Những đóng góp quan tṛng của đầu tư nước ngoài trong phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh

Mặc dù bối cảnh kinh tế trong nức và

thế gíi còn nhiều khó khăn nhưng kết thúc năm

2015, tỉnh Bắc Ninh ṽn là đỉm sáng nhất c̉a

cả nức về thu hút nhiều dự án đầu tư nức

ngoài (FDI), v́i tổng vốn đầu tư đạt gần 3,5 tỷ

USD. Bên cạnh ngùn vốn trong tỉnh đóng vai

trò quyết định, vốn đầu tư nức ngoài là một

trong những ngùn vốn quan tṛng, trong đó,

FDI được coi là ngùn vốn th́ch hợp đối v́i

Bắc Ninh. Vai trò c̉a FDI trong những năm qua

đã được khẳng định, đóng góp t́ch cực vào tăng

trưởng và phát trỉn kinh tế c̉a tỉnh. Bài viết,

vận dụng phương pháp thống kê mô tả đánh

giá những thành tựu nổi bật về thu hút FDI và

những đóng góp t́ch cực mà FDI mang lại cho

tỉnh Bắc Ninh. Đ̀ng th̀i, đề xuất một số giải

pháp quan tṛng đ̉ tiếp tục thu hút ngùn vốn

FDI này cho mục tiêu phát trỉn đến những năm

tiếp theo

pdf 11 trang kimcuc 17600
Bạn đang xem tài liệu "Những đóng góp quan tṛng của đầu tư nước ngoài trong phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Những đóng góp quan tṛng của đầu tư nước ngoài trong phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh

Những đóng góp quan tṛng của đầu tư nước ngoài trong phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh
95
Những đóng góp quan trọng của đầu tư nước ngoài . . .
NHỮNG ĐÓNG GÓP QUAN TṚNG CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA TỈNH BẮC NINH
IMPORTANT ROLE OF FOREIGN INVESTMENT 
IN ECONOMIC DEVELOPMENT IN BAC NINH PROVINCE
 Khổng Vĕn Thắng (*)
TÓM TẮT
Mặc dù bối cảnh kinh tế trong nức và 
thế gíi còn nhiều khó khĕn nhưng kết thúc nĕm 
2015, tỉnh Bắc Ninh ṽn là đỉm sáng nhất c̉a 
cả nức về thu hút nhiều dự án đầu tư nức 
ngoài (FDI), v́i tổng vốn đầu tư đạt gần 3,5 tỷ 
USD. Bên cạnh ngùn vốn trong tỉnh đóng vai 
trò quyết định, vốn đầu tư nức ngoài là một 
trong những ngùn vốn quan tṛng, trong đó, 
FDI được coi là ngùn vốn th́ch hợp đối v́i 
Bắc Ninh. Vai trò c̉a FDI trong những nĕm qua 
đã được khẳng định, đóng góp t́ch cực vào tĕng 
trưởng và phát trỉn kinh tế c̉a tỉnh. Bài viết, 
vận dụng phương pháp thống kê mô tả đánh 
giá những thành tựu nổi bật về thu hút FDI và 
những đóng góp t́ch cực mà FDI mang lại cho 
tỉnh Bắc Ninh. Đ̀ng th̀i, đề xuất một số giải 
pháp quan tṛng đ̉ tiếp tục thu hút ngùn vốn 
FDI này cho mục tiêu phát trỉn đến những nĕm 
tiếp theo
Từ khóa: Vốn FDI, Bắc Ninh, công 
nghiệp, xuất khẩu.
ABSTRACT
Although the economic context in the 
country and the world are more dificult but at 
the end of 2015, Bac Ninh province is still the 
biggest highlights of the country in attracting 
foreign investment (FDI) with total capital 
invested nearly $ 3.5 billion. Besides, the capital 
of the province plays a decisive role, foreign 
investment is one of the important sources of 
capital inwhich, FDI is considered appropriate 
funding for Bac Ninh. The role of FDI in recent 
years has been conirmed a positive contribution 
to growth and economic development of the 
province. Article, using descriptive statistical 
methods to assess the accomplishment highlights 
of FDI inlows and the positive contribution 
that FDI brings in Bac Ninh province. At the 
same time, proposed some important measures 
to attract FDI for development goals in the 
comming year.
Keywords: FDI, Bac Ninh, industrial, 
export.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát huy lợi thế về địa kinh tế, tiềm nĕng 
thế mạnh của tỉnh, ngay sau khi tái lập Bắc Ninh 
đã thực hiện quy hoạch xây dựng và phát triển 
các khu công nghiệp (KCN), coi đây là khâu 
đột phá để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu 
kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp. Sau 
19 nĕm hình thành và phát triển, với hệ thống 
hạ tầng đồng bộ, các KCN Bắc Ninh đã minh 
chứng được nĕng lực vượt trội đó là sức hút đầu 
tư trực tiếp nước ngoài liên tục tĕng, đưa Bắc 
Ninh từ một tỉnh nông nghiệp vươn lên đứng 
tốp đầu toàn quốc về thu hút đầu tư. Sự xuất 
hiện của FDI tại Bắc Ninh thời gian qua đã đem 
lại cho tỉnh những tác động tích cực về kinh tế 
- xã hội thể hiện qua các khía cạnh như: đóng 
góp đối với tổng vốn đầu tư toàn xã hội; làm 
tĕng khả nĕng huy động các nguồn vốn khác; 
góp phần làm chuyển dich cơ cấu kinh tế theo 
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tĕng thu 
(*) ThS. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh
96
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
ngân sách nhà nước; tĕng việc làm và thu nhập 
cho người lao động; tĕng cường xuất khẩu; góp 
phần chuyển giao công nghệ một cách thuận lợi 
và nhanh chóng. Ngoài ra, FDI còn góp phần 
tích cực vào phát triển lực lượng sản xuất, tĕng 
tốc độ tĕng trưởng kinh tế, góp phần đưa tốc 
độ tĕng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của 
tỉnh trong những nĕm gần đây liên tục tĕng cao; 
đem lại những mô hình quản lý tiên tiến, những 
phương thức kinh doanh hiện đại cho tỉnh Bắc 
Ninh, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước đổi 
mới công nghệ, nâng cao chất lương sản phẩm và 
sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường 
trong và ngoài nước, mở rộng tiến trình hội nhập 
với kinh tế khu vực và thế giới bên ngoài [5]. 
Bên cạnh những đóng góp quan trọng đó kinh 
tế FDI cũng có những tác động tiêu cực đối với 
tỉnh Bắc Ninh như vấn đề môi trường, chuyển 
giao khoa học công nghệ, vấn đề an ninh trật tự, 
vấn đề trốn thế, chuyển giá và tính bền vững của 
nền kinh tế khi phụ thuộc quá nhiều vào đóng 
góp của FDI. Tuy nhiên, để có cái nhìn chính 
xác, khách quan và khoa học về vai trò của FDI 
đối với kinh tế tỉnh Bắc Ninh, thì từ trước đến 
nay chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể và 
có tính hệ thống về vấn đề này. Chính vì vậy, bài 
viết này sẽ nghiên cứu cụ thể, khoa học và hệ 
thống cao về vai trò của FDI đối với kinh tế tỉnh 
Bắc Ninh. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp 
cần thiết để đến nĕm 2020 và những nĕm tiếp 
theo nguồn vốn FDI sẽ đóng góp hiệu quả hơn 
vào kinh tế - xã hội cho tỉnh, đưa Bắc Ninh trở 
thành tỉnh công nghiệp tiêu biểu của cả nước và 
là thành phố trực thuộc trung ương vào những 
nĕm 2020. [3]
2. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ 
CỦA TỈNH BẮC NINH NĔM 2015
Đến hết nĕm 2015 các nhà đầu tư nước ngoài 
đã đầu tư 144 dự án vào tỉnh Bắc Ninh với tổng 
vốn đầu tư đĕng ký cấp mới và tĕng thêm là 3,46 
tỉ USD, chiếm 16% tổng vốn đầu tư đĕng ký 
của cả nước và là địa phương dẫn đầu cả nước 
về thu hút vốn đầu tư nước ngoài đứng trên cả 
TP.Hồ Chí Minh (đứng thứ 2) với tổng vốn đĕng 
ký cấp mới và tĕng thêm là 3,32 tỉ USD, chiếm 
14,6% và Bình Dương (đứng thứ 3) với tổng số 
vốn đĕng ký cấp mới và tĕng thêm 2,95 tỉ USD, 
chiếm 13% tổng vốn đầu tư; tiếp theo là Trà 
Vinh và Đồng Nai với tổng vốn đầu tư lần lượt 
là 2,52 tỉ USD và 1,94 tỉ USD. Cũng trong nĕm 
2015, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 4 
ngành lĩnh vực của tỉnh Bắc Ninh, trong đó lĩnh 
vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực 
thu hút được nhiều sự quan tâm nhất với 112 dự 
án đầu tư đĕng ký mới, chiếm 77,8% tổng vốn 
đầu tư đĕng ký; Lĩnh vực bán buôn, bán lẻ đứng 
thứ 2 với 7 dự án, với tổng vốn đầu tư đĕng ký 
cấp mới 1,93 tỷ USD, lĩnh vực xây dựng đứng 
thứ 3 với 2 dự án, với tổng vốn đầu tư đĕng ký là 
0,6 tỉ USD, chiếm 12,3% tổng vốn đầu tư Lũy 
kế đến hết nĕm 2015, các nhà đầu tư nước ngoài 
tại tỉnh Bắc Ninh đã đầu tư vào 15 trên tổng số 
21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế 
quốc dân, trong đó FDI tư tập trung nhiều vào 
lĩnh vực Công nghiệp chế biến, chế tạo với 714 
dự án, tổng vốn đầu tư 10,921 tỷ USD, chiếm 
94,6% tổng vốn FDI đĕng ký của tỉnh Bắc Ninh; 
đứng thứ hai là lĩnh vực xây dựng với 19 dự án 
và số vốn là 17,3 triệu USD, chiếm 0,15%; tiếp 
đến là bán buôn, bán lẻ 18 dự án với số vốn là 
41,5 triệu USD, chiếm 3,6% và kinh doanh bất 
động sản với 12 dự án và vốn đĕng ký là 358 
triệu USD, chiếm 3,12 % tổng vốn FDI đĕng ký 
của tỉnh Bắc Ninh. Bốn lĩnh vực này đã chiếm 
hơn 98% tổng vốn đầu tư đĕng ký trên toàn địa 
bàn tỉnh, còn lại là một số lĩnh vực khác như vận 
tải, dịch vụ lưu trú và ĕn uống. [10]
97
Những đóng góp quan trọng của đầu tư nước ngoài . . .
Bảng 01: Số dự án đầu tư có hiệu lực và số vốn đĕng ký có đến 31/12/2015
STT Chỉ tiêu
Số dự án, vốn đĕng ký từ 
1/1/2015-31/12/2015
Số dự án còn hiệu lực, 
vốn đĕng ký l̃y kế đến 
hết nĕm 2015
Số dự án (dự 
án)
Vốn đĕng ký 
(Triệu USD)
Số dự án (dự 
án)
Vốn đĕng 
ký (Triệu 
USD)
1 Tổng số 144 3.460 786 11.469,9
2 Phân theo ngành kinh tế chủ yếu
2.1 Công nghiệp chế biến, chế tạo 112 3142 507 714
2.2 Xây dựng 2 6 17 19
2.3 Bán buôn, bán lẻ 7 19.5 11 18
2.4 Kinh doanh bất động sản 0 12 12
2.5 Dịch vụ lưu trú ĕn uống 1 0.5 9 10
3 Phân theo nước đầu tư chủ yếu
3.1 Hàn Quốc 77 3.047,5 474 8.297,8
3.2 Nhật Bản 12 38,7 80 1066.4
3.3 Singapore 7 33,0 28 282,4
3.4 Trung Quốc 11 22,5 66 135,6
3.5 Đài Loan 7 7,2 38 362,4
3.6 Hồng Kông 7 14,5 33 289,5
3.7 Phần lan 0 0,0 1 302,0
 Nguồn: Báo cáo kinh tế – xã hội tỉnh Bắc Ninh nĕm 2015.
Phân theo h̀nh thức đầu tư: Các dự án đầu 
tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tập trung chủ yếu 
vào hình thức 100% vốn FDI với 586 dự án, tổng 
vốn đĕng ký hơn 7,34 tỷ USD,chiếm 93,8% tổng 
vốn FDI đĕng ký của tỉnh Bắc Ninh. Các dự án 
còn lại thuộc hình thức liên doanh, công ty cổ 
phần và hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Phân theo đối tác đầu tư: Tính đến nay, đã có 
29 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào 
địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Các nhà đầu tư Hàn Quốc 
dẫn đầu với trên 474 dự án và 8,29 tỷ USD, chiếm 
72,3% tổng vốn FDI đĕng ký của tỉnh Bắc Ninh. 
Nhật Bản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 1 tỷ 
USD, chiếm 9,3% tổng vốn FDI đĕng ký của tỉnh 
Bắc Ninh với trên 80 dự án. Trung Quốc đứng 
thứ ba, có 66 dự án với tổng vốn đầu tư là gần 
135,6 triệu USD,chiếm 1,2 % tổng vốn FDI đĕng 
ký của tỉnh Bắc Ninh. Còn lại là nhà đầu tư đến 
từ các quốc gia khác như: Đài Loan, Singapo, 
Phần Lan, Thái Lan... Một số dự án tiêu biểu: Dự 
án FDI lớn nhất tại Bắc Ninh đến thời điểm hiện 
nay là dự án Công ty TNHH SamSung Display 
Bắc Ninh cấp phép ngày 21/6/2007 của nhà đầu 
tư Sam Sung Display Co.,Ltd (Hàn Quốc). Tổng 
vốn đầu tư của dự án đạt 1 tỷ USD, dự án này 
chuyên sản xuất, lắp ráp gia công, tiếp thị hoặc 
bán các loại màn hình Smartphone đến tháng 8 
nĕm 2015, Công ty Samsung Display Việt Nam 
tiếp tục đầu tư thêm dự án mới với số vốn đầu tư 
tĕng thêm là 3 tỷ USD. Với việc đầu tư thêm 3 
tỷ USD, nâng quy mô và vốn đầu tư, dự án của 
Samsung Display tại Bắc Ninh lên 4 tỷ USD đã 
đưa Samsung Display trở thành dự án có quy mô 
vốn đầu tư lớn nhất của Tập đoàn Samsung tại 
Việt Nam và đưa Samsung trở thành nhà đầu tư 
nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam. Dự kiến với 
98
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
việc đầu tư mở rộng như vậy đến nĕm 2018 
doanh thu sẽ đạt 40 tỷ USD và nĕm 2020 đạt 60 
tỷ USD; tạo kim ngạch xuất khẩu lớn và tạo trên 
20.000 việc làm cho người lao động. Đứng thứ 
hai là dự án Công ty TNHH Samsung Electronics 
Việt Nam cấp phép ngày 25/3/2008 của nhà đầu 
tư Samsung Electronics Asia Holding Pte. Ltd, 
Singapore. Tổng vốn đầu tư của dự án lên tới 2,5 
tỷ USD. Dự án sản xuất sản phẩm điện tử công 
nghệ cao, cung cấp dịch vụ sản xuất, lắp ráp sản 
phẩm điện tử. [4] 
3. ĐÓNG GÓP CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC 
NGOÀI ĐỐI VỚI KINH TẾ – XÃ HỘI TỈNH 
BẮC NINH
3.1. Góp phần thúc đẩy tĕng trưởng Tổng 
sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tỉnh
Khu vực kinh tế đầu tư nước ngoài của tỉnh 
Bắc Ninh đã khẳng định vị trí của mình và trở 
thành một bộ phận quan trọng của nền kinh 
tế, góp phần tích cực vào điểm phần trĕm tĕng 
trưởng GRDP trong những nĕm gần đây. Đầu 
tư nước ngoài FDI trong thời gian qua đã đóng 
góp đáng kể vào tốc độ tĕng trưởng GRDP của 
tỉnh Bắc Ninh. Bình quân giai đoạn 2010-2015, 
tốc độ tĕng trưởng GRDP của tỉnh lên đến 17%/
nĕm, tĕng cao gấp 3,19 lần so với bình quân cả 
nước (5,28%). Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI 
trong GRDP toàn tỉnh tĕng dần qua các nĕm, 
nếu như nĕm 2010 là 36,5%, sang nĕm 2011 đã 
tĕng lên 47,3%, tĕng 10,8 điểm phần trĕm; nĕm 
2012 đạt 51,6%, thì đến nĕm 2014 đã đạt 60,4% 
và đến nĕm 2015 đạt đến 61,1% (xem bảng 2). 
Bảng 2: Đóng góp c̉a kinh tế có vốn đầu tư nức ngoài đối v́i Tổng sản phẩm (GRDP) tỉnh 
Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015
 Nĕm
Tốc độ 
phát triển 
bình quân 
2010-2015 
(%)
 2010 2011 2012 2013 2014 2015
TỔNG SỐ (Tỷ đồng) 45.716,0 59.041,0 67,834.0 97,149.0 92,206.0 100,241.0 117,0
Tốc độ phát triển(%) 129.15 129.14 114.89 143.21 94.91 108.71 x
Nhà nước (tỷ đồng) 4.935,0 5.028 5.544 4.721 5.010 5.418 101,9
Ngoài Nhà nước (tỷ đồng) 20.921,0 22.274 21.993 23.752 25.708 27.920 105,9
Kinh tế có vốn đầu tư nước 
ngoài (tỷ đồng) 16.685,0 27.908 35.011 63.153 55.650 61.228 129,7
Thuế sản phẩm (tỷ đồng) 3.175,0 3.831 5.286 5.523 5.838 5.675 112,3
Cơ cấu (%) 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 
Nhà nước 10,8 8,5 8,2 4,9 5,4 5,4 x
Ngoài Nhà nước 45,8 37,7 32,4 24,4 27,9 27,9 x
Kinh tế có VĐT nước ngoài 36,5 47,3 51,6 65.0 60.4 61,1 x
Thuế sản phẩm 6,9 6,5 7,8 5,7 6,3 5,7 x
 Nguồn: Niêm giám Thống kê tỉnh Bắc Ninh nĕm 2015.
99
Những đóng góp quan trọng của đầu tư nước ngoài . . .
3.2. Góp phần vào chuyển dịch cơ cấu 
kinh tế ngành thúc đẩy tĕng trưởng sản xuất 
công nghiệp
Có thể khẳng định FDI là một nhân tố quan 
trọng đóng góp rất lớn đến chuyển dịch cơ cấu 
ngành theo hướng công nghiệp hóa ở Bắc Ninh 
và tỷ trọng công nghiệp so với GDP tĕng lên là 
nhờ đáng kể vào khu vực FDI, cụ thể: Giá trị sản 
xuất công nghiệp (CN) khu vực FDI nĕm 2010 
là 68.803 tỷ đồng (giá so sánh nĕm 2010), chiếm 
48,4%; đến nĕm 2012 đã là 322.722 tỷ đồng, 
chiếm 79,2%; đến nĕm 2014 là 513.469 tỷ đồng, 
chiếm 84,0% và nĕm 2015 đạt 580.495 tỷ đồng, 
chiếm 84,2% tổng giá trị sản xuất công nghiệp 
toàn tỉnh, bình quân giai đoạn 2010-2015 công 
nghiệp FDI của tỉnh Bắc Ninh tĕng 53,2%/nĕm, 
cao hơn bình quân trung toàn ngành của tỉnh 
16,1%, toàn tỉnh là 37,1%/nĕm.
Nhìn chung FDI đã xuất hiện ở tất cả các 
ngành, nhưng FDI vẫn được thu hút nhiều nhất 
vào ngành công nghiệp, trong đó sự xuất hiện 
của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cũng 
do công đóng góp lớn của FDI. Nếu như nĕm 
2010 ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 
111.037 tỷ đồng chiếm 78,2% tổng giá trị sản 
xuất toàn ngành thì đến nĕm 2015 ngành này 
đã tạo giá giá trị sản xuất đạt 642.706 tỷ đồng 
chiếm 93,3% và bình quân giai đoạn 2010-2015 
công nghiệp chế biến chế tạo của tỉnh Bắc Ninh 
tĕng 42,1%/nĕm.
Bảng 3: Kinh tế có vốn đầu tư nức ngoài làm chuỷn dịch mạnh mẽ cơ cấu ngành công nghiệp 
(giá so sánh nĕm 2010) c̉a tỉnh Bắc Ninh
Nĕm Tốc độ phát 
triển bình 
quân 2010-
2015 (%)
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Giá trị sản xuất công nghiệp 
(Tỷ đồng) 142.038 262.399 407.245 616.381 611.618 689.101 137,1 
 - Nhà nước 9.084 8.494 9.820 8.237 8.748 9.467 100,8 
 - Ngoài Nhà nước 64.151 74.442 74.703 81.450 89.401 99.139 109,1 
 - Kinh tế có VĐT nước ngoài 68.803 179.463 322.722 526.694 513.469 580.495 153,2 
Cơ cấu (%) 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 x 
 - Nhà nước 6,4 3,2 2,4 1,3 1,4 1,4 x 
 - Ngoài Nhà nước 45,2 28,4 18,3 13,2 14,6 14,4 x 
 - Kinh tế có VĐT nước ngoài 48,4 68,4 79,2 85,4 84,0 84,2 x 
Phân theo ngành công nghiệp 
cấp 2 (Tỷ đồng) 
 - Khai khoáng 23 37 28 27 4 3 66,5 
 - Công nghiệp chế biến, chế tạo 111.037 229.014 372.381 577.591 568.651 642.706 142,1 
 - SX, PP điện, khí đốt, nước 
nóng, 220 217 346 415 412 444 115,1 
 - Cung cấp nước; HĐ quản lý 
và xử lý rác thải, nước thải 265 311 274 360 532 446 111,0 
 Nguồn: Niêm giám Thống kê tỉnh Bắc Ninh nĕm 2015.
100
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Trong giai đoạn đầu của quá trình thu hút 
ĐTNN, dòng vốn FDI hướng vào những ngành 
công nghiệp khai thác và thay thế nhập khẩu. 
Tuy nhiên, xu hướng này đã thay đổi kể từ nĕm 
2000 đến nay. Theo đó, các dự án FDI vào ngành 
công nghiệp chế biến và định hướng xuất khẩu 
đã tĕng nhanh, góp phần tĕng tổng kim ngạch 
xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu 
của Bắc Ninh. Qua các thời kỳ, định hướng thu 
hút ĐTNN trong lĩnh vực công nghiệp - xây 
dựng tuy có thay đổi về lĩnh vực, sản phẩm cụ 
thể nhưng cơ bản vẫn theo định hướng khuyến 
khích sản xuất vật liệu mới, sản phẩm công nghệ 
cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị 
cơ khí chính xác, sản xuất sản phẩm và linh kiện 
điện tử... Đây cũng chính là các dự án có khả 
nĕng tạo giá trị gia tĕng cao và Bắc Ninh có lợi 
thế so sánh khi thu hút ĐTNN.
 3.3. Đóng góp tích cực vào kim ngạch 
xuất khẩu và giải quyết việc làm cho người 
lao động trong tỉnh 
Điểm đáng nói nữa là sự xuất hiện của 
FDI và phát tr ...  
soát các TTHC và thường xuyên cập nhật các 
vĕn bản quy phạm pháp luật khi có sửa đổi, bổ 
sung, thay thế hoặc huỷ bỏ, bãi bỏ liên quan 
đến các TTHC; kiểm soát chặt chẽ và thực hiện 
nghiêm túc các thủ tục được công bố công khai, 
đồng thời nghiên cứu, đề nghị cắt giảm tối đa các 
thủ tục không cần thiết cụ thể ở Sở kế hoạch và 
Đầu tư (KH&ĐT) đang thực hiện giải quyết các 
TTHC và toàn bộ được áp dụng giải quyết theo 
cơ chế một cửa với việc niêm yết công khai các 
quy định về TTHC và trình tự giải quyết TTHC 
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; công khai, 
102
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
minh bạch tất cả các TTHC thuộc phạm vi quản 
lý của ngành trên cổng thông tin điện tử của Sở 
KH&ĐT, trong đó ưu tiên việc cắt giảm thời 
gian thực hiện các TTHC so với quy định như: 
Thời gian thực hiện thủ tục Thẩm định kế hoạch 
đấu thầu giảm 60%; Cấp Giấy chứng nhận hoạt 
động doanh nghiệp giảm 70%; Thẩm định chủ 
trương đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đĕng ký 
đầu tư đối với dự án đầu tư của doanh nghiệp 
giảm 66%...[8]. Bước đầu thực hiện thành công 
việc đĕng ký kinh doanh qua mạng là bước 
đột phá trong CCHC, tạo thuận lợi cho doanh 
nghiệp và người dân, từng bước hiện đại hóa 
nền hành chính công. Bên cạnh đó, Sở KH&ĐT 
cũng thường xuyên chỉ đạo rà soát, nâng cao 
chất lượng hỗ trợ, phục vụ doanh nghiệp, phối 
hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết kịp 
thời vướng mắc cho doanh nghiệp; công khai số 
điện thoại, email tại Bộ phận một cửa hiện đại, 
số điện thoại tiếp nhận đơn thư, khiếu nại, tố cáo 
để kịp thời tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của 
cá nhân, tổ chức về TTHC trong việc giải quyết 
công việc của tổ chức, doanh nghiệp, công dân. 
Tĕng cường đối thoại giữa chính quyền với 
doanh nghiệp và nhân dân, mở rộng dân chủ, 
phát huy vai trò của tổ chức và cá nhân trong 
việc xây dựng thể chế[9]
4. MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ TÁC ĐỘNG 
TIÊU CỰC CỦA KHU VỰC KINH TẾ 
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI TỈNH 
BẮC NINH
Tuy đã đạt được nhiều thành tựu, song trong 
quá trình hoạt động khu vực kinh tế này cũng 
bộc lộ một số hạn chế, yếu kém đó là:
-Một là, chất lượng dòng vốn đầu tư vào 
tỉnh chưa cao, vẫn nặng về trang thủ sử dụng 
nhân công giá rẻ để sinh lợi kể cả các tập đoàn 
lớn như: Samsung, Canonđa số các dự án 
FDI thuộc lĩnh vực sản xuất các sản phẩm công 
nghiệp hoàn chỉnh đều phải nhập khẩu linh phụ 
kiện, thiết bị từ nước ngoài để lắp ráp nên giá 
trị gia tĕng trong sản phẩm thấp và chủ yếu gia 
tĕng từ nguồn nhân công giá thấp. Điều này 
cho thấy phát triển công nghiệp phụ trợ của 
tỉnh còn ở mức rất thấp chưa đáp ứng được yêu 
cầu của doanh nghiệp FDI. Doanh thu hàng 
nĕm của các doanh nghiệp FDI rất lớn và liên 
tục có xu hướng tĕng qua từng nĕm song đóng 
góp cho ngân sách so với doanh thu rất thấp 
thậm chí không bằng doanh nghiệp dân doanh 
trong nước cụ thể: Nĕm 2010, tỷ lệ nộp ngân 
sách so với doanh thu của các doanh nghiệp 
FDI Bắc Ninh là 3,61%, cao hơn 3,23% của 
doanh nghiệp dân doanh, đến nĕm 2014, tỷ lệ 
này giảm chỉ còn 1,25%.
- Hai là, hoạt động chuyển giao công nghệ 
diễn ra rất chậm và không rõ nét, rất nhiều doanh 
nghiệp FDI vào tỉnh Bắc Ninh gần 20 nĕm nay 
nhưng tỷ lệ nội địa hóa không đáng kể thậm chí 
là không có; nhiều dự án hoạt động không hiệu 
quả đã bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư. Một 
số doanh nghiệp liên tục báo thua lỗ, theo kết 
quả điều tra doanh nghiệp nĕm 2010, có tới 66 
doanh nghiệp FDI làm ĕn thua lỗ với số tiền là 
622,4 tỷ đồng và đến nĕm 2014, cũng từ kết quả 
điều tra doanh nghiệp cho số liệu tương ứng là 
196 doanh nghiệp FDI làm ĕn thua lỗ với số tiền 
lỗ là 2.028,9 tỷ đồng; hiện tượng chuyển giá để 
báo lỗ đã xuất hiện ở một số doanh nghiệp FDI 
tỉnh Bắc Ninh với mức độ ngày càng tinh vi hơn.
- Ba là, tình trạng tranh chấp lao động và 
đình công còn diễn ra, tình trạng công nhân 
bỏ các doanh nghiệp dân doanh chạy sang các 
doanh nghiệp FDI khá phổ biến, thu nhập của 
người lao động trong các doanh nghiệp FDI có 
sự chênh lệch rất lớn giữa cán bộ quản lý và 
công nhân lao động trực tiếp điều đó đã tạo ra sự 
phân hóa ngày càng rõ nét giữa các tầng lớp lao 
động trong doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp 
nợ lương, thưởng và phổ biến nhất là nợ đọng 
Bảo hiểm xã hội nhiều nĕm sau đó bỏ trốn gây 
hoang mang và thiệt hại cho người lao động điển 
hình vào ngày 8 tháng 5 nĕm 2015 tại Khu công 
nghiệp Quế Võ tỉnh Bắc Ninh Công ty TNHH 
GMIE có 100% vốn đầu tư nước ngoài chuyên 
103
Những đóng góp quan trọng của đầu tư nước ngoài . . .
sản xuất, gia công vỏ điện thoại di động, linh 
kiện điện tử và các chi tiết khác của điện thoại 
di động; các thiết bị, linh kiện điện tử cao cấp 
khác, sử dụng 439 lao động bỏ trốn làm hàng 
trĕm công nhân không chỉ mất việc làm mà mất 
cả lương. Một điểm nhấn nữa cần đề cập đến 
đó là do mở rộng và phát triển nhiều Khu công 
nghiệp nên một lượng lớn lao động nhập cư đổ 
về tỉnh Bắc Ninh thuê trọ ở xung quanh các khu 
công nghiệp kéo theo hệ lụy về ô nhiễm môi 
trường, tệ nạn xã hộigây ảnh hưởng không tốt 
đến môi trường đầu tư. 
- Nguyên nhân, được tỉnh Bắc Ninh chỉ ra 
là do việc thu hút FDI trong những nĕm qua còn 
chạy theo lượng vốn đĕng ký mà chưa chú trọng 
đến hiệu quả của dòng vốn. Hệ thống chính sách 
pháp luật về đầu tư còn chồng chéo, thay đổi 
nhanh, thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán. Công tác 
hậu kiểm dự án đầu tư nước ngoài chưa được 
tiến hành thường xuyên, trong khi sự phối hợp 
giữa các sở, ngành ở địa phương và giữa địa 
phương với trung ương vẫn chưa chặt chẽ. Hệ 
thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chưa đáp ứng 
được nhu cầu của nhà đầu tư, đặc biệt là hệ thống 
cấp điện, nước, hệ thống đường giao thông, hệ 
thống cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào khu 
công nghiệp
5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ TIẾP TỤC 
THU HÚT ĐẦU TƯ CHO CÁC NĔM TIẾP 
THEO 
Để tiếp tục duy trì và thu hút hiệu quả hơn 
nữa nguồn vốn đầu tư nước ngoài tỉnh Bắc 
Ninh tiếp tục phải thực hiện nhiều gải pháp 
đồng bộ trong đó tập chung vào các giải pháp 
chính như sau:
Một là, Bắc Ninh cần lựa chọn các dòng 
vốn đầu tư, lĩnh vực ưu tiên thu hút FDI theo 
định hướng “sử dụng công nghệ cao, công nghệ 
hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng có 
hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất 
đai”. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp phụ trợ 
dần thay thế nhập khẩu linh phụ kiện, thiết bị từ 
nước ngoài để lắp ráp nhằm tạo giá trị gia tĕng 
cao trong sản phẩm, nâng cao giá trị đóng góp 
cho ngân sách.
Hai là, tĕng cường công tác quản lý Nhà 
nước đối với hoạt động đầu tư sau cấp phép, 
tĕng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát 
theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp 
luật chuyên ngành như Thuế, bảo hiểm xã hội 
đối với các doanh nghiệp FDI, tránh trốn thuế, 
chuyển giá và nợ đọng bảo hiểm xã hội, trốn 
đóng bảo hiểm xã hội gây thiệt thòi cho người 
lao động; tiến hành rà soát, phân loại và xử 
lý theo quy định của pháp luật đối với các dự 
án chậm triển khai hoặc không triển khai thực 
hiện; nhằm đa dạng hóa các hình thức đầu tư để 
huy động và nâng tỷ trọng của vốn FDI vào lĩnh 
vực phát triển cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, 
nước, trường học), tỉnh tiếp tục khuyến khích 
đầu tư theo hình thức BT, BOT, đồng thời chỉ 
đạo nghiên cứu và triển khai mô hình đầu tư hợp 
tác công tư (PPP) theo Quyết định số 71/2010 
ngày 9/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Ba là, Thường xuyên kiểm tra công tác tuyển 
dụng và sử dụng lao động, chế độ tiền lương và 
các phúc lợi khác ghi trong hợp đồng lao động 
theo Bộ Luật lao động được Quốc hội nước 
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, 
kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 nĕm 
2012 tại các doanh nghiệp nói chung và doanh 
nghiệp FDI nói riêng, tránh tình trạng tranh chấp 
lao động, nợ lương, chậm lương dẫn đến đình 
công. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục 
trong công nhân về tác phong lao động công 
nghiệp, tránh tình trạng công nhân bỏ doanh 
nghiệp này chạy sang các doanh nghiệp khác. 
Tĕng cường công tác an ninh trật tự, vệ sinh 
môi trường trong và ngoài Khu công nghiệp tập 
trung, vì một lượng lớn lao động nhập cư đổ về 
Bắc Ninh thuê trọ ở xung quanh các khu công 
nghiệp kéo theo hệ lụy về ô nhiễm môi trường, 
tệ nạn xã hội gây ảnh hưởng không tốt đến 
môi trường đầu tư. 
Bốn là, tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục 
hành chính, đầu mối trung tâm là Bộ phận một 
104
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
cửa của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh, 
đơn giản hóa các thủ tục đầu tư, xây dựng, thúc 
đẩy nhanh việc cải thiện môi trường đầu tư kinh 
doanh, nâng cao chỉ số nĕng lực cạnh tranh cấp 
tỉnh. Coi trọng và thường xuyên chỉ đạo làm 
tốt việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ 
chuyên môn, nĕng lực thực thi công vụ, ý thức 
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, bố 
trí, sắp xếp bộ máy tổ chức khoa học và nhất là 
đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, điều 
hành nhằm nâng cao nĕng lực, hiệu lực quản lý 
Nhà nước và tạo thuận lợi nhất cho nhà đầu tư 
Đẩy mạnh công tác an ninh trật tự tại các khu 
công nghiệp tập trung
Nĕm là, có cơ chế chính sách hỗ trợ, ưu đãi 
bao gồm: Hỗ trợ về giải phóng mặt bằng; Hỗ trợ 
nhà đầu tư cung ứng và đào tạo lao động; Đối 
với các dự án có quy mô lớn (vốn đầu tư từ 1500 
tỷ trở lên), sử dụng công nghệ cao, ngoài các ưu 
đãi theo quy định chung của Chính phủ, nhà đầu 
tư được UBND tỉnh xem xét hỗ trợ xây dựng cơ 
chế hỗ trợ ưu đãi đặc thù trình Thủ tướng Chính 
phủ chấp thuận... tĕng cường phát triển cơ sở hạ 
tầng: giao thông, điện, nước, xây dựng các khu 
nhà ở cho công nhân, trường học cho con em 
công nhân, đầy mạnh công tác xử lý rác nước 
thải và rác thải; chú trọng các ngành dịch vụ có 
giá trị gia tĕng cao như: tài chính, ngân hàng, bảo 
hiểm, dịch vụ công nghệ thông tin, viễn thông, 
cung cấp phần mềm và giải pháp, nghiên cứu 
và phát triển (R&D),... Giai đoạn 2020 -2030 và 
tầm nhìn 2030-2050 sẽ điều chỉnh nâng dần tỷ 
trọng vốn FDI trong ngành dịch vụ có giá trị gia 
tĕng cao.
Sáu là, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây 
dựng, Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Bắc 
Ninh cần nâng cao chất lượng công tác thẩm 
tra, thẩm định cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận 
đầu tư. Việc cấp Giấy CNĐT phải đảm bảo các 
yêu cầu như: Sự phù hợp của lĩnh vực đầu tư 
đối với hệ thống quy hoạch của tỉnh Bắc Ninh, 
quy hoạch vùng, quy hoạch phát triển ngành..; 
hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án phải 
bằng hoặc cao hơn hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật 
của Việt Nam, công nghệ sử dụng trong dự án 
phải là công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi 
trường....tĕng cường công tác kiểm tra đánh giá 
tác động môi trường của các doanh nghiệp FDI, 
nghiêm cấm xả thải chưa qua xử lý thẳng ra môi 
trường.
Bảy là, tỉnh Bắc Ninh cần thường xuyên gặp 
mặt đối thoại với các nhà đầu tư và đại diện các 
tổ chức quốc tế đang hoạt động trên địa bàn, có 
danh mục các dự án cần thu hút, các chính sách 
ưu đãi của tỉnh công bố về quy hoạch thu hút 
đầu tư vào lĩnh vực mà Bắc Ninh có thế mạnh 
tiềm nĕng về tài nguyên và lao động để các nhà 
đầu tư có cơ hội lựa chọn. Trong công tác xúc 
tiến đầu tư tập trung vào các thị trường lớn, tiềm 
nĕng như Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ 
Đối mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến 
đầu tư. Chú trọng các hoạt động xúc tiến đầu 
tư tại chỗ theo định hướng tiết kiệm, hiệu quả. 
Tĕng cường công tác hỗ trợ, tháo gỡ khó khĕn, 
tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực 
hiện các dự án đầu tư đã được cấp Giấy CNĐT.
6. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về vai trò của vốn đầu tư 
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong 
thời gian qua đã cho thấy tầm quan trọng của 
dòng vốn đầu tư nước ngoài đối với sự nghiệp 
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh; kinh tế 
vốn đầu tư nước ngoài phát triển trên địa bàn 
tỉnh Bắc Ninh còn góp phần quan trọng vào 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy mạnh mẽ 
hoạt động xuất khẩu, tĕng thu ngân sách cho địa 
phương, đặc biệt là thúc đẩy tĕng trưởng kinh 
tế của tỉnh và giải quyết công ĕn việc làm cho 
người lao động. Bên cạnh những đóng góp quan 
trong đó, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng 
có những hạn chế nhất định với tỉnh như: Một 
số lượng lớn FDI đầu tư vào ngành công nghiệp, 
nhưng chất lượng chưa cao, tình trạng đầu tư 
không hiệu quả dẫn đến phải thu hồi dự án vẫn 
còn, nhiều dự án vẫn chỉ khai thác nhân công 
giá rẻ làm mục tiêu lợi nhuận nên giá trị tĕng 
105
Những đóng góp quan trọng của đầu tư nước ngoài . . .
thêm thấp do chi phí trung gian quá cao; tình 
trạng báo lỗ trốn thuế, chuyển giá ngày một tinh 
vi; tình trạng gây ô nhiễm môi trường trong và 
ngoài khu công nghiệp đang ngày một gay gắt, 
an ninh chính trị tại các Khu công nghiệp đang 
là vấn đề cần phải quan tâm. Chuyển giao công 
nghệ qua FDI còn hạn chế và nếu có thường xảy 
ra với các doanh nghiệp quy mô lớn, thông qua 
ký kết hợp đồngDo vậy, để cho khu vực kinh 
tế có vốn đầu tư nước ngoài đi vào hoạt động 
đúng quỹ đạo đóng góp tĕng trưởng GRDP một 
cách bền vững. Tỉnh Bắc Ninh cần có hàng loạt 
các giải pháp, trong đó có bảy giải pháp mà bài 
viết đã nêu. Tin rằng, trong thời gian tới hoạt 
động này sẽ tiếp tục là động lực quan trọng, tiếp 
sức cho tỉnh Bắc Ninh thực hiện các chiến lược 
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn mới 2015-
2020. Việc điều chỉnh chính sách nâng cao chất 
lượng dòng vốn ĐTNN vào thời điểm thích hợp 
sẽ góp phần phát huy những mặt tích cực, hạn 
chế những mặt tiêu cực của đầu tư nước ngoài, 
đồng thời đóng góp cho thực hiện mục tiêu phát 
triển bền vững của tỉnh trong tương lai./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (2016). Niêm 
giám Thống kê nĕm 2015. NXB Thống kê HN.
[2]. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (2015). Bắc 
Ninh số liệu Thống kê ch̉ yếu th̀i kỳ 2010-
2015. NXB Thống kê Hà Nội.
[3]. Tỉnh ủy Bắc Ninh (2015), Báo cáo ch́nh 
trị Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 
2015-2020, Tỉnh ủy Bắc Ninh.
[4]. Khổng Vĕn Thắng (2013). Thu hút đầu tư 
nức ngoài vào tỉnh Bắc Ninh- thực trạng và 
giải pháp. Tạp ch́ khoa ḥc Kinh tế đại ḥc Đà 
Ñng, (Số 2), tr.23 - 28.
[5]. Khổng Vĕn Thắng (2013). Đ̉ phát trỉn 
biền vững các Khu công nghiệp tập trung ở 
tỉnh Bắc Ninh. Tạp ch́ Lý luận ch́nh trị, Ḥc 
viện Ch́nh trị - Hành ch́nh quốc gia H̀ Ch́ 
Minh, (Số 9), tr.57 -60.
[6]. Khổng Vĕn Thắng (2013). Đề xuất một số 
giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu 
ở tỉnh Bắc Ninh. Tạp ch́ khoa ḥc đại ḥc Huế, 
(Số 8), tr.86 - 94.
[7]. Khổng Vĕn Thắng (2013). Sử dụng mô 
hình SWOT nhằm tìm giải pháp nâng cao hiệu 
quả hoạt động xuất - nhập khẩu nghiên cứu 
trường hợp tỉnh Bắc Ninh. Tạp ch́ khoa ḥc 
Đại ḥc Cần Thơ, (Số 28), tr.45 - 53.
[8]. Khổng Vĕn Thắng (2014). Kinh nghiệm 
nâng cao chỉ số nĕng lực cạnh tranh thành 
phần: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Bắc Ninh. 
Tạp ch́ Thông tin và Dự báo Kinh tế xã hội - Bộ 
Kế hoạch và Đầu tư, (Số 98), tr.41-49.
[9]. Khổng Vĕn Thắng (2014). Tổng quan cơ 
sở kinh tế hành chính sự nghiệp tỉnh Bắc Ninh. 
Tạp ch́ Con số và Sự kiện Tổng cục Thống kê – 
Bộ kế hoạch và đầu tư, (Số 1 và 2), tr. 23-30.
[10]. Khổng Vĕn Thắng (2016). Thực trạng sản 
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư 
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Tạp ch́ đại ḥc 
Cửu Long, (Số 01), tr.44 - 51.

File đính kèm:

  • pdfnhung_dong_gop_quan_trng_cua_dau_tu_nuoc_ngoai_trong_phat_tr.pdf