũ Trà Giang (2016). Phát triển tư duy phản biện 
khoa học của giảng viên Lí luận chính trị ở các 
trường đại học công nghệ hiện nay. Tạp chí Giáo 
dục lí luận, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí 
Minh, số 245, tr 118-120. 

File đính kèm:

  • pdfnhung_nguyen_tac_co_ban_trong_viec_danh_gia_nang_luc_giai_qu.pdf