Những nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh khởi nghiệp
Tài liệu này giới thiệu với bạn những nguyên tắc cơ bản của việc kinh doanh. Tác giả cũng bàn về những yếu tố cần thiết để xây dựng và ñiều hành một doanh nghiệp, từ bước lập kế hoạch tới bước bán sản phẩm.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Những nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh khởi nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Những nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh khởi nghiệp
– Nghệ thuật của sự khởi đầu – Diển đàn chuyên đề con đường khởi nghiệp. Những nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh khởi nghiệp Jeanne Holden – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [2] Giới thiệu Các nhà kinh tế học và các doanh nhân có cách ñịnh nghĩa khác nhau về việc kinh doanh. Tuy nhiên, hầu hết ñều ñồng ý rằng kinh doanh là công việc sống còn ñể giúp nền kinh tế tăng trưởng và tạo ra cơ hội việc làm trong mọi xã hội. Điều này ñặc biệt ñúng ở các nước ñang phát triển, nơi mà các doanh nghiệp nhỏ thành công là ñộng cơ chính tạo ra công ăn việc làm và giúp giảm ñói nghèo. Tài liệu này giới thiệu với bạn những nguyên tắc cơ bản của việc kinh doanh. Tác giả cũng bàn về những yếu tố cần thiết ñể xây dựng và ñiều hành một doanh nghiệp, từ bước lập kế hoạch tới bước bán sản phẩm. Tác giả Jeanne Holden là một cây viết tự do chuyên viết về các vấn ñề kinh tế. Bà ñã là biên tập viên cho Cục Thông tin Hoa Kỳ trong 17 năm. 1. Khả năng kinh doanh là gì? Khả năng kinh doanh có nghĩa là gì? Khái niệm khả năng kinh doanh ñược ñặt ra lần ñầu tiên vào thế kỷ thứ XVII và ý nghĩa của nó vẫn tiến triển kể từ ñó. Nhiều người ñơn giản coi nó là việc bắt ñầu kinh doanh của một cá nhân. Hầu hết các nhà kinh tế tin rằng khái niệm khả năng kinh doanh còn bao trùm nhiều ý nghĩa khác nữa. Với một số nhà kinh tế, doanh nhân là một người sẵn sàng gánh chịu rủi ro trong một dự án kinh doanh mới nếu cảm thấy có cơ may rõ rệt thu ñược lợi nhuận. Một số khác lại nhấn mạnh ñến vai trò của doanh nhân, coi họ là người khởi xướng, ñưa sáng kiến của mình ra thị trường. Một số nhà kinh tế khác lại cho rằng doanh nhân là những người ñưa ra những hàng hóa hay phương thức – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [3] sản xuất mới ñáp ứng những nhu cầu của thị trường mà hiện tại chưa có người cung ứng. Vào thế kỷ XX, nhà kinh tế học Joseph Schumpeter (1853-1950) quan tâm sự cải tiến và phát minh của các doanh nhân có tác ñộng thế nào trong việc tạo ra sự chuyển dịch và thay ñổi. Schumpeter xem khả năng kinh doanh như là nguồn lực ñưa ñến ‘Sự hủy diệt sáng tạo’. Nhà doanh nghiệp tiến hành ‘những sự kết hợp mới’, nhờ ñó ñã làm cho các ngành công nghiệp cũ trở nên lỗi thời. Các cách thức kinh doanh truyền thống xưa cũ ñã bị phá vỡ bởi việc xuất hiện các cách thức mới tốt hơn. Chuyên gia Peter Drucker (1909-2005) phát triển ý tưởng này với việc mô tả doanh nhân là một ai ñó tìm kiếm sự thay ñổi, thích ứng với sự thay ñổi và tận dụng cơ hội ñó. Hãy xem xét sự thay ñổi trong lĩnh vực thông tin - từ máy chữ ñến máy tính cá nhân sau ñó là mạng Internet - ñây là minh chứng rõ nét nhất cho ý tưởng này. Ngày nay, hầu hết các nhà kinh tế ñều ñồng ý rằng khả năng kinh doanh là một nhân tố cần thiết thúc ñầy phát triển kinh tế và các cơ hội về nghề nghiệp trong mọi xã hội. Ở các nước ñang phát triển, các doanh nghiệp nhỏ thành công là ñộng lực cơ bản trong việc tạo ra việc làm, phát triển thu nhập và giảm nghèo. Chính vì lẽ ñó, hỗ trợ của chính phủ ñối với khả năng kinh doanh là một chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế. Tuyên bố của Ủy ban Tư vấn Công nghiệp và Thương mại của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [4] năm 2003 cho rằng: “Các chính sách nhằm phát triển khả năng kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra việc làm và phát triển kinh tế”. Các quan chức chính phủ có thể thiết lập các biện pháp khuyến khích nhằm cổ vũ các nhà doanh nghiệp dấn thân vào dự án kinh doanh mới. Trong số các biện pháp ñó là các văn bản pháp luật nhằm thực thi quyền về tài sản và khuyến khích một hệ thống thị trường có tính cạnh tranh. Văn hóa của một cộng ñồng cũng có thể tạo ảnh hưởng tới khả năng kinh doanh tại cộng ñộng ñó. Các khả năng kinh doanh ở cấp ñộ khác nhau có thể xuất phát từ sự khác biệt về văn hóa, ñiều ñó khiến khả năng kinh doanh có thể ñược ñánh giá cao hoặc không cao lắm. Một cộng ñồng coi trọng những người làm ở những vị trí cao trong bộ máy nhà nước hoặc những trí thức có học vấn chuyên môn cao có thể sẽ không có tác dụng khuyến khích khả năng kinh doanh. Ngược lại, một nền văn hóa hoặc chính sách coi trọng các cá nhân tự lập thường khuyến khích các khả năng kinh doanh hơn. Những ñiểm khái quát nêu trên là bài ñầu tiên trong loạt các bài tiểu luận một trang viết về các yếu tố cơ bản của khả năng kinh doanh. Mỗi trang ñều kết hợp tư duy của các nhà lý luận kinh tế chủ ñạo với các ví dụ về thực tiễn hoạt ñộng của các khả năng kinh doanh tại nhiều quốc gia khác nhau. Loạt bài tiểu luận này nhằm trả lời các câu hỏi: • Vì sao và làm thế nào ñể mọi người có thể trở thành nhà doanh nghiệp? – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [5] • Tại sao khả năng kinh doanh mang lại lợi ích cho nền kinh tế ? • Làm cách nào ñể Chính phủ khuyến khích khả năng kinh doanh phát triển, và cùng với nó là sự tăng trưởng kinh tế ? 2. Phẩm chất gì khiến một ai ñó trở thành một nhà doanh nghiệp Ai có thể trở thành một nhà doanh nghiệp? Không có một câu trả lời ñúng nào cho câu duy nhất hỏi này. Một nhà doanh nghiệp thành ñạt có thể xuất hiện ở bất kỳ ñộ tuổi, mức ñộ thu nhập, giới tính và chủng tộc nào. Họ khác nhau về học vấn và kinh nghiệm. Nhưng một kết quả nghiên cứu cho thấy: hầu hết các doanh nhân thành ñạt ñều có những phẩm chất cá nhân nhất ñịnh, ñó là: tính sáng tạo, tính chăm chỉ, lòng quyết tâm, tính linh hoạt, khả năng lãnh ñạo, lòng say mê, tính tự tin và ‘thông minh’. • Tính sáng tạo: là tia lửa tạo ra sự phát triển ñối với các sản phẩm và dịch vụ mới hoặc ñưa tới các cách thức kinh doanh. Đây chính là ñộng lực của sự cải tiến và ñổi mới. Nó khiến người ta không ngừng học tập, suy nghĩ sáng tạo ngoài những gì ñã ñược tạo ra. • Tính chăm chỉ: là ñiều khiến nhà doanh nghiệp làm việc cần mẫn, 12 giờ/ngày hoặc nhiều hơn, thậm chí làm việc cả 7 ngày trong tuần, ñặc biệt là từ khi khởi ñầu ñến khi hết sức lực của một ngày làm việc. Việc lập kế hoạch và các ý tưởng phải ñược tập trung cao ñộ nhằm – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [6] ñạt kết quả. Sự chăm chỉ khiến người ta ñạt ñược ñiều này. • Lòng quyết tâm: là mong muốn khát khao mạnh mẽ ñể ñạt ñược thành công. Nó bao gồm sự kiên trì và khả năng ñứng vững và vượt qua những lúc sóng gió. Nó khiến các nhà doanh nghiệp có thể gọi cuộc ñiện thoại thứ mười sau khi ñã gọi chín cuộc ñiện thoại trước ñó mà không có kết quả gì. Đối với một nhà doanh nghiệp ñích thực, tiền không phải là ñộng lực. Sự thành công là ñộng lực, tiền là phần thưởng mà thôi. • Tính linh hoạt: là khả năng chuyển biến nhanh thích ứng với sự thay ñổi nhu cầu của thị trường. Nó là khả năng giữ cho những mơ ước không bị trở nên viển vông trong khi luôn ghi nhớ những thực tiễn trên thị trường. Có một câu chuyện về một nhà doanh nghiệp khởi nghiệp bằng một cửa hiệu rất sang trọng chỉ ñể bán bánh ngọt Pháp. Nhưng khách hàng cũng muốn mua cả bánh xốp nữa. Để tránh việc số khách hàng này rời bỏ cửa hàng mình, nhà doanh nghiệp này ñã thay ñổi cách nhìn của mình bằng cách ñáp ứng luôn cả nhu cầu về bánh xốp của khách hàng, níu kéo lượng khách hàng này. • Khả năng lãnh ñạo: là khả năng tạo ra những quy tắc và thiết lập những mục tiêu. Nó cũng chính là khả năng ñảm bảo rằng những quy tắc ñược tuân thủ và các mục tiêu sẽ ñạt ñược. • Lòng say mê: là ñiều khiến cho nhà doanh nghiệp khởi ñầu và giữ họ ở ñó. Lòng say mê tạo cho các doanh nhân khả năng thuyết phục người khác tin vào – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [7] những gì họ diễn ñạt. Nó không thể thay thế cho việc lập kế hoạch, nhưng nó giúp họ tập trung và khiến người khác chú ý ñến kế hoạch mà doanh nhân ñó ñề ra. • Tính tự tin: có ñược từ kế hoạch chu ñáo, ñiều ñó giúp loại trừ ñược những rủi ro không lường trước ñược. Tính tự tin có ñược từ sự tinh thông chuyên môn. Tự tin giúp nhà doanh nghiệp có ñược khả năng lắng nghe mà không bị dao ñộng một cách dễ dàng hoặc cảm thấy sợ hãi. • “Thông minh” thường ñược hiểu gồm cả tư duy logíc kết hợp với hiểu biết hoặc kinh nghiệm trong một lĩnh vực hoặc nỗ lực kinh doanh có liên quan. Tư duy lôgíc ñem lại cho người ta một bản năng tốt, còn hiểu biết và kinh nghiệm ñem lại sự tinh thông nghề nghiệp. Nhiều người có trí thông minh nhưng chính họ cũng không nhận ra. Một người thành công trong quản lý ngân sách gia ñình thường có kỹ năng tài chính và kỹ năng tổ chức. Kinh nghiệm trong cuộc sống, trong lao ñộng và trong giáo dục là các yếu tố cấu thành nên “sự thông minh”. Bất kỳ một nhà doanh nghiệp nào cũng ñều có các phẩm chất nêu trên theo mỗi mức ñộ khác nhau. Nhưng ñiều gì xảy ra nếu một người thiếu một hoặc nhiều các phẩm chất này? Nhiều kỹ năng có thể có ñược do học hành. Hoặc giả, nhà doanh nghiệp có thể thuê những người có các phẩm chất mà chính họ ñang thiếu. Chiến lược có ý nghĩa quan trọng nhất chính là việc nhận thức ñược những ñiểm mạnh và phát huy chúng. – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [8] 3. Tại sao nên trở thành nhà doanh nghiệp? Điều gì khiến một người nỗ lực và khởi ñầu một công việc kinh doanh của mình? Có thể do sự lôi kéo của người này hay một vài người khác? Đôi người ta thường bi quan, chán nản công việc hiện tại của mình và không thấy có bất kỳ cơ may nào trên bước ñường của mình. Đôi khi, người ta nhận thấy công việc mình ñang làm chứa ñựng mối ẩn họa. Một công ty dự tính thu hẹp có thể dẫn ñến tình trạng giảm lương và việc làm. Có thể một người bỏ qua cơ hội thăng tiến của mình. Có thể người ta không thấy có cơ hội trong công việc kinh doanh hiện tại cho một người với những sở thích và kỹ năng của họ. Một số người trong thực tế không thể chịu nổi ý tưởng làm thuê cho người khác. Họ phản ñối một hệ thống quản lý mà ở ñó tiền thưởng thường dựa trên thâm niên công tác chứ không dựa vào kết quả công việc, hoặc ở ñó họ buộc phải tuân thủ một thứ văn hóa doanh nghiệp nhất ñịnh. Một số khác quyết ñịnh trở thành nhà doanh nghiệp bởi họ bị mất niềm tin do sự quan liêu hoặc những thủ ñoạn chính trị nếu muốn tiến thân trong một ngành nghề, lĩnh vực ñã có bề dày phát triển lâu ñời. Một số khác thì mệt mỏi vì cứ phải cố gắng phát triển một sản phẩm, dịch vụ hay thực hiện việc kinh doanh không thuộc về lĩnh vực hoạt ñộng chủ ñạo của một công ty quy mô lớn. Ngược lại, một số người bị hấp dẫn trở thành nhà doanh nghiệp do những lợi thế của việc khởi ñầu một công việc kinh doanh, những lợi thế này bao gồm: – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [9] • Nhà doanh nghiệp là ông chủ của chính mình. Họ quyết ñịnh. Họ lựa chọn ñối tác sẽ làm ăn với họ và những nội dung họ sẽ tiến hành kinh doanh. Họ quyết ñịnh sẽ làm việc bao nhiêu giờ một ngày và ñương nhiên họ quyết ñịnh sẽ thanh toán như thế nào, nghỉ phép ra sao. • Khả năng kinh doanh ñem lại nhiều cơ hội kiếm ñược những khoản tiền lớn hơn so với việc chỉ ñi làm thuê cho người khác. • Nó ñưa tới khả năng tham dự vào hoạt ñộng kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp, từ việc hình thành ý tưởng tới việc thiết kế, tạo dựng, từ việc bán hàng ñến sản xuất và ñáp ứng nhu cầu của khách hàng. • Nó tạo ra uy thế của một người ñứng ñầu doanh nghiệp. • Nó ñưa ñến cho cá nhân cơ hội tích lũy tài sản, những tài sản này có thể ñược giữ lại, bán ñi hoặc chuyển giao cho thế hệ sau. • Khả năng kinh doanh tạo ra cơ hội cho một người có thể ñóng góp một phần công sức của mình. Phần lớn các nhà doanh nghiệp mới ñều hỗ trợ cho kinh tế ñịa phương phát triển. Một số ít các nhà doanh nghiệp thông qua các sáng kiến của mình góp phần phát triển xã hội nói chung. Một ví dụ ñiển hình là nhà doanh nghiệp Steve Jobs, ñồng sáng lập hãng Apple vào năm 1976 và sau ñó ñã ñưa tới cuộc cách mạng trong lĩnh vực máy tính cá nhân ñể bàn. – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [10] Một số người ñánh giá nghiêm túc về khả năng thăng tiến trong sự nghiệp hiện tại và quyết ñịnh một cách có ý thức có tiếp tục ñi làm thuê hay sẽ trở thành nhà doanh nghiệp. Không lý do nào quan trọng hơn lý do nào, không thành công nào ñược ñảm bảo một cách chắc chắn. Tuy nhiên, khát vọng mạnh mẽ muốn khởi nghiệp, kết hợp với một ý tưởng tốt, kế hoạch thực hiện chi tiết và sự chăm chỉ làm việc có thể sẽ dẫn tới một doanh nghiệp thành công. 4. Quyết ñịnh và sụp ñổ Khả năng kinh doanh là sự lựa chọn nghề nghiệp rất có sức hấp dẫn. Nhưng nhiều quyết ñịnh phải ñược thực hiện trước khi ñưa ra và quản lý một công việc kinh doanh mới, bất kể quy mô của nó như thế nào. Theo ñó, cần phải trả lời các câu hỏi sau: • Cá nhân ñó có thực sự mong muốn chịu trách nhiệm ñối với một công việc kinh doanh hay không? • Sản phẩm và dịch vụ nào là cơ sở trong việc kinh doanh? • Thị trường là gì, thị trường ở ñâu? • Liệu công việc kinh doanh có tiềm năng và ñủ ñể trang trải lương và các khoản chi phí cho ông chủ và người làm công của doanh nghiệp? • Làm cách nào ñể một cá nhân huy ñộng vốn khi bắt ñầu hoạt ñộng kinh doanh? – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [11] • Liệu một cá nhân nên làm việc thường xuyên hay làm việc bán thời gian ñể bắt ñầu việc kinh doanh mới? Họ sẽ khởi ñầu việc kinh doanh một mình hay với ñối tác? Không có câu trả lời ñúng hay sai cho những câu hỏi trên. Trên thực tế, câu trả lời phải dựa trên nhận ñịnh của mỗi nhà doanh nghiệp. Mỗi nhà doanh nghiệp thu thập lời khuyên và tư vấn nhiều nhất có thể trước khi quyết ñịnh hành ñộng và các quyết ñịnh quan trọng khác. Thách thức ñối với nhà doanh nghiệp là cân bằng giữa tính quyết ñoán và sự thận trọng - là một con người hành ñộng không chần chừ trước khi nắm lấy một cơ hội - và vào cùng một thời ñiểm, cần sẵn sàng tận dụng cơ hội bằng cách thực hiện tất cả những công việc chuẩn bị cần thiết có thể ñể giảm thiểu những rủi ro trong việc thực hiện. Các công việc chuẩn bị bao gồm: ñánh giá cơ hội thị trường, phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ, chuẩn bị kế hoạch kinh doanh hoàn hảo, tính toán số vốn cần thiết là bao nhiêu và thu xếp ñể có ñược ñủ số vốn ñó. Thông qua việc phân tích kỹ lưỡng thành công và thất bại của các nhà doanh nghiệp, các nhà kinh tế ñã xác ñịnh những yếu tố quan trọng mà các nhà doanh nghiệp tương lai cần phải xem xét kỹ lưỡng, cân nhắc kỹ chúng có thể giảm bớt ñược rủi ro. Ngược lại, không quan tâm ñến việc chúng có thể làm doanh nghiệp mới sụp ñổ. • Động lực: Điều gì khuyến khích sự khởi ñộng một công việc kinh doanh? Chỉ ñơn thuần là tiền bạc? Sự thực – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [ ... kinh doanh. Địa chỉ trang web: My Own Business, Inc. là một tổ chức phi lợi nhuận cung cấp các khóa ñào tạo và tư liệu tham khảo miễn phí cho các chủ doanh nghiệp. Trang web của nó cũng cung cấp các khóa ñào tạo trực tuyến miễn phí, toàn diện và sâu sắc về cách thức khởi sự một hoạt ñộng kinh doanh. Địa chỉ trang web: Diễn ñàn chung của Viện nghiên cứu Đối thoại quốc gia về khả năng kinh doanh cung cấp hàng loạt thông tin về khả năng kinh doanh, bao gồm các nghiên cứu và tin tức. Diễn ñàn này ñăng tải nhiều báo cáo về các bước ñi ñược thực hiện tại nhiều nước trên khắp thế giới ñể thúc ñẩy sáng tạo và tăng trưởng của các doanh nghiệp mới. Trang web này cũng có ñường dẫn tới những câu chuyện thành công về khả năng kinh doanh. Địa chỉ trang web: dex.htm Sinh viên trong doanh nghiệp tự do là một tổ chức phi lợi nhuận toàn cầu hoạt ñộng tại 47 quốc gia và có quan hệ ñối tác với nhiều doanh nghiệp. SIFE khuyến khích các nhóm sinh viên ñại học xây dựng và thực hiện nhiều dự án tại cộng ñồng nhằm thúc ñẩy khả năng kinh doanh. . – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [62] 20. Khả năng kinh doanh: Danh mục thuật ngữ Những nhà ñầu tư mạo hiểm: các cá nhân có vốn và sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Họ thường là những chủ doanh nghiệp thành công, những người ñầu tư vào các hoạt ñộng kinh doanh mới nổi và mạo hiểm, họ thường ñược ví như chiếc cầu nối từ giai ñoạn tự cấp vốn tới giai ñoạn mà hoạt ñộng kinh doanh của họ bắt ñầu thu hút vốn ñầu tư mạo hiểm từ bên ngoài. Tài sản: các khoản mục có giá trị ñược sở hữu bởi công ty và ñược mô tả trong bảng cân ñối kế toán, bao gồm tiền mặt, thiết bị, các tài sản ñược kiểm kê khác, v.v. Bảng cân ñối tài sản: báo cáo tóm tắt tình trạng tài chính của công ty tại một thời ñiểm cụ thể, trong ñó nêu rõ tài sản và nợ. Điểm hòa vốn: giá trị tính bằng ñô-la của lượng bán vừa ñủ trang trải, chứ không vượt quá, tổng chi phí của doanh nghiệp, kể cả chi phí cố ñịnh và chi phí lưu ñộng. Vốn tạm ứng: vốn ngắn hạn dự báo là sẽ ñược thanh toán nhanh chóng. Trình duyệt: chương trình máy tính giúp người sử dụng truy cập và ñịnh vị trang web toàn cầu. Văn phòng hỗ trợ kinh doanh: một hình thức thúc ñẩy kinh doanh, trong ñó, nơi làm việc, các dịch vụ huấn luyện và hỗ trợ ñược cung cấp cho các chủ doanh nghiệp và các doanh nghiệp mới thành lập với mức chi phí thấp hoặc hoàn toàn miễn phí. – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [63] Kế hoạch kinh doanh: tài liệu viết trong ñó nêu chi tiết kế hoạch ñầu tư mạo hiểm ñề xuất, ñánh giá hiện trạng, dự báo nhu cầu và kết quả ñối với doanh nghiệp. Kế hoạch kinh doanh bao gồm những phân tích chi tiết về sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ cung cấp, về thị trường và cạnh tranh, về chiến lược marketing, về kế hoạch hành ñộng, về công việc quản lý cũng như về lợi nhuận, bảng cân ñối kế toán và các dòng tiền mặt. Vốn: tiền mặt hoặc hàng hóa ñược sử dụng ñể tạo ra thu nhập. Đối với các chủ doanh nghiệp, vốn thường bao hàm vốn và những tài sản khác ñược dùng ñể ñầu tư vào những hoạt ñộng kinh doanh mạo hiểm. Dòng tiền mặt: sự khác biệt giữa các khoản thu và chi bằng tiền mặt của công ty trong một giai ñoạn cụ thể. Nó thể hiện tổng lượng tiền mặt hiện có thể sử dụng ñể mua hàng hóa và ñể trả các hóa ñơn cũng như các nghĩa vụ nợ khác. Báo cáo dòng tiền mặt: tóm tắt dòng tiền mặt của công ty theo các giai ñoạn thời gian. Tài sản ký quỹ: tài sản ñược dùng làm vật bảo ñảm cho một khoản vay. Tác quyền: tác quyền là một hình thức bảo vệ hợp pháp ñối với các ấn phẩm văn học nghệ thuật và khoa học ñã ñược công bố hoặc chưa ñược công bố, ñược cụ thể hóa dưới dạng thức hữu hình. Quyền này ñược trao cho tác giả trong một khoảng thời gian cụ thể. – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [64] Công ty cổ phần: một hình thức kinh doanh, là pháp nhân ñộc lập với những người sở hữu nó. Đặc ñiểm quan trọng của hình thức kinh doanh này là nghĩa vụ nợ bị giới hạn, chuyển giao quyền sở hữu dễ dàng và vòng ñời không hạn chế. Khấu hao: sự giảm sút giá trị tài sản theo vòng ñời dự báo, ñược tính toán theo phương thức kế toán ñược chấp nhận, ví dụ như chia chi phí của tài sản cho số năm mà tài sản ñó ñược sử dụng. Thương mại ñiện tử: bán hàng hóa và dịch vụ trên In- ternet. Chủ doanh nghiệp: người tổ chức, vận hành và hứng chịu rủi ro của một hoạt ñộng kinh doanh mạo hiểm. Cổ phần: quyền sở hữu trong công ty. Doanh nghiệp hộ gia ñình: một công việc kinh doanh, bất kể ở hình thức và quy mô nào, có văn phòng kinh doanh ñầu tiên ñược ñặt tại tư gia. Báo cáo thu nhập: còn ñược gọi là “báo cáo lỗ lãi”, mô tả cụ thể thu nhập và chi tiêu của công ty, từ ñó nêu rõ lợi nhuận thu ñược hoặc khoản lỗ bị mất trong một khoảng thời gian cụ thể. Tài sản vô hình: các khoản mục tài sản không có hình thức vật chất hữu hình, ví dụ như các ý tưởng. Internet: mạng lưới rộng lớn kết nối hàng triệu người và hàng triệu mạng máy tính trên khắp thế giới. – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [65] Hàng lưu kho: các thành phẩm, các sản phẩm dở dang và nguyên liệu thô do công ty sở hữu. Liên doanh: một pháp nhân ñược thành lập từ hai hoặc nhiều hơn hai công ty, cùng phối hợp ñể tiến hành hoạt ñộng của một doanh nghiệp kinh doanh cụ thể, trong ñó lợi nhuận và lỗ ñược chia cho tất cả các bên tham gia. Nghĩa vụ nợ: các khoản nợ kinh doanh, bao gồm các tài khoản phải thanh toán, thuế, nợ ngân hàng và các nghĩa vụ nợ khác. Nợ ngắn hạn là nợ phải trả trong năm, trong khi ñó, nợ dài hạn là nợ phải trả trong thời hạn dài hơn một năm. Công ty hợp danh trách nhiệm hữu hạn: một thoả thuận kinh doanh trong ñó hoạt ñộng vận hành hàng ngày ñược kiểm soát bởi một hoặc nhiều hơn một ñối tác chung và ñược cấp vốn bởi các ñối tác có hoặc những ñối tác ñầu tư không làm việc tại công ty, những người có trách nhiệm pháp lý ñối với các khoản lỗ dựa trên tổng vốn ñầu tư của họ. Hạn mức tín dụng: (1) một thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng, cụ thể hóa lượng tiền nợ không ñược bảo ñảm lớn nhất mà khách hàng có thể nợ ngân hàng tại một thời ñiểm nào ñó. (2) Lượng tiền người bán cho phép người mua ñược mua bằng tín dụng. Tính thanh khoản: khả năng mà một tài sản có thể ñược chuyển ñổi một cách nhanh chóng nhất có thể ñược thành tiền mặt mà không bị giảm giá. – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [66] Marketing: quá trình nghiên cứu, thúc ñẩy bán hàng, bán hàng và phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ. Marketing bao gồm hàng loạt các thực tiễn, trong ñó có quảng cáo, rao hàng, xúc tiến bán hàng, ñịnh giá và ñóng gói. Kế hoạch marketing: một tài liệu mô tả những khách hàng tiềm năng và một chiến lược toàn diện ñể bán sản phẩm và dịch vụ cho những khách hàng ñó. Xây dựng quan hệ: (1) phát triển những người quen biết trong kinh doanh ñể hình thành các mối quan hệ kinh doanh, tăng cường hiểu biết, mở rộng doanh nghiệp hay phục vụ cộng ñồng; (2) kết nối các mạng máy tính với nhau. Marketing nhằm khai thác thị trường ngách: xác ñịnh rõ thị trường mục tiêu còn bị bỏ ngỏ bởi các ñối thủ cạnh tranh. Thuê ngoài: một tập quán sử dụng các nhà thầu phụ, các công ty hoặc các cá nhân ñược trả lương khác từ bên ngoài ñể có ñược dịch vụ theo tiêu chuẩn như kế toán, tiền lương, công nghệ thông tin, quảng cáo, v.v. Công ty hợp danh: một pháp nhân kinh doanh trong ñó có hai hoặc nhiều hơn hai người là ñồng chủ sở hữu, chia sẻ lợi nhuận và các khoản lỗ. Bằng sáng chế: quyền sở hữu trí tuệ ñược cấp cho người phát minh, nhằm tránh không cho những người khác làm, sử dụng, chào bán hoặc bán một phát minh trong một khoảng thời gian nhất ñịnh, ñổi lấy việc công – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [67] bố rộng rãi phát minh này cho công chúng khi phát minh ñã ñược cấp bằng sáng chế. Cơ quan Quản lý các doanh nghiệp nhỏ (SBA): ñược thành lập năm 1953, là một cơ quan ñộc lập của chính quyền liên bang Hoa Kỳ, có nhiệm vụ giúp ñỡ, tham vấn, hỗ trợ và bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Trung tâm phát triển doanh nghiệp nhỏ (SBDC): Chương trình của SBA sử dụng các trường ñại học và các tổ chức nghiên cứu khác ñể trợ giúp quản lý cho các chủ sở hữu doanh nghiệp nhỏ hiện tại và tiềm năng. Văn phòng các giám ñốc ñiều hành ñã nghỉ hưu (SCORE): một tổ chức phi lợi nhuận cung cấp các khóa ñào tạo cho chủ doanh nghiệp và giới thiệu về các câu chuyện thành công của doanh nghiệp. Tổ chức này ñược tài trợ bởi SBA và có nhiệm vụ tham vấn cho các hoạt ñộng kinh doanh quy mô nhỏ. Công cụ tìm kiếm: một chương trình máy tính hỗ trợ việc ñịnh vị và thu thập thông tin từ Internet. Vốn ươm tạo: một khoản tiền tương ñối nhỏ ñược cung cấp ñể chứng thực một khái niệm, có thể liên quan ñến phát triển sản phẩm hoặc nghiên cứu thị trường. Máy chủ: hệ thống máy tính cung cấp cổng truy cập thông tin hoặc truy cập vào các trang web. Chủ doanh nghiệp xã hội: một người nào ñó thức ñược vấn ñề xã hội và sử dụng các nguyên tắc kinh doanh ñể – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [68] tổ chức, vận hành và quản lý một khoản ñầu tư mạo hiểm ñể thay ñổi xã hội. Các chủ doanh nghiệp xã hội thường làm việc thông qua các tổ chức phi lợi nhuận và các nhóm công dân nhưng họ cũng có thể làm việc trong khu vực tư nhân hoặc nhà nước. Nhiều chủ doanh nghiệp thành công, ví dụ như Bill Gates của Microsoft, ñã trở thành các chủ doanh nghiệp xã hội. Doanh nghiệp một chủ: một hình thức kinh doanh với một chủ sở hữu duy nhất có trách nhiệm ñối với tất cả nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp. Vốn khởi nghiệp: vốn ñược cấp cho công ty ñể sử dụng trong phát triển sản phẩm và marketing ban ñầu. Vốn này thường ñược cấp cho các doanh nghiệp chưa bán sản phẩm của họ theo cách thức thương mại hóa. Nhãn hiệu: một hình thức bảo vệ hợp pháp ñược cấp cho doanh nghiệp hoặc cá nhân nhằm bảo vệ từ ngữ, tên, biểu tượng, âm thanh hoặc màu sắc phân biệt sản phẩm và dịch vụ ñó với những sản phẩm và dịch vụ khác. Không giống như bằng sáng chế, tên thương mại có thể ñược ñăng ký lại mãi mãi cho ñến khi tên thương mại ñó không còn ñược sử dụng trong hoạt ñộng kinh doanh. Vốn vay không ñược bảo ñảm: nguồn vốn vay ngắn hạn không ñược bảo ñảm bằng bất kỳ tài sản ký quỹ nào của người ñi vay. Chi phí biến ñổi: chi phí biến ñổi khi sản lượng hoặc lượng bán thay ñổi. – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [69] Các nhà ñầu tư mạo hiểm: một thể chế chuyên cung cấp những khoản tiền lớn ñược sử dụng làm vốn dài hạn cho các doanh nghiệp hiện chỉ có quy mô nhỏ nhưng ñược kỳ vọng là sẽ tăng trưởng nhanh chóng. Vốn mạo hiểm có thể ñược cung cấp tùy theo trình ñộ quản lý và trình ñộ kỹ thuật. Web toàn cầu: một bộ phận của mạng Internet, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể sử dụng các văn bản, biểu ñồ, băng hình, băng ghi âm ña truyền thông. 21. Đọc thêm Acs, Zoltan J. “Khả năng kinh doanh tốt cho tăng trưởng kinh tế như thế nào?” Sáng tạo, MIT Tạp chí báo chí (Mùa ñông 2006): tr.97-107. Địa chỉ trang web: nals.org/doi/pdf/10.1162/itgg.2006.1.1.97 Allen, Kathleen. Khả năng kinh doanh cho những người mới vào nghề. Thành phố Foster, CA: IDG Mạng lưới sách toàn cầu, Inc., 2001. Niels Bosma và Rebecca Harding. Tóm tắt kết quả GEM 2006. Các thể chế sáng lập và tài trợ: Đại học Babson, Babson Park, MA và Đại học kinh doanh Luân ñôn, Luân ñôn, Vương quốc Anh 2007. Địa chỉ trang web: load.asp?fid=532 và wJ:www.gemconsortium.org/ – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [70] Bygrave, William D. và Andrew Zacharakis, biên tập viên. MBA cẩm nang về khả năng kinh doanh, tái bản lần thứ 2. Hoboken, NJ: John Wiley & Con trai, 2004. Cohen, William A. Chủ doanh nghiệp và Người giải quyết khó khăn cho các doanh nghiệp quy mô nhỏ, tái bản lần thứ 2. Hoboken, NJ: John Wiley & Con trai, 2006. Kỷ yếu hội nghị. Hãy ñể chúng bên nhau: Vai trò của khả năng kinh doanh ñối với phát triển kinh tế. Được tài trợ bởi Văn phòng Luật sư Cơ quan Quản lý các hoạt ñộng kinh doanh quy mô nhỏ của Hoa Kỳ, Quỹ Ewing Marion Kauffman, Hội ñồng Thống ñốc các Bang, Hiệp hội Phó Thống ñốc quốc gia, ngày 7/ 3/2005. Địa chỉ trang web: Drucker, Peter F. Đổi mới và khả năng kinh doanh. New York: Harper Business, 1985. Quỹ Ewing Marion Kauffman. Hiểu về khả năng kinh doanh: Nghiên cứu và Báo cáo chính sách. Thành phố Kansas: Quỹ Ewing Marion Kauffman, 2005. Địa chỉ trang web: rect.jsp?&resourceId=Research/Resource/Re- port_070.htm Garrett, Thomas A. “Các chủ doanh nghiệp giàu có ở nước Mỹ: Chính sách liên bang và chính sách của các bang ñã tạo ra ñiều khác biệt cho những ai ñang phải ñối mặt với rủi ro.” Bridges, St. Louis, Missouri: Ngân hàng Dự trữ Liên bang St. Louis (Mùa Xuân năm 2005). Địa chỉ – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [71] trang web: tions/br/2005/a/pages/2-article.html Reynolds, Paul D., Michael Hay và S. Michael Camp, Giám sát khả năng kinh doanh toàn cầu: Báo cáo hoạt ñộng năm 1999. Thành phố Kansas, MO: Trung tâm lãnh ñạo doanh nghiệp Kauffman, tháng 6 năm 1999. Địa chỉ trang web: load/1203085057277/GEM%20Global%201999%20re- port.pdf Hiam, Alexander Watson và Karen Wise Olander. Nguồn sách ñầy ñủ của chủ doanh nghiệp. Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall, 1996. Jacksack, Susan M. Start, Run & Grow: Một doanh nghiệp nhỏ ñã thành công, tái bản lần thứ 2. Chicago, IL: CCH Incorporated, 2000. Karlgaard, Rich. “Peter Drucker trên cương vị lãnh ñạo”. Forbes.com, 19/ 11/ 2004. Địa chỉ trang web: er_print.html Reiss, Bob, cùng với Jeffrey L. Cruikshank. Rủi ro thấp, lợi ích cao: khởi sự và mở rộng công việc kinh doanh của bạn với rủi ro thấp nhất. New York, NY: Báo chí Tự do, 2000. Stolze, William J. Bắt ñầu: Hướng dẫn cho chủ doanh nghiệp ñể bắt ñầu và quản lý công ty mới, tái bản lần thứ 5. Franklin Lakes, NJ: Báo nghề nghiệp, 1999. – Nghệ thuật của sự khởi ñầu – Diển ñàn chuyên ñề con ñường khởi nghiệp. Brian Tracy [72] Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc, Ủy ban về lĩnh vực Tư nhân và Phát triển. Phát huy khả năng kinh doanh: tạo ra công việc kinh doanh cho người nghèo. New York: Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc, 2004. Địa chỉ trang web: dexF.html Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ. “Khả năng kinh doanh và các doanh nghiệp nhỏ”. Tạp chí ñiện tử Hoa Kỳ: Triển vọng kinh tế, Tập 11, Số 1 (Tháng 1/ 2006). Địa chỉ trang web: nals/ites/0106/ijee/ijee0106.htm Ngân hàng Thế giới. Thực tiễn kinh doanh 2007: Làm thế nào ñể cải cách. Washington, D.C.: Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển/ Ngân hàng Thế giới, 2006. Địa chỉ trang web: uments/DoingBusiness2007_FullReport.pdf -- Hết --
File đính kèm:
- nhung_nguyen_tac_co_ban_trong_kinh_doanh_khoi_nghiep.pdf