Nhiệm vụ trọng tâm và định hướng nghiên cứu triển khai của viện năng lượng nguyên tử Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế xã hội
Với vai trò là một tổ chức sự nghiệp khoa
học và công nghệ hạng đặc biệt trực thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ (KH&CN), có chức năng
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển
khai các hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu
trong lĩnh vực NLNT, Viện Năng lượng nguyên
tử Việt Nam (NLNTVN) đang tập trung chú trọng
thực hiện các nhiệm vụ gồm: Chuẩn bị nguồn lực,
nhân lực để xây dựng Dự án Trung tâm Khoa học
và công nghệ hạt nhân (CNEST); Dự án xây dựng
mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi
trường quốc gia; Thành lập và đưa vào sử dụng
Trung tâm Ứng dụng bức xạ Đà Nẵng; Duy trì và
phát triển năng lực phục vụ cho chương trình điện
hạt nhân của Việt Nam trong tương lai; Thúc đẩy
ứng dụng kỹ thuật hạt nhân, đồng vị phóng xạ
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội như trong các
ngành y tế, nông nghiệp và công nghệ sinh học,
công nghiệp và các ngành kinh tế kỹ thuật khác,
bảo vệ môi trường.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhiệm vụ trọng tâm và định hướng nghiên cứu triển khai của viện năng lượng nguyên tử Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế xã hội
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 1Số 57 - Tháng 12/2018 Bài báo này trình bày tổng quan về các định hướng chính, các nhiệm vụ trọng tâm đang được thực hiện tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam và một số kết quả trong hoạt động nghiên cứu ứng dụng năng lượng nguyên tử (NLNT) phục vụ phát triển kinh tế-xã hội trong những năm gần đây gồm ứng dụng NLNT trong y tế, nông nghiệp, công nghiệp và các nghiên cứu phát triển năng lực hỗ trợ kỹ thuật về đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường. 1. MỞ ĐẦU Ứng dụng NLNT đã được hình thành và phát triển trong hơn 40 năm tại Việt Nam và có những đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Hiện nay, việc nghiên cứu và ứng dụng NLNT vẫn đang được tiếp tục thúc đẩy mạnh mẽ. Với vai trò là một tổ chức sự nghiệp khoa học và công nghệ hạng đặc biệt trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN), có chức năng nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai các hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực NLNT, Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam (NLNTVN) đang tập trung chú trọng thực hiện các nhiệm vụ gồm: Chuẩn bị nguồn lực, nhân lực để xây dựng Dự án Trung tâm Khoa học và công nghệ hạt nhân (CNEST); Dự án xây dựng mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia; Thành lập và đưa vào sử dụng Trung tâm Ứng dụng bức xạ Đà Nẵng; Duy trì và phát triển năng lực phục vụ cho chương trình điện hạt nhân của Việt Nam trong tương lai; Thúc đẩy ứng dụng kỹ thuật hạt nhân, đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội như trong các ngành y tế, nông nghiệp và công nghệ sinh học, công nghiệp và các ngành kinh tế kỹ thuật khác, bảo vệ môi trường. I. ĐỊNH HƯỚNG CỦA VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM Viện NLNTVN là đơn vị lớn nhất trong cả nước về nghiên cứu và triển khai ứng dụng NLNT, và có 9 đơn vị thành viên trực thuộc. Định hướng phát triển của Viện là duy trì và phát huy được thế mạnh của các đơn vị trong từng lĩnh vực. Các định hướng chính của Viện bao gồm: 1. Công nghệ và an toàn điện hạt nhân Tiếp tục duy trì và củng cố năng lực nghiên cứu, triển khai về công nghệ, thiết kế và phân tích an toàn nhà máy điện hạt nhân nhằm hướng tới dịch vụ tư vấn cho các dự án nhà máy điện hạt nhân của Việt Nam trong tương lai. Hiện nay, điện hạt nhân vẫn tiếp tục được phát triển tại nhiều nước trong khu vực gần Việt Nam, đặc biệt là tại Trung Quốc với một chương trình điện hạt nhân rất lớn. Nhiều nhà máy điện hạt nhân của Trung Quốc đã được đưa vào trong các năm gần đây, trong đó có 8 tổ máy đang vận hành rất gần NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI CỦA VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 2 Số 57 - Tháng 12/2018 biên giới Việt Nam. Ngoài các vấn đề an toàn hạt nhân, phát tán phóng xạ, ứng phó sự cố, việc tập trung nghiên cứu để hiểu rõ các công nghệ, thiết kế điện hạt nhân là quan trọng và cần thiết. Việt Nam cần có các chiến lược, biện pháp tốt để giữ năng lực, đội ngũ cán bộ nghiên cứu, tránh hiện tượng “chảy máu chất xám” có thể xảy ra trong 3-5 năm nữa. Thời gian tới, Viện NLNTVN sẽ tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên gia nghiên cứu về công nghệ, thiết kế, an toàn điện hạt nhân, trước mắt tập trung vào các công nghệ lò nước nhẹ tiên tiến (lò Trung Quốc), lò nhỏ SMRs và lò hạt nhân nổi, xây dựng năng lực phân tích an toàn, tính toán mô phỏng thủy nhiệt, phân tích sự cố, đánh giá rủi ro v.v.; tính toán diễn biến sự cố giả định có thể xảy ra tại các nhà máy điện hạt nhân gần Việt Nam. 2. Nâng cao năng lực thiết kế và khai thác hiệu quả lò phản ứng nghiên cứu Nghiên cứu về công nghệ lò phản ứng nghiên cứu nhằm phục vụ nâng cao năng lực thiết kế lò phản ứng nghiên cứu mới của Viện. Tăng cường các hướng tính toán các đặc trưng nơtron, thủy nhiệt và phân tích an toàn lò phản ứng. Tăng cường năng lực nghiên cứu về Vật lý và động học lò phản ứng, điện tử hạt nhân và đo lường điều khiển và nghiên cứu khai thác ứng dụng lò nghiên cứu. Nghiên cứu sản xuất đồng vị phóng xạ, sản xuất nguồn kín; Chiếu xạ đá quý; Phân tích kích hoạt nơtron; Các nghiên cứu cơ bản về vật lý hạt nhân; Các nghiên cứu khoa học vật liệu trên kênh ngang; Chiếu xạ pha tạp silic đơn tinh thể ... 3. Nghiên cứu cơ bản về hạt nhân Tiếp tục phát triển các hướng nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, hình thành các trung tâm nghiên cứu mạnh có uy tín trong khu vực về lĩnh vực khoa học hạt nhân, vật lý hạt nhân, vật lý nơtron, vật lý lò phản ứng, công nghệ lò thế hệ mới, vật lý gia tốc, vật lý tia vũ trụ, hóa học và sinh học phóng xạ v.v. Tham gia các nghiên cứu về cấu trúc hạt nhân và phản ứng hạt nhân trên các thiết bị lớn của các trung tâm nghiên cứu hạt nhân tiên tiến trên thế giới. Các đơn vị nghiên cứu triển khai, đặc biệt là các đơn vị lớn như Viện Nghiên cứu hạt nhân (NCHN), Viện Khoa học và kỹ thuật hạt nhân (KH&KTHN), Viện công nghệ xạ hiếm (CNXH), ... cần thúc đẩy ứng dụng kỹ thuật và công nghệ, thúc đẩy đăng ký bản quyền trong nước, phấn đấu đăng ký sở hữu trí tuệ hoặc giải pháp hữu ích. 4. Quan trắc phóng xạ, đánh giá tác động môi trường và ứng phó sự cố Xây dựng và phát triển năng lực hỗ trợ kỹ thuật về quan trắc phóng xạ, đánh giá tác động môi trường, kỹ thuật ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân. Xây dựng và hoàn thành sớm Mạng quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường, xây dựng đội ngũ, năng lực mô phỏng tính toán phát tán phóng xạ qua không khí và nước (biển) nhằm hỗ trợ cho việc xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố phóng xạ, hạt nhân trên toàn quốc. Nghiên cứu phát triển các phương pháp phân tích phóng xạ trong các loại mẫu môi trường, các phương pháp đánh giá, các mô hình phát tán phóng xạ trong các môi trường khác nhau từ các cơ sở bức xạ, hạt nhân. Nghiên cứu mô phỏng các quá trình vận chuyển, lan truyền và cư trú của các nhân phóng xạ nguy hiểm đối với sức khỏe con người và môi trường. 5. Xử lý và chế biến tài nguyên quặng phóng xạ Xây dựng và phát triển năng lực tiếp thu, làm chủ và phát triển công nghệ xử lý và chế biến quặng phóng xạ và nguyên tố hiếm: Nghiên THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 3Số 57 - Tháng 12/2018 cứu thiết kế dây chuyền công nghệ xử lý thu hồi urani ở quy mô pilot, áp dụng cho việc đánh giá khả năng kinh tế - kỹ thuật của việc khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn quặng urani Việt Nam; Nghiên cứu tiếp thu, làm chủ và phát triển công nghệ tuyển, xử lý quặng đất hiếm, chiết phân chia tinh chế các nguyên tố đất hiếm riêng rẽ, phát triển công nghệ ứng dụng các nguyên tố đất hiếm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên của đất nước, đặc biệt chú ý đến công nghệ thân thiện môi trường và nâng cao giá trị kinh tế;Nghiên cứu bảo đảm an toàn phóng xạ cho quá trình chế biến đất hiếm; Phối hợp với doanh nghiệp từng bước đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng các nguyên tố đất hiếm trong công nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Phối hợp với doanh nghiệp mở rộng nghiên cứu và xử lý một số loại quặng đa kim, nghiên cứu thử nghiệm phương pháp trao đổi ion sang lĩnh vực làm sạch, thu hồi các kim loại giá trị thực tiễn cao. 6. Nhiên liệu hạt nhân, vật liệu và công nghệ vật liệu Nghiên cứu về nhiên liệu hạt nhân - Nghiên cứu về công nghệ: Nghiên cứu công nghệ chế tạo nhiên liệu hạt nhân cho lò phản ứng hạt nhân phát điện theo kỹ thuật khác nhau; Nghiên cứu công nghệ chế tạo nhiên liệu phân tán dùng cho lò phản ứng nghiên cứu; Nghiên cứu ảnh hưởng của bức xạ lên nhiên liệu hạt nhân; Nghiên cứu mô hình hóa và thiết kế nhiên liệu hạt nhân; Nghiên cứu áp dụng các quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng và bảo quản các loại nhiên liệu. - Phục vụ quản lý Nhà nước: Nghiên cứu nhằm phục vụ quy hoạch dài hạn, ngắn hạn, các chính sách về an ninh cung cấp nhiên liệu cho phát triển điện hạt nhân, chính sách về chu trình nhiên liệu hạt nhân và quản lý nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng Nghiên cứu về vật liệu và công nghệ vật liệu Tiếp tục nghiên cứu các đặc tính vật liệu, tập trung vào các vật liệu kết cấu và vật liệu phi kim loại (bê tông, composit,...) đang sử dụng rộng rãi trong các đối tượng quan tâm ở Việt Nam. Phát triển các kỹ thuật phân tích hạt nhân và liên quan phân tích cấu trúc, kiểm tra khuyết tật và ăn mòn vật liệu; Đánh giá tuổi thọ của vật liệu kết cấu lò phản ứng hạt nhân; Nghiên cứu chế tạo các vật liệu phục vụ ngành NLNT, vật liệu mới, vật liệu nano bằng công nghệ chiếu xạ. 7. Xử lý, quản lý chất thải độc hại và chất thải phóng xạ Xây dựng và phát triển năng lực tiếp thu, làm chủ và phát triển công nghệ quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng: - Nghiên cứu đánh giá công nghệ, an toàn của các hệ thống xử lý và quản lý chất thải phóng xạ trong nhà máy điện hạt nhân, lò nghiên cứu; - Công nghệ xử lý chất thải khí, lỏng, rắn từ hoạt động của các cơ sở sản xuất và điều chế đồng vị phóng xạ, các cơ sở y học hạt nhân và các cơ sở nghiên cứu triển khai về NLNT; - Công nghệ xử lý, bảo quản và quản lý các loại nguồn phóng xạ đã qua sử dụng; Công nghệ xử lý chất phóng xạ có nguồn gốc tự nhiên và từ các hoạt động kinh tế - kỹ thuật khác nhau như khai thác chế biến quặng, dầu khí, ; - Công nghệ tháo dỡ và tẩy xạ cơ sở sản xuất và điều chế đồng vị phóng xạ, lò phản ứng nghiên cứu; Công nghệ chôn cất các chất thải phóng xạ hoạt độ thấp; Công nghệ chôn nông gần mặt đất các chất thải hoạt độ thấp; - Nghiên cứu phát triển công nghệ, quy trình kỹ thuật lưu giữ nhiên liệu hạt nhân đã qua THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 4 Số 57 - Tháng 12/2018 sử dụng; - Tham gia tư vấn, xây dựng chính sách, quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về công tác quản lý chất thải phóng xạ, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng. 8. Nghiên cứu triển khai ứng dụng kỹ thuật hạt nhân và công nghệ bức xạ 8.1. Ứng dụng trong y tế Đây là hướng nghiên cứu cần tập trung đẩy mạnh trong thời gian tới của Viện NLNTVN. Các nhiệm vụ nghiên cứu, kế hoạch đào tạo nhân lực sẽ tập trung vào hoạt động phòng chuẩn, nâng cấp Phòng chuẩn liều bức xạ cấp II thành Phòng chuẩn cấp quốc gia; Hoàn thiện và đưa vào vận hành phòng chuẩn liều bức xạ nơtron; Thiết lập phòng chuẩn liều bức xạ gamma ở mức xạ trị sử dụng nguồn Co-60; Hợp tác với IAEA trong đào tạo về Vật lý y học cho các cán bộ trong cả nước. Tiếp tục hỗ trợ cho công tác đo, chuẩn liều bức xạ và hoạt độ phóng xạ cũng như kiểm tra và đảm bảo chất lượng các thiết bị xạ trị, chẩn đoán bằng bức xạ của các Viện, Trung tâm quốc gia và các Trung tâm khu vực về y học hạt nhân và xạ trị. Nghiên cứu phát triển phần mềm xử lý hình ảnh trong y tế nhằm tăng cường chất lượng chẩn đoán bệnh. Tăng cường sản xuất các loại đồng vị và dược chất phóng xạ đáp ứng nhu cầu thực tế trong chẩn đoán và điều trị ung thư; tiếp tục xuất khẩu sang Campuchia. Cụ thể: Nghiên cứu tổng hợp dược chất phóng xạ 89Zr-trasuzumab; Nghiên cứu chế tạo Module tổng hợp dược chất phóng xạ 18F-FLT, 18F-FMISO và tổng hợp dược chất phóng xạ 18F-FLT, 18F-FMISO. Đảm bảo các dịch vụ kỹ thuật về bảo dưỡng và sửa chữa máy gia tốc, các thiết bị điện tử hạt nhân phục vụ ngành y tế trong cả nước. Nghiên cứu để tiến đến chế tạo trong nước các thiết bị ghi đo bức xạ cho y tế. 8.2. Ứng dụng trong công nghiệp Nghiên cứu và triển khai ứng dụng hiệu quả các kỹ thuật hạt nhân trong công nghiệp dầu khí, than, xi măng, khai khoáng, các ngành công nghiệp hóa chất và chế tạo máy; Duy trì và phát triển các hướng nghiên cứu triển khai truyền thống như đánh dấu, soi và chụp cắt lớp bằng tia bức xạ; Hoàn thiện và đưa ra thử nghiệm trên hiện trường các phương pháp mới bao gồm phương pháp đánh dấu bằng chất chỉ thị tự nhiên xác định độ bão hòa dầu, phương pháp từ trường cảm ứng từ và thiết bị chụp cắt lớp vật thể lớn; Nghiên cứu chế tạo một số đầu dò điện từ trường mới tích hợp nhằm mở rộng khả năng ứng dụng công nghệ ECT kiểm tra ống trao đổi nhiệt đáp ứng nhu cầu thực tế trong công nghiệp ở Việt Nam. 8.3. Ứng dụng kỹ thuật hạt nhân trong nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp Nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật đột biến phóng xạ tạo nguồn gen quý và tạo các giống cây trồng có năng suất cao và phẩm chất tốt, có khả năng chống chịu được với những biến đổi môi trường khắc nghiệt. Kết hợp với các viện nghiên cứu chuyên ngành triển khai ứng dụng công nghệ bức xạ trong bảo quản, giảm tổn thất sau thu hoạch đối với hàng nông sản. Phát triển các sản phẩm công nghệ mới trong lĩnh vực phân bón, thức ăn gia súc, chế phẩm kích thích tăng trưởng và bảo vệ thực vật, chế phẩm phòng và trị nấm bệnh thực vật, polymer trương nước chống hạn cho cây trồng, công nghệ tiệt sinh sâu bệnh, kỹ thuật canh tác, quản lý đất bằng kỹ thuật hạt nhân và các công nghệ liên quan phục vụ cho các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. Thúc đẩy các nghiên cứu về kiểm dịch hàng hóa bằng bức xạ, tạo điều kiện cho việc xuất THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 5Số 57 - Tháng 12/2018 khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường các nước phát triển cũng như hạn chế được việc nhập khẩu các côn trùng, sâu bệnh gây hại vào nước ta. 8.4. Ứng dụng bức xạ trong chiếu xạ Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng có sử dụng máy chiếu xạ nguồn Co-60 và máy gia tốc chùm tia điện tử nhằm đạt được nhiều hơn nữa các kết quả cả trong khoa học và trong phục vụ kinh tế đất nước. Cụ thể: - Ứng dụng công nghệ chiếu xạ để sản xuất maltodextrin kháng tiêu hóa từ tinh bột gạo dùng làm chất xơ thực phẩm. - Nghiên cứu sử dụng chiếu xạ gamma đột biến chủng nấm đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris cho hàm lượng dược chất cordycepin và adenosine cao. - Nghiên cứu chế tạo vật liệu polymer kỹ thuật, vật liệu nano kim loại, nano composite dùng trong công nghiệp, nông nghiệp, y tế, mỹ phẩm, xử lý môi trường. - Nghiên cứu áp dụng công nghệ chiếu xạ trong xử lý rau quả và nông phẩm phục vụ xuất khẩu. - Nghiên cứu áp dụng công nghệ chiếu xạ trong xử lý chất thải dạng khí và dạng lỏng cho mục đích bảo vệ môi trường. - Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị chiếu xạ công nghiệp nguồn Cobalt-60. 8.5. Ứng dụng trong lĩnh vực môi trường, bảo vệ môi trường Nghiên cứu ứng dụng thủy văn đồng vị đánh giá tài nguyên nước; ứng dụng kỹ thuật hạt nhân và kỹ thuật đồng vị nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với nguồn nước ngầm và xâm nhập mặn, xói mòn ở các tỉnh ven biển; đánh giá an toàn chất lượng công trình trong nông nghiệp, công nghiệp, Hiện tại Viện NLNTVN đang tích cực thúc đẩy hợp tác với các đơn vị nghiên cứu thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) về ứng dụng kỹ thuật hạt nhân và đồng vị phóng xạ trong nghiên cứu và phát triển bền vững môi trường hướng tới các mục tiêu hỗ trợ kỹ thuật cho Bộ TN&MT trong công tác điều tra, khảo sát, đánh giá phóng xạ môi trường, quản lý tài nguyên; chống biến đổi khí hậu. 9. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hạt nhân Tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu, đặc biệt chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu đầu đàn cho cá ... ; - Xây dựng và đưa vào hoạt động Trạm vùng quan trắc phóng xạ môi trường nhằm tăng cường năng lực quan trắc cảnh báo phóng xạ và bảo vệ môi trường; - Xây dựng và đưa vào hoạt động Phòng nghiên cứu phóng xạ và sinh thái biển để nghiên cứu, đánh giá các quá trình môi trường đất, không khí, và nước (đặc biệt là môi trường biển). Đến nay, dự án đã hoàn thành việc xây dựng dây chuyền chiếu xạ sử dụng nguồn Co-60, đã tiến hành chạy thử liên động và sẵn sàng đi vào hoạt động. Hiện tại Viện NLNTVN đang tích cực trong việc xin phép vận hành và đưa vào khai THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 9Số 57 - Tháng 12/2018 thác phục vụ nhu cầu chiếu xạ bảo quản nông sản, thủy hải sản, thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm chiếu xạ cho Đà Nẵng và khu vực miền Trung. Trong tương lai gần, ngoài việc triển khai ứng dụng công nghệ bức xạ thông qua các hoạt động nghiên cứu, thực nghiệm của Cơ sở chiếu xạ, Viện có nhiệm vụ nghiên cứu và đào tạo nhân sự làm công tác nghiên cứu trong lĩnh vực quan trắc môi trường biển và phát triển các ứng dụng công nghệ bức xạ khác vào các ngành kinh tế địa bàn miền Trung. Để chuẩn bị cho các chương trình, định hướng nghiên cứu lâu dài đáp ứng tốt nhu cầu của địa phương, Viện sẽ kết có những chương trình kết nối thông tin giữa các Sở, Ban, ngành, Trường Đại học, Viện nghiên cứu thuộc thành phố Đà Nẵng và trong khu vực. III. MỘT SỐ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ TRONG 5 NĂM QUA Trong thời gian qua, theo định hướng của Viện NLNTVN, các hoạt động nghiên cứu, triển khai của Viện thông qua việc thực hiện các đề tài độc lập cấp Nhà nước, đề tài thuộc Chương trình KC-05, đề tài cấp Bộ, cấp cơ sở, nhiệm vụ hợp tác quốc tế theo Nghị định thư đã phát triển và đạt được một số kết quả nhất định trên các lĩnh vực khác nhau, cụ thể: 1. Lĩnh vực Điện hạt nhân Từ những năm 2011, Viện NLNTVN đã thực hiện nghiên cứu các công nghệ VVER (AES-91, AES-92, và AES2006) của Nga, nghiên cứu tính toán sự cố liên quan đến lò VVER sử dụng chương trình tính toán RELAP, hình thành đội ngũ cán bộ có thể thực hiện các tính toán phân tích diễn biến sự cố. Năm 2013, Viện đã thực hiện hoàn thành nhiệm vụ Thiết lập tiêu chí lựa chọn công nghệ điện hạt nhân cho EVN, giúp lựa chọn công nghệ cho các dự án nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận. Đề tài “Nghiên cứu công nghệ điện hạt nhân được đề xuất cho dự án nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và dự án nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2 nhằm hỗ trợ thẩm định thiết kế cơ sở cho hai dự án” được triển khai trong 2 năm 2014-2015 tại Viện NLNTVN đã tiến hành các nghiên cứu chuyên sâu hơn về đánh giá các thiết điện hạt nhân được lựa chọn, phân tích an toàn và đề xuất các thay đổi cần thiết đôi với thiết kế. Sau 2 năm thực hiện, các nhóm nghiên cứu về điện hạt nhân đã nâng cao khả năng hiểu biết công nghệ, phân tích đánh giá công nghệ điện hạt nhân nhằm có năng lực đáp ứng việc triển khai thẩm định các báo cáo Nghiên cứu khả thi (FS) và báo cáo phân tích an toàn của Ninh Thuận 1 và Ninh Thuận 2. Đây là năng lực cần thiết để triển khai chương trình điện hạt nhân của Việt Nam. Đặc biệt, nhóm nghiên cứu cũng đưa ra được đề xuất thay đổi trong thiết kế nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn hậu Fukushima và yêu cầu đặc thù của Việt Nam. Năm 2016-2017, với sự giúp đỡ của IAEA thông qua Dự án Hỗ trợ kỹ thuật về “Thúc đẩy Chương trình phát triển an toàn lò phản ứng” Viện NLNTVN đã xây dựng một chương trình nghiên cứu an toàn lò phản ứng. Đây là chương trình nghiên cứu dài hạn, có tính chiến lược, tính kế thừa, nhằm xây dựng một số nhóm nghiên cứu liên quan đến an toàn lò hạt nhân trong Viện NLNTVN và một số đơn vị nghiên cứu khác, như Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, Đại học Bách khoa Hà Nội. Các nhóm nghiên cứu sẽ thực hiện các nhiệm vụ khác nhau liên quan đến an toàn, như phân tích tính toán thủy nhiệt, thực nghiệm đối lưu tự nhiên, thay đổi đặc tính nhiên vật liệu trong lò hạt nhân, diễn biến cơ thủy nhiệt trong tòa nhà lò v.v. nhằm duy trì phát triển nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng nghiên cứu và đào tạo hướng đến hỗ cho chương trình điện hạt nhân của Việt Nam trong tương lai. THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 10 Số 57 - Tháng 12/2018 2. Ứng dụng bức xạ trong y tế Viện NLNTVN đã có nhiều đóng góp tích cực trong việc điều chế các đồng vị và dược chất phóng xạ phục vụ y tế, sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị, đào tạo cán bộ và tư vấn kỹ thuật, giúp mở rộng mạng lưới các cơ sở y học hạt nhân đã được hình thành trong cả nước với hơn 20 cơ sở phục vụ hiệu quả cho nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Một số công nghệ mới như xạ trị áp sát, khử trùng dụng cụ y tế và chế tạo màng trị bỏng bằng kỹ thuật bức xạ cũng đã được Viện nghiên cứu và chuyển giao cho ngành y tế. Viện Nghiên cứu hạt nhân thuộc Viện NLNTVN đã xây dựng thành công quy trình đánh dấu 99mTc với TRODAT-1 phục vụ chẩn đoán bệnh Parkinson giai đoạn sớm và phân biệt hội chứng Parkinson. Viện đã nghiên cứu thiết lập quy trình chế tạo chế phẩm nano từ curcumin và chitosan bằng phương pháp chiếu xạ phối hợp xử lý hóa học để thăm dò khả năng làm lành vết thương và điều trị sẹo. Viện đã điều chế, cung cấp các dược chất phóng xạ và kit đánh dấu cho các cơ sở, bệnh viện trong nước với tần suất 2 tuần 1 lần. Tính đến cuối năm 2017, tổng cộng 400 Ci đồng vị phóng xạ các loại đã được sản xuất và cung cấp cho các khoa Xạ trị, Y học hạt nhân tại các bệnh viện trong nước. Đặc biệt trong tháng 10/2017, Viện đã tiến hành đợt xuất khẩu đồng vị phóng xạ đầu tiên sang Campuchia (máy phát Tc- 99m, I-131). Trung tâm Nghiên cứu và triển khai CNBX hiện nay đang phối hợp với doanh nghiệp triển khai lắp đặt máy gia tốc điều chế dược chất phóng xạ cho khu vực phía Nam Ngoài ra, Viện NLNTVN còn cung cấp dịch vụ về định liều bức xạ chiếu ngoài cho nhân viên bức xạ góp phần bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng. 3. Ứng dụng bức xạ trong công nghiệp Viện NLNTVN đã thực hiện việc chuyển giao kỹ thuật NDT vào Việt Nam, đào tạo cán bộ, tổ chức triển khai hiệu quả kỹ thuật NDT để kiểm tra đánh giá chất lượng công trình giao thông và xây lắp; Thực hiện nghiên cứu thiết kế, bảo dưỡng kỹ thuật cho nhiều hệ điều khiển tự động bằng kỹ thuật hạt nhân (NCS) trong các nhà máy; Nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả kỹ thuật đánh dấu đồng vị phóng xạ trong khảo sát sa bồi các cảng biển, các hồ chứa nước thủy điện, kỹ thuật này cũng đã được áp dụng thành công trong ngành công nghiệp dầu khí như đánh giá lượng dầu dư bão hòa trong các giếng khoan, tối ưu quy trình khai thác để nâng cao hiệu suất thu hồi dầu và giải quyết một số vấn đề kỹ thuật trong thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí. Viện cũng đã thắng thầu quốc tế trong dịch vụ kỹ thuật đánh dấu cho công nghiệp dầu khí của Cô-oét và Các Tiểu Vương quốc Ả Rập. Viện đã phát triển hệ thiết bị chụp ảnh bức xạ kỹ thuật số và được IAEA đặt hàng để cung cấp cho 6 nước trong khu vực phục vụ huấn luyện và đào tạo cán bộ. Trung tâm Ứng dụng kỹ thuật hạt nhân trong công nghiệp (CANTI) và Trung tâm Đánh giá không phá hủy (NDE) đã đưa nhiều kết quả ứng dụng vào thực tế, như kỹ thuật dòng điện xoáy (ECT) kết hợp với các kỹ thuật MFL.RFT, IRIS đã được đào tạo và chuyển giao dịch vụ cho nhà máy Fomosa Hà Tĩnh, Nhiệt điện Nghi Sơn, Nhiệt điện Mông Dương,... mở ra khả năng dịch vụ NDT mới. Ngoài ra hai đơn vị này còn xây dựng chương trình và tài liệu đào tạo Phương pháp kiểm tra trực quan để đào tạo nguồn nhân lực cho ngành, triển khai các dự án giám sát, dự án NDT, chương trình giảng dạy đào tạo kỹ thuật viên cho nhiều đơn vị đăng kiểm, giám sát, triển khai NDT như Cục Đăng kiểm Việt Nam, Công ty Peb Steel, Công ty Fomosa, Apave,... 4. Ứng dụng bức xạ trong nông nghiệp Viện NLNTVN đã tiến hành nghiên cứu tạo giống bằng kỹ thuật đột biến phóng xạ cho một số loại cây trồng như lúa, khoai tây, hoa THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 11Số 57 - Tháng 12/2018 cúc,... Viện đã nghiên cứu và sản xuất thành công chế phẩm kích thích tăng trưởng và bảo vệ thực vật bằng công nghệ bức xạ với năng suất tăng 20-30% cho nhiều loại cây, thử nghiệm kỹ thuật chiếu xạ để khử trùng cơ chất trồng nấm thực phẩm, nấm dược phẩm cao cấp phục vụ xuất khẩu, chuyển giao quy trình trồng một số loại nấm quý như linh chi, bào ngư cho nông dân. Viện NCHN đã nghiên cứu sản xuất thử nghiệm chế phẩm nano bạc/chitosan tan trong nước bằng phương pháp chiếu xạ gamma để phòng và trị bệnh cho cây trồng. Từ kết quả nghiên cứu, Trung tâm Chiếu xạ Hà Nội thuộc Viện NLNTVN đã ký kết hợp đồng cung cấp sản phẩm nghiên cứu khoa học (chế phẩm tăng hiệu suất sử dụng phân bón lá) với Công ty Cổ phần thương mại sản xuất dịch vụ Thái Dương. 5. Ứng dụng bức xạ trong chiếu xạ Với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, làm chủ các quy trình nghiên cứu, ứng dụng công nghệ bức xạ, Viện NLNTVN là đơn vị đi đầu trong nghiên cứu triển - khai ứng dụng công nghệ bức xạ ở Việt Nam và là đơn vị tiên phong trong cả nước về việc chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực này. Những hoạt động nghiên cứu thử nghiệm ban đầu của Viện đến nay đã góp phần hình thành nhiều cơ sở chiếu xạ quy mô công nghiệp để khử trùng dụng cụ y tế và thanh trùng, bảo quản nông sản, thủy sản trong cả nước, tạo điều kiện để các doanh nghiệp xuất khẩu hải sản, nông sản ra nước ngoài, tăng nguồn thu ngoại tệ về cho đất nước. Trung tâm Nghiên cứu và triển khai công nghệ bức xạ (VINAGAMMA) trực thuộc Viện NLNTVN đã vận hành và khai thác an toàn máy chiếu xạ chùm tia điện tử và máy chiếu xạ nguồn Co-60 theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008, phục vụ cho các nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ bức xạ. Năm 2017, Trung tâm đã thay đổi, bổ sung các quy trình, quy định trong vận hành thiết bị, quy định về xử lý và bảo quản hàng hóa của khách hàng. Doanh số năm 2017 của Trung tâm đã tăng lên 46 tỷ đồng (so với 37 tỷ đồng năm 2016). Trung tâm đã hỗ trợ tích cực cho dự án Chiếu xạ của Viện NLNTVN đang xây dựng tại Đà Nẵng, cùng với Sở KH&CN Đồng Nai thiết kế xây dựng dây chuyền chiếu xạ mới đặt tại Đồng Nai phục vụ xuất khẩu. Ngoài ra Trung tâm VINAGAMMA đã được tổng cục Thủy sản cấp phép lưu hành chế phẩm Oligochitosan dùng chế biến thức ăn gia súc đạt hiệu quả cao và kháng bệnh. Trung tâm Chiếu xạ Hà Nội (trực thuộc Viện NLNTVN) đã tích cực, chủ động phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hỗ trợ các doanh nghiệp và người dân trong việc chiếu xạ xuất khẩu vải, nhãn sang Úc, góp phần mở rộng đầu ra cho sản phẩm, tránh được việc mất giá khi xuất sang Trung Quốc. Năm 2017, Trung tâm đã hoàn thành việc đo và lập bản đồ phân bố liều trong sản phẩm chiếu xạ, xây dựng và hoàn thiện các quy trình vận hành chiếu xạ chuẩn cho các sản phẩm mới như xoài Sơn La, được Bộ Nông nghiệp và Tài nguyên Úc cấp phép chiếu xạ kiểm dịch xuất khẩu sang Úc. 6. Nghiên cứu phát triển năng lực hỗ trợ kỹ thuật về đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường Viện NLNTVN đã thực hiện tốt nhiệm vụ theo dõi phóng xạ môi trường của Việt Nam, bước đầu hình thành cơ sở dữ liệu phông phóng xạ môi trường của Việt Nam trước khi có nhà máy điện hạt nhân và thường xuyên theo dõi, cảnh báo về hiện trạng phóng xạ môi trường; nghiên cứu, đánh giá và đề xuất giải pháp hạn chế, khắc phục tình trạng ô nhiễm các nguyên tố kim loại nặng, độc hại trong các môi trường nước và trong một số loại sinh vật ở một số thành phố lớn; xử lý và chuyển giao công nghệ xử lý ô nhiễm cho một số cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ cũng như nước thải của một số nhà máy công nghiệp. THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 12 Số 57 - Tháng 12/2018 Viện NLNTVN đã triển khai ứng dụng kỹ thuật thủy văn đồng vị trong nghiên cứu đánh giá nguồn gốc, tuổi, lượng bổ cấp, vận tốc chảy, hướng chảy, lưu lượng, độ phân tán, thời gian lưu, nguồn gốc ô nhiễm, tình trạng ô nhiễm và khả năng mặn hóa các nguồn nước ngầm của các khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Hiện tại phòng thí nghiệm Thủy văn đồng vị của Viện là cơ sở nghiên cứu mạnh nhất Đông Nam Á. Những kết quả nghiên cứu của Viện đã đóng góp tích cực cho công tác quản lý tài nguyên nước ngầm của Việt Nam. Viện NLNTVN đang tổ chức nghiên cứu đánh giá khả năng phát tán và ảnh hưởng phóng xạ từ các nhà máy điện hạt nhân Cảng Phòng Thành và Xương Giang đến Việt Nam. Viện đã duy trì, cập nhật và bổ sung số liệu quan trắc phóng xạ môi trường tại phía Bắc, phía Nam và Ninh Thuận. Năm 2017, Viện NCHN đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp chứng nhận VIMCERTS 204 đủ điều kiện hoạt động 12 dịch vụ quan trắc môi trường với 20 thông số quan trắc hiện trường và 150 thông số phân tích môi trường tại phòng thí nghiệm bao gồm cả chỉ tiêu phóng xạ và không phóng xạ trên các đối tượng mẫu môi trường như nước mặt, nước dưới đất, nước thải, không khí xung quanh và môi trường lao động, đất, trầm tích và thực vật theo quy định tại Nghị định số 127/2014/NĐ-CP năm 2014 của Chính phủ. Viện KH&KTHN thuộc Viện NLNTVN đã xây dựng quy trình xác định tỷ số đồng vị 18O và 2H trên hệ phổ kế lazer để phân tích các mẫu nước áp dụng xác định nguồn gốc nước ngầm khu vực phía Nam Hà Nội. Viện đang nghiên cứu sử dụng kỹ thuật đồng vị để đánh giá khả năng tích lũy CO 2 trong đất của một số mô hình canh tác nông nghiệp ở đồng bằng Bắc Bộ. Đối với môi trường biển, Viện NCHN đã nghiên cứu phát triển hệ thiết bị tách làm giàu và phân tích các đồng vị sống ngắn 223Ra và 224Ra theo nguyên lý đo anpha trùng phùng chậm (RaDeCC). Xây dựng phương pháp mới sử dụng các đồng vị radi tự nhiên để xác định thời gian lưu, hệ số khuếch tán của nước biển ven bờ về quá trình động học của nước biển gần bờ để đưa vào mô hình đánh giá sự cân bằng hóa học, sinh thái biển. Xây dựng quy trình phân tích các đồng vị 239Pu và 240Pu trong mẫu nước biển bằng ICP- MS. Trong lĩnh vực xử lý các loại chất thải bằng công nghệ chiếu xạ gamma và công nghệ chùm điện tử gia tốc, Viện NLNTVN hiện đang thực hiện các nghiên cứu ứng dụng công nghệ chùm điện tử gia tốc để xử lý các chất thải nguy hại dạng khí và lỏng. IV. KẾT LUẬN Viện NLNTVN đã đạt được nhiều thành tựu trong nghiên cứu, phát triển, triển khai ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực NLNT, có nhiều đóng góp đáng kể phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, làm chủ các quy trình nghiên cứu, ứng dụng công nghệ bức xạ, Viện NLNTVN là đơn vị đi đầu trong nghiên cứu triển - khai ứng dụng công nghệ bức xạ ở Việt Nam và là đơn vị tiên phong trong cả nước về việc chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực này. Năm 2018, Viện NLNTVN đã chọn chủ đề hướng tới là “Phát triển bền vững dựa vào khoa học công nghệ”. Đây là một định hướng quan trọng có tính chiến lược nhằm khuyến khích thúc đẩy các đơn vị trực thuộc và toàn Viện phát triển bền vững, lấy khoa học công nghệ làm nền tảng cho phát triển bền vững này. Trần Ngọc Toàn Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam
File đính kèm:
- nhiem_vu_trong_tam_va_dinh_huong_nghien_cuu_trien_khai_cua_v.pdf