Nhìn lại kết quả 30 năm đổi mới để nâng cao vị thế hội nhập của Việt Nam

Qua 30 năm thực hiện chính sách đổi mới,

nước Việt Nam chúng ta đã đạt được những

thành tựu phát triển to lớn, rất đáng tự hào. Để

bước tiếp trên con đường đổi mới với phát triển

nhanh, bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế sâu

rộng, cần phân tích đánh giá những vấn đề tồn

tại trong quá trình phát triển kinh tế xã hội thời

gian vừa qua, để từ đó có sự quan tâm và có

hướng giải quyết phù hợp nhằm nâng cao hiệu

quả cũng như vị thế của Việt Nam trong tiến

trình hội nhập quốc tế và khu vực. Thực hiện bài

viết này, tác giả đã sử dụng phương pháp thống

kê mô tả, thống kê phân tích, tổng hợp.

pdf 13 trang kimcuc 7760
Bạn đang xem tài liệu "Nhìn lại kết quả 30 năm đổi mới để nâng cao vị thế hội nhập của Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhìn lại kết quả 30 năm đổi mới để nâng cao vị thế hội nhập của Việt Nam

Nhìn lại kết quả 30 năm đổi mới để nâng cao vị thế hội nhập của Việt Nam
1Kinh tế
NHÌN LẠI KẾT QUẢ 30 NĂM ĐỔI MỚI ĐỂ NÂNG CAO VỊ THẾ 
HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM
LOOKING BACK THE RESULTS OF THE 30 YEARS INNOVATION FOR RAISING THE 
VIETNAM INTEGRATION POSITION
Vòng Thình Nam (*)
TÓM TẮT
Qua 30 năm thực hiện chính sách đổi mới, 
nước Việt Nam chúng ta đã đạt được những 
thành tựu phát triển to lớn, rất đáng tự hào. Để 
bước tiếp trên con đường đổi mới với phát triển 
nhanh, bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế sâu 
rộng, cần phân tích đánh giá những vấn đề tồn 
tại trong quá trình phát triển kinh tế xã hội thời 
gian vừa qua, để từ đó có sự quan tâm và có 
hướng giải quyết phù hợp nhằm nâng cao hiệu 
quả cũng như vị thế của Việt Nam trong tiến 
trình hội nhập quốc tế và khu vực. Thực hiện bài 
viết này, tác giả đã sử dụng phương pháp thống 
kê mô tả, thống kê phân tích, tổng hợp.
Từ khóa: Việt Nam hội nhập, vị thế hội 
nhập, cộng đồng ASEAN, 30 năm đổi mới.
ABSTRACT
Through 30 years of innovation policy, 
Vietnam has made tremendous achievements, 
proud. To continue and step forward on the 
road of innovation with the fast development, 
sustainable and international economic 
integration, extensive, needs analysis and 
assessment of the existing problems in the 
process of socio-economic development recently, 
to hence the interest and appropriate solutions 
to improve efficiency as well as the position of 
Vietnam in the international integration process 
and regional. In this article, the author has 
used descriptive statistical methods, statistical 
analysis, synthesis.
Keywords: Vietnam’s integration, position 
of integration, the ASEAN community, 30 
years of innovation.
(*) Tiến sĩ, giảng viên Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. ĐT: 0907993345
1. DẪN NHẬP 
Trải qua 30 năm đổi mới từ 1986 đến nay, 
nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, 
làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội: tăng trưởng 
kinh tế cao trong nhiều năm liền, thu nhập bình 
quân đầu người cao đã đưa nước ta thoát ra 
khỏi danh sách nước nghèo, thu hút đầu tư nước 
ngoài tăng mạnh những thành tựu đó đã đưa 
đất nước ta lên vị trí mới trong hội nhập với các 
nước trong khu vực và quốc tế. Bên cạnh đó, quá 
trình đổi mới và phát triển nhanh cũng để lại cho 
Việt Nam một số vấn đề tồn tại, làm giảm vị thế 
cạnh tranh của nền kinh tế trong tiến trình hội 
nhập. Việt Nam đang bước vào thời kỳ mới, toàn 
cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ và hội nhập 
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Cộng đồng 
kinh tế ASEAN mở ra một thị trường chung, tạo 
ra nhiều cơ hội cũng như thách thức, vấn đề đặt 
ra là Việt Nam làm gì với những lợi thế đang có 
và những bất lợi đang tồn tại để có thể sánh vai 
cùng các cường quốc trên thế giới và các quốc 
gia trong cộng đồng ASEAN.
2. NHỮNG THÀNH TỰU 30 NĂM ĐỔI MỚI 
TẠO THUẬN LỢI CHO VIỆT NAM HỘI NHẬP 
Có thể nói những thành tựu mà quá trình đổi 
mới mang lại cho đất nước trong thời gian qua 
thật là to lớn, không ai có thể phủ nhận được. Từ 
một nước nghèo, bước ra khỏi chiến tranh, đến 
nay Việt Nam đã bước vào nhóm nước có thu 
2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
nhập trung bình và phát triển quan hệ ngoại giao 
với nhiều tổ chức quốc tế, nhiều quốc gia thông 
qua các hiệp định, hiệp ước quốc tế. Điều đó cho 
thấy, vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng 
cao trên bản đồ thế giới trong nhiều lĩnh vực. Có 
thể khái quát về một số thành tựu quan trọng mà 
nước ta đã đạt được: 
2.1. Tăng trưởng kinh tế nhanh
Tăng trưởng kinh tế đã đưa nước ta ra khỏi 
tình trạng kém phát triển, là cơ sở để đạt được 
các mục tiêu kinh tế xã hội quan trọng khác như: 
tăng lượng vốn đầu tư của đất nước, tăng nguồn 
thu cho ngân sách, phát triển y tế, giáo dục, ổn 
định an ninh trật tự  
Nếu tính tăng trưởng trung bình cho cả giai 
đoạn 30 năm từ số liệu bảng 2.1 thì tăng trưởng 
kinh tế bình quân của Việt Nam mỗi năm là 
6,51%/năm. Việt Nam đã tăng trưởng liên tục 
qua 30 năm với tốc độ cao hơn nhiều nước trong 
khu vực và trên thế giới (bình quân chưa đến 5%/
năm), chỉ sau Trung Quốc (bình quân gần 10%/
năm). Theo Tổng cục thống kê, qui mô nền kinh 
tế năm 2015 theo giá hiện hành đạt 4.192.900 
tỷ đồng, với GDP bình quân đầu người ước đạt 
45,7 triệu đồng, tương đương 2.109 USD. Nhờ 
sự tăng trưởng nhanh trong suốt thời gian 30 
năm qua đã đưa qui mô nền kinh tế Việt Nam 
năm 2015 tăng hơn gấp 5 lần năm 1990. Cũng 
chính từ những thành tựu đó mà thế và lực của 
Việt Nam không ngừng được nâng lên, đặc biệt 
là các mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Năm
Tốc độ tăng 
trưởng (%) Năm
Tốc độ tăng 
trưởng (%) Năm
Tốc độ tăng 
trưởng (%)
1986 2,79 1996 9,34 2006 6,98
1987 3,58 1997 8,15 2007 7,13
1988 5,14 1998 5,67 2008 5,66
1989 7,36 1999 4,77 2009 5,40
1990 5,10 2000 6,79 2010 6,42
1991 5,96 2001 6,19 2011 6,24
1992 8,65 2002 6,32 2012 5,25
1993 8,07 2003 6,90 2013 5,42
1994 8,84 2004 7,54 2014 5,98
1995 9,54 2005 7,55 2015 6,68
Trung bình 
thời kỳ 6,51
Nguồn: Dữ liệu của Worldbank [6]
2.2. Tăng thu nhập bình quân đầu người
Thu nhập bình quân đầu người của Việt 
Nam cũng tăng nhanh. Trong giai đoạn 2001-
2010, tăng trưởng mạnh. Năm 2001, thu nhập 
bình quân đầu người Việt Nam là 416 USD/
người lên 1.169 USD/người năm 2010. Năm 
2008 thu nhập bình quân đầu người Việt Nam 
đạt 1.052 USD/người vượt ngưỡng 1.025 USD/
người, Việt Nam ra khỏi danh sách nước nghèo, 
được xếp vào danh sách các nước có thu nhập 
trung bình thấp.
Bảng 2.2. Thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010
Năm Thu nhập bình quân đầu người (USD) Năm
Thu nhập bình quân đầu 
người (USD)
2001 416 2006 730
2002 441 2007 843
3Nhìn lại kết quả 30 năm ...
2003 492 2008 1052
2004 561 2009 1064
2005 642 2010 1169
Nguồn: Niên giám thống kê 2013
Thực tế nhiều quốc gia trên thế giới đã bị 
rơi vào bẩy thu nhập trung bình và phải mất rất 
nhiều năm mới thoát ra được. Đây cũng là cảnh 
báo đối với các nước đi sau, phải tìm cách nhanh 
chóng tránh bẩy.
Bảng 2.3. Thu nhập bình quân đầu người theo các nhóm nước
STT Nhóm nước USD/người Ghi chú
1 Các nước có thu nhập thấp (Low-income economics) ≤ 1.025
2 Các nước có thu nhập trung bình thấp (Lower-middle-
income economics)
1.026 - 4.035
3 Các nước có thu nhập trung bình cao (Upper-middle-
income economics)
4.036 – 12.475
4 Các nước có thu nhập cao (High-income economics) ≥ 12.476
Nguồn: World bank (2013), Data, Country and lending Groups
Thu nhập bình quân đầu người của Việt 
Nam năm 2015 là 2.109 USD/người. Để thoát 
ra khỏi nhóm các nước có thu nhập trung bình 
thấp, trở thành nước có thu nhập trung bình cao, 
Việt Nam cần phải nỗ lực rất lớn và cần nhiều 
thời gian.
Theo World Bank (2009), thu nhập bình 
quân đầu người Việt Nam tăng trong giai đoạn 
2001-2015 khoảng 13%/năm. Tiêu dùng cuối 
cùng ở nước ta, trong giai đoạn 2001-2015 
khoảng trên dưới 70% (tùy từng năm), còn ở 
các nước có thu nhập thấp chi tiêu dùng là 74%, 
trung bình là 75%. Do vậy, nhìn chung, người 
dân Việt Nam tích lũy nhiều hơn để đầu tư trong 
tương lai. Đây cũng là yếu tố thuận lợi cho việc 
đầu tư và phát triển sau này.
2.3. Thương mại quốc tế tăng 
Kết quả của đổi mới cũng làm cho thương 
mại quốc tế của nước ta tăng mạnh. xuất khẩu 
tăng với tốc độ khá cao, nhập khẩu cũng tăng 
cao nhưng được quản lý theo chiều hướng tích 
cực, cán cân thương mại đi dần đến cân bằng, 
những năm gần đây nước ta liên tục xuất siêu 
mặc dù chưa nhiều. Trong giai đoạn 1990-2014 
giá trị hàng hóa xuất khẩu tăng liên tục, với tốc 
độ bình quân 19,29%/năm. 
Điều đáng chú ý là tỷ trọng giá trị xuất 
khẩu trên GDP của nước ta tăng rất nhanh, năm 
1985 là 5% đến năm 2014 là 86,4%. Trong khi 
đó, các nước trên thế giới chỉ khoảng 28,5% 
vào năm 2011 (theo WTO, 2012). Điều này 
chứng tỏ Việt Nam đã giao thương với nhiều 
nước trên thế giới và chúng ta cũng có vị trí 
trên bản đồ thương mại thế giới. Về tỷ trọng 
giá trị nhập khẩu trên GDP của nước ta cũng 
tăng rất nhanh, năm 1985 là 13,2% đến con số 
lớn nhất là 84% năm 2008 và 86,9% năm 2015. 
Tỷ trọng này cũng lớn hơn nhiều nước trên 
thế giới chỉ khoảng 29% vào năm 2011 (theo 
WTO, 2012). Con số này đã phản ánh đúng 
thực chất của nền kinh tế đang phát triển một 
cách năng động.
4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 2.4. Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa từ 1990-2015
Năm
Xuất khẩu Nhập khẩu
Nhập 
siêu 
(triệu 
USD)
Nhập 
siêu so 
với nhập 
khẩu (%)
Giá trị 
(triệu 
USD)
Tốc độ 
tăng (%)
Tỷ lệ so 
với GDP 
(%)
Giá trị 
(triệu 
USD)
Tốc độ 
tăng 
(%)
Tỷ lệ so 
với GDP 
(%)
1990 2332 12,93 36,04 2930 -4,05 45,28 598 25,63
1991 2972 29,86 30,92 3464 -6,36 36,03 492 16,55
1992 3428 24,67 34,75 3831 18,79 38,83 403 11,76
1993 3786 9,13 28,72 4941 41,82 37,49 1156 30,52
1994 5540 16,00 34,01 7078 31,48 43,46 1539 27,77
1995 6840 20,00 32,81 8690 16,27 41,91 1886 27,72
1996 10077 24,00 40,87 12782 21,30 51,84 2705 26,84
1997 11570 16,00 43,10 13755 9,65 51,24 2185 18,88
1998 12203 19,00 44,85 14191 18,39 52,15 1988 16,29
1999 14332 23,00 49,97 15151 12,56 52,82 819 5,71
2000 16809 21,10 49,97 17923 16,61 53,28 1114 6,63
2001 17997 17,18 51,00 18596 16,44 52,69 599 3,33
2002 19194 10,37 50,58 21725 15,79 57,25 2531 13,19
2003 22416 19,95 52,47 26759 22,72 62,64 4343 19,38
2004 27135 25,62 54,90 33292 21,94 67,36 6157 22,69
2005 36712 17,78 63,70 38623 14,18 67,02 1991 5,21
2006 44945 11,20 67,72 46856 11,99 70,60 1991 4,25
2007 54591 12,50 70,52 65096 26,93 84,09 10505 19,24
2008 69725 13,70 70,34 83250 15,01 83,98 13525 19,40
2009 66759 -5,09 62,97 77750 -6,82 73,34 10991 16,46
2010 83474 8,45 72,00 92995 8,22 80,22 9521 11,41
2011 107606 10,78 79,39 113208 4,10 83,52 5602 5,21
2012 124701 15,71 80,03 119242 9,09 76,53 -5459 -4,38
2013 143186 17,37 83,63 139491 17,34 81,47 -3695 -2,58
2014 160890 11,56 86,40 154791 12,80 83,13 -6098 -3,79
2015 162439 8,10 86,90 165609 12,0 84,09 3170 1,91
Nguồn: Tính toán của Nguyễn Hồng Nga từ dữ liệu của WDI [3]; Tác giả tính toán cho 2015 từ 
số liệu của Tổng cục thống kê
 Từ trước đến nay, nước ta đa số nhập 
siêu, nhưng ở những năm gần đây, tình hình 
được cải thiện rất nhiều, cụ thể từ năm 2012 đến 
2014, chúng ta đã xuất siêu 3 năm liên tiếp (năm 
2015 nhập siêu gần 3,2 tỷ USD). Mặc dù tình 
hình xuất siêu chưa có xu hướng rõ nét nhưng 
qua đó cho thấy đã có những chuyển biến tích 
cực hơn so với trước đây trong hoạt động xuất 
nhập khẩu.
2.4. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo xu 
hướng thời đại
Từ khi mở cửa, đổi mới, cơ cấu kinh tế của 
Việt Nam cũng dần dần thay đổi theo xu hướng 
của thời đại công nghiệp và dịch vụ. Từ một 
nước nông nghiệp nên nước ta có cơ cấu kinh 
tế ngành nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 
gần 50% vào GDP trong thập niên 80 của thế kỷ 
5Nhìn lại kết quả 30 năm ...
trước. Tỷ trọng này đã theo xu hướng giảm dần 
qua các năm, đến năm 2015 chỉ còn 18,87%. Bên 
cạnh đó tỷ trọng đóng góp vào GDP của ngành 
công nghiệp và dịch vụ tăng dần đến năm 2015 
lần lượt là 37,91% và 43,22%. Tuy vậy, nếu so 
với các nước trên thế giới thì tỷ trọng nông lâm 
của Việt Nam vẫn còn rất cao, Trung Quốc nhỏ 
hơn 10%, các nước phát triển nhỏ hơn 3%.
Bảng 2.5, với sự dịch chuyển cơ cấu kinh 
tế của Việt Nam cho thấy, quá trình CNH và 
HĐH ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ và liên 
tục nên tỷ lệ đóng góp vào GDP của lĩnh vực 
công nghiệp và xây dựng tăng dần qua các năm. 
Còn ở lĩnh vực dịch vụ thay đổi chậm hơn. Năm 
1994 ngành dịch vụ đã đóng góp vào GDP với 
tỷ trọng 43,7% những đến năm 2015 ngành này 
có tỷ trọng là 43,22%, không những không tăng 
mà còn thụt lùi (về số tương đối), trong khi đó 
các nước trong khu vực ASEAN như: Singapore 
71,7%, Philippines 55,1%, Malaysia 45%, Thái 
Lan 43%. Như vậy, về phát triển dịch vụ chúng 
ta còn kém xa nhiều nước. Chúng ta sẽ còn nhiều 
bất lợi ở lĩnh vực dịch vụ khi hiệp định TPP có 
hiệu lực, vì các nước tham gia TPP rất mạnh về 
dịch vụ. Chẳng hạn, Mỹ, Canada, Nhật
Bảng 2.5. Tỷ trọng đóng góp của các ngành kinh tế vào GDP
Năm Tổng số
Nông, lâm nghiệp 
và thủy sản (%)
Công nghiệp và xây 
dựng (%) Dịch vụ (%)
1986 100 38,06 28,88 33,06
1987 100 40,56 28,36 31,06
1988 100 46,30 23,96 29,74
1989 100 42,07 22,94 34,99
1990 100 38,74 22,67 38,59
1991 100 40,49 23,79 35,72
1992 100 33,94 27,26 38,80
1993 100 29,87 28,90 41,23
1994 100 27,43 28,87 43,70
1995 100 27,18 28,76 44,06
1996 100 27,26 29,73 42,51
1997 100 25,77 32,08 42,15
1998 100 25,78 32,49 41,73
1999 100 25,43 34,49 40,07
2000 100 24,53 36,73 38,73
2001 100 23,24 38,13 38,63
2002 100 23,03 38,49 38,48
2003 100 22,54 39,47 37,99
2004 100 21,81 40,21 37,96
2005 100 19,30 38,13 42,57
2006 100 18,73 38,58 42,69
2007 100 18,66 38,51 42,83
6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
2008 100 20,41 37,08 42,51
2009 100 19,17 37,39 43,44
2010 100 18,89 38,23 42,88
2011 100 20,08 37,90 42,02
2012 100 19,67 38,63 41,70
2013 100 18,38 38,31 43,31
2014 100 18,57 38,50 42,93
2015 100 18,87 37,91 43,22
Nguồn: Tính toán của Nguyễn Hồng Nga [3]; Tác giả tính toán cho 2015 từ số liệu của Tổng 
cục thống kê.
2.5. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài có vai 
trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của 
nước ta. Thành phần kinh tế này đã có những 
đóng góp tích cực vào việc thực hiện các mục 
tiêu kinh tế xã hội như: đóng góp vào GDP, 
giải quyết việc làm cho người lao động, đóng 
góp ngân sách, góp phần phát triển thương mại 
quốc tế 
Bảng 2.6. Vốn FDI đăng ký từ 1988 đến 2015
Năm
Số dự 
án
Vốn đăng ký 
(Triệu USD)
Quy mô 
(Triệu USD)/
dự án 
So với năm trước
Số dự án Vốn đăng ký Quy mô
1988 37 371.8 10,05 
1989 68 582.5 8,57 183,8% 156,7% 85,2%
1990 108 839 7,77 158,8% 144,0% 90,7%
1991 151 1322.3 8,76 139,8% 157,6% 112,7%
1992 197 2165 10,99 130,5% 163,7% 125,5%
1993 269 2900 10,78 136,5% 133,9% 98,1%
1994 343 3765.6 10,98 127,5% 129,8% 101,8%
1995 370 6530.8 17,65 107,9% 173,4% 160,8%
1996 325 8497.3 26,15 87,8% 130,1% 148,1%
1997 345 4649.1 13,48 106,2% 54,7% 51,5%
1998 275 3897 14,17 79,7% 83,8% 105,2%
1999 311 1568 5,04 113,1% 40,2% 35,6%
2000 371 2012.4 5,42 119,3% 128,3% 107,6%
2001 555 3142.8 5,66 149,6% 156,2% 104,4%
2002 808 2998.8 3,71 145,6% 95,4% 65,5%
2003 791 3191.2 4,03 97,9% 106,4% 108,7%
2004 811 4547.6 5,61 102,5% 142,5% 139,0%
7Nhìn lại kết quả 30 năm ...
Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài 
tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, do ảnh hưởng 
của Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á vào 
1997 nên vốn đầu tư vào nước ta từ 1997 và 
những năm sau đó giảm nhiều. Vốn đăng ký của 
năm 1997 chỉ bằng 54,7% của năm 1996. Những 
năm sau đó số vốn đầu tư tăng dần, đến 2006 số 
vốn đăng ký mới vượt mức đăng ký của năm 
1996, đạt 12,0045 tỷ USD. Đến năm 2008 thì số 
vốn đăng ký đã tăng đột biến lên đến 71,7268 
tỷ USD. Có được kết quả này là do năm 2007, 
Việt Nam gia nhập WTO nên đã có một lượng 
vốn lớn đầu tư vào Việt Nam. Như vậy, với việc 
tham gia các tổ chức quốc tế đã làm thay đổi vị 
thế của Việt Nam trên trường quốc tế, tạo niềm 
tin cho các nhà đầu tư nước ngoài mạnh dạn đầu 
tư vào kinh doanh.
Tuy nhiên, tình hình đầu tư cũng có một số 
tồn tại đáng lưu ý: Đa số các dự án đầu tư hình 
thức 100% vốn nước ngoài, số dự án c ...  cho phép rút ra 
một số vấn đề: 
Thứ nhất, Mặc dù có cải thiện ở cả hai giao 
đoạn từ 1998-2002 là 22,58% và 2003-2008 
tăng lên là 28,20% nhưng sự đóng góp TFP 
giảm xuống với tỷ trọng còn 15,86% ở giai đoạn 
2010-2013. Như vậy, cho thấy hàm lượng các 
yếu tố về chất xám, công nghệ, quản lý, quan hệ 
sản xuất đóng góp rất thấp, nền kinh tế không 
có hoặc rất ít kinh tế tri thức.
Thứ hai, nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào 
lao động, do khai thác từ lợi thế lao động rẻ và 
trẻ. Trong khi đó, lực lượng lao động của nước 
ta đa số là lao động phổ thông chưa qua đào tạo 
chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực 
công nghiệp và dịch vụ. Lao động có tay nghề, 
lao động công nghệ, lao động có chất xám cao 
chiếm tỷ lệ thấp nên đóng góp chưa nhiều. Trong 
tương lai, khi giá trị tiền lương tăng dần lên, lợi 
thế về lao động rẻ không còn, lúc đó yếu tố này 
có còn duy trì tỷ lệ đóng góp cao cho GDP?
 Thứ ba, nền kinh tế tăng trưởng phụ 
thuộc quá nhiều vào yếu tố vốn sẽ tiềm ẩn nguy 
cơ lạm phát. Bên cạnh đó, hệ số sử dụng vốn 
đầu tư (ICOR) của Việt Nam đang tăng lên qua 
các giai đoạn và cao hơn các nước trên thế giới 
rất nhiều. Hệ số ICOR càng cao đồng nghĩa với 
hiệu quả đầu tư càng thấp. 
Như vậy, tăng trưởng kinh tế mà chỉ dựa vào 
lao động và vốn thì hiệu quả chưa cao, cần phải 
chú trọng hơn đến năng suất các nhân tố tổng 
hợp (TFP). Vì vậy, cần chuyển đổi mô hình tăng 
trưởng theo chiều rộng sang tăng trưởng theo 
chiều sâu, dựa vào công nghệ và kinh tế tri thức 
với hàm lượng chất xám cao nhằm tạo giá trị gia 
tăng cao cho nền kinh tế. Chú trọng phát triển 
bền vững đất nước trong bối cảnh hội nhập.
Bảng 3.2. Hệ số ICOR của một số nước Châu Á
Quốc Gia Giai đoạn GDP (%) ICOR Ghi chú
Hàn Quốc 1961-1980 7,9 3,0
Đài Loan 1961-1980 9,7 2,7
Indonesia 1981-1995 6,9 3,7
Thái Lan 1981-1995 8,1 4,1
Trung Quốc 2001-2006 9,7 4,0
9Nhìn lại kết quả 30 năm ...
3.2. Năng suất lao động xã hội thấp
So với nhiều nước trong khu vực và trên thế 
giới, năng suất lao động của Việt Nam còn rất 
thấp. Cho thấy nền kinh tế sử dụng nhiều lao 
động, ít công nghệ và kinh tế tri thức thấp nên 
tạo ra giá trị không cao. Điều này không chỉ 
hạn chế tăng trưởng kinh tế mà còn tạo ra nhiều 
bất lợi trong tiến trình hội nhập. Khi cộng đồng 
ASEAN có hiệu lực sẽ có tình trạng người lao 
động có trình độ, có tay nghề cao ở Việt Nam di 
chuyển đến những nước có năng suất lao động 
cao (thường có thu nhập cao) để làm việc, nước 
ta sẽ mất đi lợi thế về lao động rẻ, ảnh hưởng 
đến thu hút đầu tư nước ngoài và còn ảnh hưởng 
đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội 
Việt Nam
2001-2006 7,6 5,1 ICOR của Việt 
Nam cao hơn các 
nước rất nhiều 2007-2010 6,96
2011-2014 6,92
 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của World Bank và Tổng cục thống kê
Bảng 3.3. So sánh năng suất lao động của Việt Nam với một số nước NSLĐ tính theo GDP sức 
mua tương đương ở giá cố định năm 2011
Năm 1990 Năm 2000 Năm 2010 Năm 2013
Quốc 
gia 
NSLĐ 
(1000 
USD) 
So 
Việt 
Nam 
Quốc 
gia 
NSLĐ 
(1000 
USD) 
So 
Việt 
Nam 
Quốc 
gia 
NSLĐ 
(1000 
USD) 
So 
Việt 
Nam 
Quốc 
gia 
NSLĐ 
(1000 
USD) 
So 
Việt 
Nam 
Xinh-
ga-po 65,6 23,4
Xinh-
ga-po 96,7 20,6
Xinh-
ga-po 116,9 15,6
Xinh-
ga-po 121,9 14,5
Nhật 
Bản 57,4 20,5
Đài 
Loan 64,3 13,7
Đài 
Loan 87,5 11,7
Đài 
Loan 90,6 10,8
Đài 
Loan 38,5 13,8
Nhật 
Bản 63,5 13,5
Nhật 
Bản 69,7 9,3
Nhật 
Bản 71,4 8,5
Ma-lai-
xi-a 26 9,3
Hàn 
Quốc 42,8 9,1
Hàn 
Quốc 59,3 7,9
Hàn 
Quốc 61,5 7,3
Hàn 
Quốc 25,6 9,1
Ma-lai-
xi-a 38,1 8,1
Ma-lai-
xi-a 47,9 6,4
Ma-lai-
xi-a 50,2 6,0
Thái 
Lan 11,3 4,0
Thái 
Lan 17,4 3,7
Thái 
Lan 22,4 3,0
Thái 
Lan 24,5 2,9
In-đô-
nê-xi-a 10,9 3,9
In-đô-
nê-xi-a 13,9 3,0
In-đô-
nê-xi-a 19,2 2,6
In-đô-
nê-xi-a 21,9 2,6
Phi-lip-
pin 10,1 3,6
Phi-lip-
pin 11,5 2,4
Trung 
Quốc 15 2,0
Trung 
Quốc 18,8 2,2
Lào 3,2 1,1
Trung 
Quốc 5,8 1,2
Phi-lip-
pin 14 1,9
Phi-lip-
pin 15,7 1,9
Việt 
Nam 2,8 1
Việt 
Nam 4,7 1
Việt 
Nam 7,5 1 Lào 8,4 1,0
Trung 
Quốc 2,4 0,9 Lào 4,6 0,98 Lào 7,2 0,96
Việt 
Nam 8,4 1
My-an-
mar 1,6 0,6
Cam-pu-
chi-a 2,7 0,57
My-an-
mar 6,6 0,88
My-an-
mar 7,7 0,92
10
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
My-an-
mar 2,5 0,53
Cam-pu-
chi-a 4,1 0,55
Cam-pu 
-chi-a 4,9 0,58
Mỹ 72,8 26,0 Mỹ 88 18,7 Mỹ 105,7 14,1 Mỹ 107,6 12,8
Trung 
bình 
Asean 10,1 3,6
Trung 
bình 
Asean 13 2,8
Trung 
bình 
Asean 17,5 2,3
Trung 
bình 
Asean 19,4 2,3
 Nguồn: APO Productivity Databook 2015 [5]
Qua bảng 3.3 cho thấy năng suất lao động 
của Việt Nam tăng nhanh hơn so với nhiều nước. 
Tuy nhiên, năng suất lao động của Việt Nam còn 
quá thấp so với các nước. Điều này cho thấy nền 
sản xuất của nước ta còn lạc hậu, sử dụng sức 
lao động của con người là chủ yếu, ít máy móc, 
công nghệ. Năng suất lao động thấp làm giảm 
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, điều này 
càng quan trọng hơn khi Hiệp định Đối tác kinh 
tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Cộng đồng 
kinh tế ASEAN (AEC) có hiệu lực. Nếu Chính 
phủ không có những quyết sách để nâng cao 
năng suất lao động một cách mạnh mẽ, nước ta 
sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong thời gian tới.
3.3. Một số mặt hàng có thế mạnh xuất 
khẩu nhưng hiệu quả chưa cao
So với các nước, Việt Nam chưa có nhiều 
sản phẩm công nghệ cao để xuất khẩu, mà lợi 
thế so sánh của Việt Nam chủ yếu tập trung 
vào các mặt hàng nông sản. Trong đó, có một 
số mặt hàng xuất khẩu đứng hàng đầu thế giới 
như: Gạo, rau củ quả nhưng chỉ là số lượng, 
còn giá thì thấp hơn các nước. Nguyên nhân của 
vấn đề này là do, giống cây trồng của chúng ta 
kém, năng suất không cao, kháng bệnh không 
tốt, phải sử dụng lượng phân bón và thuốc bảo 
vệ thực vật nhiều làm cho chất lượng sản phẩm 
thấp nên chỉ bán được với giá thấp. 
Bảng 3.4. Giá gạo các nước năm 2015
Nước Giá (USD/tấn, giá FOB) Ghi chú
Gạo Việt Nam 5% tấm 350-360 Gạo trắng, chất lượng cao
Gạo Thái Lan 100% hạng B 365-375
Gạo Ấn Độ 5% tấm 375-385
Gạo Pakistan 5% tấm 380-390
Gạo Myanmar 5% tấm 415-425
Gạo Cambodia 5% tấm 430-440
Gạo Mỹ 4% tấm 465-475
Gạo Uruguay 5% tấm 565-575
Gạo Argentina 5% tấm 555-565
 Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ogyza [8]
Cùng loại gạo 5% tấm, nhưng giá gạo của 
Việt Nam thấp nhất so với các nước trong bảng. 
Thực tế, sản xuất nông nghiệp của nước ta chủ 
yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống, ít áp 
dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ nên năng 
suất không cao, chất lượng không đồng đều. 
Bên cạnh đó, các nhà xuất khẩu của chúng ta đa 
số xuất khẩu dạng thô, chưa chế biến và chưa 
biết làm thương hiệu nên giá cả xuất khẩu không 
cao, hiệu quả thấp trong cả chuỗi giá trị hàng 
hóa xuất khẩu.
11
Nhìn lại kết quả 30 năm ...
3.4. Nợ công cao và tăng nhanh
Nợ công của Việt Nam những năm gần đây 
đã tăng cao. Theo tổng cục thống kê, nợ công 
của Việt Nam/GDP năm 2010 là 51,7%, năm 
2014 là 60,3% [1]. Mặc dù tỷ lệ nợ công của 
Việt Nam vẫn nằm trong giới hạn an toàn, dưới 
mức 65% GDP, là mức Quốc hội qui định trần 
nợ công, nhưng nhiều nhà khoa học cho rằng 
“tiềm ẩn rủi ro” là vì: 
- Nền kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế 
đang phát triển,
- Chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt 
Nam còn nhiều bất ổn
- Năng suất lao động xã hội thấp
- Hệ số ICOR khá cao, cho thấy hiệu quả sử 
dụng vốn đầu tư ở Việt Nam thấp
Sự gia tăng nợ công nhanh chóng, cho thấy 
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội được Chính 
phủ quan tâm đầu tư, nhưng đồng thời cũng là 
mối quan ngại của Chính phủ Việt Nam và các 
tổ chức quốc tế. Do vậy, vấn đề nợ công cũng 
làm giảm vị thế của Việt Nam trong tiến trình 
hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó, cho thấy Chính 
phủ cần phải có kế hoạch sự dụng nợ hiệu quả 
và kiểm soát chặt chẽ nợ công. 
3.5. Hành chính, thể chế chưa thuận lợi 
cho hoạt động của doanh nghiệp
Hệ thống hành chính và thể chế có vai trò 
quan trọng trong quá trình hát triển kinh tế và 
hội nhập. Bởi nó có tính chất đòn bẩy thúc đẩy 
doanh nghiệp hoạt động và phát triển với những 
điều kiện thuận lợi hoặc ngược lại, nó sẽ cản trở 
hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp, của 
xã hội. Trong thời gian qua, nước ta đã cố gắng 
đẩy mạnh cải cách hành chính và hoàn thiện thể 
chế, nhất là thể chế kinh tế, nhằm tạo điều kiện 
thuận lợi cho doanh nghiệp để thu hút đầu tư. 
Tuy nhiên, đến nay hoạt động của hệ thống hành 
chính của nước ta vẫn chưa tốt so với nhiều nước 
trong khu vực, làm ảnh hưởng đến thu hút đầu tư 
nói riêng và hội nhập nói chung. 
Theo Báo cáo khảo sát Môi trường kinh 
doanh toàn cầu - Doing Business 2016 (WB), 
tổng số giờ nộp thuế của một doanh nghiệp tại 
Việt Nam hiện nay vào khoảng 770 giờ/năm. Số 
lần phải làm thủ tục thuế trong năm là 30, số tiền 
thuế và các khoản chi trả cho việc này chiếm 
39,4% lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặc dù thời 
gian nộp thuế của doanh nghiệp đã giảm được 
102 giờ so với năm trước nhưng báo cáo cũng 
cho thấy, Việt Nam vẫn đứng ở vị trí 168 trong 
danh sách 189 nền kinh tế về mức độ thuận lợi 
trong thanh toán thuế. Nếu so với các nước Đông 
Nam Á, chỉ số này của Việt Nam cao hơn rất 
nhiều: số giờ nộp thuế của doanh nghiệp Thái 
Lan là 264 giờ, Indonesia là 234 giờ, Philippines 
193 giờ, Malaysia 118 giờ, Singapore 83,5 giờ 
mỗi năm [7]. 
Biểu đồ 3.1. So sánh tiêu chí nộp thuế các nước trong khu vực
Nguồn: WB(2015), Báo cáo Môi trường Kinh doanh
12
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Như vậy, không chỉ ngành thuế, mà tất cả 
các cơ quan chức năng, quản lý ngành cần nỗ 
lực nhiều hơn nữa để tạo môi trường kinh doanh 
tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ các doanh 
nghiệp làm ăn hiệu quả hơn. 
3.6. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế thấp
Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế là chỉ tiêu 
phản ánh khả năng và hiệu quả hội nhập của nền 
kinh tế. Vì thế, chỉ tiêu này rất quan trọng đối mỗi 
quốc gia khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Bảng 3.5. Chỉ số năng lực cạnh tranh của Việt Nam giai đoạn 2001-2015
Nước 2001 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Singapore 10/75 8/125 7/131 5/134 3/133 3/139 2/143 2/144 2/148 2/144 2/140
Malaysia 37 19 21 21 24 26 21 25 24 20 18
Trung 
Quốc
47 34 34 30 29 27 26 29 29 28 28
Thái Lan 38 28 28 34 36 38 39 38 37 31 32
Indonesia 55 54 54 55 54 44 46 50 38 34 37
Việt Nam 62 64 68 70 75 59 65 75 70 68 56
Philippines 54 75 71 71 87 83 75 66 59 52 47
Campuchia 56 105 110 109 110 105 97 84 88 95 90
 Nguồn: Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu: WEF 2006-2016 
Qua bảng 3.5 cho thấy Việt Nam đã cố 
nhiều cố gắng trong việc nâng cao năng lực cạnh 
tranh, năm 2001 Việt Nam đứng ở vị trí 62/75, 
gần cuối bảng, nhưng năm 2006 vị trí của Việt 
Nam đã có nhiều cải thiện, đứng thứ 64/125. Các 
năm tiếp theo đứng ở vị trí tương tự, đến năm 
2010, thứ hạng của Việt Nam được cải thiện rõ 
rệt 59/139 và những năm tiếp theo cũng có vị trí 
tương đối ngang bằng với năm 2010. Tuy nhiên, 
nhìn chung tốc độ cải thiện còn quá chậm và 
năng lực cạnh tranh của Việt Nam vẫn ở mức 
thấp so với nhiều nước trong khu vực. Đáng 
chú ý là Phippines, từ năm 2011 trở về trước 
có thứ hạng thấp hơn Việt Nam, nhưng từ 2012 
đến nay nước này đã nhanh chóng thay đổi vị 
trí của mình trên bảng xếp hạng và lúc nào cũng 
cao hơn Việt Nam. Cụ thể, năm 2014 Phippines 
đứng thứ 52/144, còn Việt Nam 68/144. Qua đó 
cho thấy, Việt Nam phải tìm cách để nâng cao 
năng lực cạnh tranh của mình nhanh chóng hơn 
để tiến trình hội nhập có hiệu quả hơn.
4. GỢI Ý CHÍNH SÁCH VÀ ĐỊNH HƯỚNG
Có thể nói những thành tựu của 30 năm 
đổi mới đã làm thay đổi, nâng cao đời sống của 
người dân trong nước, đồng thời nâng cao vị 
thế của nước ta trên trường quốc tế. Tuy nhiên, 
trong quá trình đó cũng phát sinh một số vấn đề 
làm ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển và vị thế 
của Việt Nam trong tương lai. Vì vậy, Nhà nước 
cần có giải pháp đủ mạnh để khắc phục nhằm 
đưa đất nước phát triển tốt hơn trong giai đoạn 
mới hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Tác giả 
xin đề xuất một số giải pháp có tính định hướng:
•	 Tái cơ cấu kinh tế và thay đổi mô hình 
tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu. Vì tăng 
trưởng theo chiều rộng như trước đây không còn 
phù hợp trong giai đoạn mới.
•	 Cải cách hành chính, thể chế. Phát triển 
hệ thống hành chính, thể chế hiện đại, phù hợp 
thông lệ thế giới, nhằm phục vụ và khuyến khích 
phát triển đất nước. 
•	 Xác định và tập trung khai thác những 
lợi thế quốc gia trong giai đoạn mới. Định vị rõ 
chân dung, chức năng quốc gia trên bản đồ thế 
giới để nâng cao vị thế chiến lược của đất nước.
•	 Định hướng ứng dụng công nghệ và 
công nghệ cao vào tất cả ngành kinh tế của đất 
13
Nhìn lại kết quả 30 năm ...
nước để tăng năng suất lao động đồng thời tạo ra 
sản phẩm có hàm lượng chất xám cao. Phát triển 
các ngành kinh tế tri thức.
•	 Định hướng tham gia chuỗi sản xuất, 
chuỗi giá trị toàn cầu cho các doanh nghiệp. 
•	 Lấy nông nghiệp làm “bệ đỡ”, hậu 
phương vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, 
phát triển nông nghiệp theo tư duy mới, ứng 
dụng công nghệ vào nông nghiệp. Trang bị cho 
nông dân tư duy sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu 
cầu cao của thị trường trong nước và thế giới.
•	 Có chính sách khuyến khích doanh 
nghiệp hình thành những tập đoàn lớn đủ sức 
cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài những 
sản phẩm chiến lược
•	 Có chính sách phát triển và ứng dụng 
công nghệ thông tin trên nhiều lĩnh vực, nhất là 
trong quản lý và sản xuất để tăng năng suất lao 
động.
5. KẾT LUẬN
Qua 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được 
những thành tựu to lớn trong việc phát triển kinh 
tế, đưa Việt Nam từ một nước có thu nhập thấp 
trở thành một nước có thu nhập trung bình thấp. 
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển đó đã phát 
sinh những vấn đề hạn chế gây trở ngại cho quá 
trình phát triển trong tương lai đồng thời làm 
giảm vị thế của nền kinh tế Việt Nam trong tiến 
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, để nâng 
cao chất lượng phát triển trong thời gian tới 
đồng thời tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh 
tế và vị thế của đất nước, chúng ta cần phải có 
những nỗ lực mạnh mẽ hơn nữa để giải quyết 
những vấn đề tồn tại của đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Nguyễn Chí Hải (2015), Nợ công ở Việt 
Nam – Những rủi ro tiềm ẩn, kỷ yếu hội thảo, 
NXB Đại học quốc gia TP.HCM.
[2]. Lê Nhân Mỹ, Huỳnh Ngọc Chương (2015), 
Phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt 
Nam: Tiếp cận từ phương pháp hạch toán và 
cấu phần, kỷ yếu hội thảo, NXB Đại học quốc 
gia TP.HCM.
[3]. Nguyễn Hồng Nga (2015), Phân tích và 
đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế tại Việt 
Nam giai đoạn 1986 đến 2014, kỷ yếu hội thảo, 
NXB Đại học quốc gia TP.HCM.
[4]. Ngô Quang Trung, 2015, Đầu tư trực tiếp 
nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 1988 - 2015: 
Thực trạng và vấn đề. Đăng trên trang http://
www.ipd.org.vn/nghien-cuu-truong-hop-noi-
bat/dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-o-viet-nam-
giai-doan-1988-2015:-thuc-trang-va-van-de-
tac-gia:-ngo-quang-trung-a452.html
[5]. Viện năng suất Việt Nam, 2016, Báo cáo 
năng suất Việt Nam 2015, trang 19.
[6]. 
NY.GDP.MKTP.KD.ZG?locations=VN
[7]. 
doanh-nghiep/doanh-nghiep-viet-van-
mat-nhieu-thoi-gian-nop-thue-nhat-khu-
vuc-3303137.html
[8]. 
tID9544_Ban-tin-gia-gao-the-gioi-cap-nhat-
ngay-156

File đính kèm:

  • pdfnhin_lai_ket_qua_30_nam_doi_moi_de_nang_cao_vi_the_hoi_nhap.pdf