Nhận xét sự hồi phục cơ tim trong quá trình hỗ trợ tim phổi nhân tạo ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp biến chứng sốc tim
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của hỗ
trợ tim phổi nhân tạo ở bệnh nhân sốc tim do nhồi
máu cơ tim cấp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 24 bệnh
nhân (BN) nhồi máu cơ tim cấp biến chứng sốc tim
được hỗ trợ tim phổi nhân tạo ngoại vi, chỉ số tim
duy trì với liều trợ tim điều chỉnh giảm dần nhưng
vẫn đảm bảo huyết áp trung bình trên 65 mmHg.
Kết quả: Tuổi: 61,3 ± 10,5 (năm); Nam/nữ:
19/5; Bệnh cảnh sốc nặng: phân suất tống máu
thất trái thấp (28,5 ± 14,5%), chỉ số vận mạch cao
(170,3 ± 143,3), lactat máu tăng (6,5 ± 3,5 mmol/l)
và suy đa tạng (điểm SOFA: 9,6 ± 3,6). Khi hỗ trợ
tim phổi nhân tạo: giờ thứ 1, 6 liều dobutamin giảm
dần tương ứng là 10,2 ± 3,1; 5,0 ± 2,1; và đến giờ thứ
12, ngừng sử dụng dobutamin; trong thời gian giảm
liều trợ tim, huyết áp trung bình trên 65 mmHg,
lactat máu giảm dần về dưới 2 mmol/l sau 24 giờ;
nồng độ troponin T và CK-MB giảm dần và nồng
độ NT-ProBNP cũng giảm dần.
Kết luận: Hỗ trợ tim phổi nhân tạo cho bệnh
nhân sốc tim do nhồi máu cơ tim cấp giúp thay thế
chức năng co bóp cơ tim, do đó có thể giảm dần và
ngừng thuốc tăng co bóp cơ tim sau khi hỗ trợ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận xét sự hồi phục cơ tim trong quá trình hỗ trợ tim phổi nhân tạo ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp biến chứng sốc tim
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 30 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 83.2018 Nhận xét sự hồi phục cơ tim trong quá trình hỗ trợ tim phổi nhân tạo ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp biến chứng sốc tim Mai Văn Cường, Đặng Quốc Tuấn Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của hỗ trợ tim phổi nhân tạo ở bệnh nhân sốc tim do nhồi máu cơ tim cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 24 bệnh nhân (BN) nhồi máu cơ tim cấp biến chứng sốc tim được hỗ trợ tim phổi nhân tạo ngoại vi, chỉ số tim duy trì với liều trợ tim điều chỉnh giảm dần nhưng vẫn đảm bảo huyết áp trung bình trên 65 mmHg. Kết quả: Tuổi: 61,3 ± 10,5 (năm); Nam/nữ: 19/5; Bệnh cảnh sốc nặng: phân suất tống máu thất trái thấp (28,5 ± 14,5%), chỉ số vận mạch cao (170,3 ± 143,3), lactat máu tăng (6,5 ± 3,5 mmol/l) và suy đa tạng (điểm SOFA: 9,6 ± 3,6). Khi hỗ trợ tim phổi nhân tạo: giờ thứ 1, 6 liều dobutamin giảm dần tương ứng là 10,2 ± 3,1; 5,0 ± 2,1; và đến giờ thứ 12, ngừng sử dụng dobutamin; trong thời gian giảm liều trợ tim, huyết áp trung bình trên 65 mmHg, lactat máu giảm dần về dưới 2 mmol/l sau 24 giờ; nồng độ troponin T và CK-MB giảm dần và nồng độ NT-ProBNP cũng giảm dần. Kết luận: Hỗ trợ tim phổi nhân tạo cho bệnh nhân sốc tim do nhồi máu cơ tim cấp giúp thay thế chức năng co bóp cơ tim, do đó có thể giảm dần và ngừng thuốc tăng co bóp cơ tim sau khi hỗ trợ. Từ khóa: Tim phổi nhân tạo, sốc tim, nhồi máu cơ tim cấp. Các từ viết tắt: ECMO (Extracorporeal Membrane Oxygenation): tim phổi nhân tạo; BN: Bệnh nhân; CI (cardiac index): chỉ số tim; SOFA (Sequential Organ Failure Assessment): Bảng điểm đánh giá suy đa tạng; CK-MB (Creatine Kinase, Muscle and Brain); LVEF (Left venticular Ejection Fraction): phân suất tống máu thất trái; IE (Inotropic equivalent): chỉ số vận mạch (Chỉ số vận mạch (inotropic equivalent) = dopamin (µg/kg/phút) x 1 + dobutamin (µg/ kg/phút) x 1 + epinephrine (µg/kg/phút) x 100 + noradrenalin (µg/kg/phút) x 100); NT-ProBNP (N-terminal fragment, basic natriuretic peptide). ĐẶT VẤN ĐỀ Sốc tim do nhồi máu cơ tim cấp là bệnh lí nặng, có tỉ lệ tử vong cao ở các khoa hồi sức cấp cứu và tim mạch. Bệnh nhân sốc tim do nhồi máu cơ tim cấp có tình trạng suy giảm chức năng co bóp của cơ tim nặng nề, dẫn đến thiếu máu cung cấp cho mô gây hậu quả suy đa tạng. Các thuốc trợ tim cần được truyền tĩnh mạch liên tục để tăng sức co bóp cơ tim nhưng cũng đồng thời làm tăng nhu cầu oxy của cơ tim. Các biện pháp cơ học trong sốc tim như hỗ trợ tim phổi nhân tạo cũng được áp dụng để cung cấp tưới máu mô thay thế chức năng tim bơm máu nuôi cơ thể và giúp cơ tim giảm nhu cầu oxy, qua đó đảo ngược quá trình suy đa tạng và giúp cơ tim phục hồi. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 31TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 83.2018 tiêu: “Đánh giá sự hồi phục cơ tim trong quá trình hỗ trợ tim phổi nhân tạo ở bệnh nhân sốc tim do nhồi máu cơ tim cấp”. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: - 24 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp đã được chụp động mạch vành khẳng định chẩn đoán và hỗ trợ tim phổi nhân tạo tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội - Chẩn đoán sốc tim theo tiêu chuẩn của ACC/ AHA 2007. Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân sốc tim không được chụp mạch vành hoặc chụp mạch vành không khẳng định được chẩn đoán. Phương pháp nghiên cứu Bệnh nhân sốc tim do nhồi máu cơ tim được hồi sức và điều trị theo khuyến cáo của ACC/AHA 2007. Bệnh nhân được hỗ trợ bằng máy tim phổi nhân tạo theo phương thức tĩnh mạch – động mạch ngoại vi. Thuốc trợ tim được điều chỉnh giảm liều và điều chỉnh chỉ số tim hỗ trợ trên máy để đảm bảo huyết áp trung bình đạt trên 65 mmHg. KẾT QUẢ Từ 9/2009 đến 9/2016 có 24 bệnh nhân sốc tim do nhồi máu cơ tim được can thiệp mạch vành và hỗ trợ tim phổi nhân tạo, có 19 nam và 5 nữ, tuổi trung bình: 61,3 ± 10,5 (từ 38 đến 89) năm. Đặc điểm sốc tim do nhồi máu cơ tim cấp Nhồi máu cơ tim cấp Bảng 1. Đặc điểm nhồi máu cơ tim cấp Đặc điểm Giá trị Mạch vành bị tắc Động mạch thân chung: 3 BN; Động mạch liên thất trước: 17 BN; Động mạch vành phải: 2 BN; Động mạch mũ: 1 BN; Nhánh Diag 1 (lớn): 1 BN Các mạch vành tổn thương - Tổn thương hẹp > 50% ở hai động mạch vành: 7 (29,1%) BN. - Tổn thương hẹp > 50 ở ba thân động mạch vành: 5 (20,8%) BN Can thiệp tái tưới máu - Hút huyết khối và đặt stent động mạch thủ phạm: 23 (95,8%) - Hút huyết khối: 1 (4,2%) BN Thời gian can thiệp mạch vành 2 giờ 15 phút – 48 giờ; Trong đó: 5 BN (20,8%) được can thiệp trong 3 giờ đầu. Các thuốc chống đông 100% BN được sử dụng enoxaprin 80mg trước can thiệp mạch vành Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu kép 100% BN được sử dụng Clopidogrel 300mg + Aspirin 300mg trước can thiệp mạch vành BN nhồi máu cơ tim cấp thường có tổn thương nhiều nhân mạch vành (12 BN – 49,9% có tổn thương trên hai thân động mạch vành), các BN đều được sử dụng thuốc chống đông và chống ngưng tập tiểu cầu theo khuyến cáo; Chỉ có 5 BN (20,8%) được can thiệp sớm trong thời gian dưới 3 giờ đầu. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 32 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 83.2018 Sốc tim Bảng 2. Đặc điểm sốc tim Đặc điểm Trung bình ± độ lệch chuẩn Tối thiểu – Tối đa Thời gian từ khi nhồi máu cơ tim đến khi sốc (giờ) 21,5 ± 10,6 0,5 – 56,3 Liều dobutamin (µg/kg/phút) 15,6 ± 9,5 5 – 25 Áp lực tĩnh mạch trung tâm (mmHg) 16,5 ± 5,7 9 – 28 Thời gian từ khi sốc tim đến khi được hỗ trợ ECMO (giờ) 25,3 ± 14,5 4,0 – 74,0 Chỉ số LVEF (%) 28,5 ± 14,0 15,0 – 40,0 Điểm SOFA 9,6 ± 3,6 7,0 – 18,0 Lactat (mmol/l) 6,5 ± 3,5 3,9 – 15,0 Các BN nhồi máu cơ tim cấp biến chứng sốc đều tiến triển trong ngày đầu sau can thiệp và đều được sử dụng thuốc trợ tim/vận mạch với tình trạng dịch trong lòng mạch không thiếu; Các BN sốc tim đều có giảm nặng phân suất tống máu thất trái và biến chứng giảm tưới máu mô nặng, suy đa tạng. Đặc điểm huyết động và sử dụng thuốc trợ tim 0 2.1 2.1 2.1 2.0 1.9 1.8 1.6 18 10 5 0 0 0 0 0 66 80 74 78 75 72 84 83 Trước ECMO Giờ thứ 1 Giờ thứ 6 Giờ thứ 12 Giờ thứ 24 Giờ thứ 48 Giờ thứ 72 Giờ thứ 96 CI hỗ trợ (l/phút/m2) Dobutamin (µg/kg/phút) Huyết áp trung bình Biểu đồ 1. Thay đổi liều dobutamin và huyết áp trung bình khi hỗ trợ tim phổi nhân tạo Liều dobutamin giảm dần và ngừng từ giờ thứ 12 sau hỗ trợ tim phổi nhân tạo. 0 2.1 2.1 2.1 2.0 1.9 1.8 1.6 18 10 5 0 0 0 0 0 7,4 6,6 2,6 3 1,5 1,2 1,3 1,5 CI hỗ trợ (l/phút/m2) Dobutamin (µg/kg/phút) Lactat máu (mmol/l) Trước ECMO Giờ thứ 1 Giờ thứ 6 Giờ thứ 12 Giờ thứ 24 Giờ thứ 48 Giờ thứ 72 Giờ thứ 96 Biểu đồ 2. Thay đổi liều dobutamin và nồng độ lactat máu khi hỗ trợ tim phổi nhân tạo Nồng độ lactat máu giảm dần và về dưới 2 mmol/l từ giờ thứ 24 giờ sau hỗ trợ tim phổi nhân tạo. Đặc điểm tổn thương cơ tim trong quá trình hỗ trợ tim phổi nhân tạo Biểu đồ 3. Thay đổi nồng độ troponin T và CK-MB khi hỗ trợ tim phổi nhân tạo Các men tim (Troponin T và CK-MB) trong máu giảm dần theo thời gian. 0 2.1 2.1 2.1 2.0 1.9 1.8 1.6 8.3 8.0 6.5 6.5 6.8 6.1 4.8 3.5 335 201 199 150 160 140 65 28 Trước ECMO Sau 1 giờ Sau 6 giờ Sau 12 giờ Sau 24 giờ Sau 48 giờ Sau 72 giờ Sau 96 giờ CI hỗ trợ (l/phút/m2) Troponin T (ng/ml) CK-MB (UI/l) NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 33TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 83.2018 0 2.1 2.0 1.9 1.8 1.6 1.4 1.2 4138 4138 2443 2337 2199 1917 1828 1618 Trước ECMO Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 Ngày 7 CI hỗ trợ (l/phút/m2) NT-ProBNP (pmol/l) Biểu đồ 4. Thay đổi nồng độ NT-ProBNP khi hỗ trợ tim phổi nhân tạo Nồng độ NT-ProBNP giảm dần theo thời gian. BÀN LUẬN Các BN của chúng tôi có tuổi cao trung bình là 61,3 ± 10,5 năm và chủ yếu là nam giới 19/24 BN (79,1%), nghiên cứu của Hoàng Minh Viết [1] cho kết quả: tuổi trung bình 69,8 ± 8,8 năm và 26/46 (56,5%) BN là nam giới. Kết quả chụp động mạch vành có đến 12 BN (49,9%) có tổn thương hẹp trên 2 thân mạch vành, nghiên cứu của Duvernoy [2] cho thấy: trên 2/3 BN sốc tim do nhồi máu cơ tim có tổn thương trên hai thân động mạch vành. Thời gian được can thiệp mạch vành ở nhóm BN nghiên cứu của chúng tôi đa phần là quá 3 giờ đầu sau khi khởi phát triệu chứng 19 BN (chiếm 79,2%), điều này tiên lượng cho tình trạng tổn thương cơ tim nặng nề hơn sau can thiệp. Thời gian từ khi nhồi máu cơ tim đến sốc tim trong nghiên cứu của chúng tôi là 21,5 ± 10,6 giờ, Hoàng Minh Viết [1] và Kang [3] cũng cho kết quả tương tự: sốc tim thường xảy ra trong 1 – 2 ngày đầu sau nhồi máu cơ tim. Tất cả các BN sốc tim đều cần dùng thuốc dobutamin để tăng co bóp cơ tim với liều cao 15,6 ± 9,5 µg/kg/phút, liều dobutamin trong nghiên cứu Hoàng Minh Viết [1] là 13,4 ± 3,8 µg/kg/phút . Các BN sốc tim đều có phân suất tống máu thất trái thấp < 30%, suy trên hai tạng, lactat máu cao, các kết quả này tương tự Hoàng Minh Viết [1] và Takuma [4]. Khi BN được hỗ trợ tim phổi nhân tạo, liều dobutamin giảm dần và ngừng sau 12 giờ, với sự hỗ trợ của tim phổi nhân tạo huyết áp trung bình đảm bảo trên 65 mmHg, các nghiên cứu của Takuma [4] và Kazuo [5] cũng cho kết quả tương tự. Trong quá trình giảm và ngừng dobutamin, dưới tác dụng tưới máu của dòng do máy tim phổi hỗ trợ, tình trạng tưới máu mô vẫn duy trì tốt với chỉ số lactat máu giảm dần và sau 24 giờ sau hỗ trợ, nghiên cứu của Kazuo [5] và Mabel [6] cũng cho kết quả chỉ số lactate giảm dần và về dưới 2 mmol/l sau 18 giờ hỗ trợ. Quá trình giảm liều thuốc trợ tim diễn ra từ từ sau khi hỗ trợ tim phổi nhân tạo, quá trình này giúp cho cơ tim không bị giảm chức năng đột ngột và tránh hiện tượng tăng gánh thất trái đột ngột và gây phù phổi cấp – Kang [3] thực hiện giảm liều trợ tim theo cách tương tự. Khi BN được hỗ trợ tim phổi nhân tạo, nồng độ các men tim troponin T và CK – MB giảm dần theo thời gian, sau khi được can thiệp mạch tái tưới máu và hỗ trợ tim phổi nhân tạo, cơ tim không có hiện tượng hoại tử tăng lên, nghiên cứu của Nai-Wen [8] NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 34 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 83.2018 cho kết quả: nồng độ đỉnh các men tim: CK-MB là 231,9 ± 171,6 UI/l và troponin T là 9,97 ± 10,15 ng/ml, sau đó nồng độ các men tim này giảm dần theo thời gian hỗ trợ và giảm hơn ở nhóm BN sống sau khi hỗ trợ tim phổi nhân tạo. Giảm nồng độ các men tim phù hợp với diễn biến động học thông thường [9]: Troponin T tăng sau 3 -12 giờ, đạt đỉnh sau 24-48 giờ và giảm dần sau đó và CK-MB tăng sau 4-8 giờ, đạt đỉnh sau 24 giờ và về bình thường sau 48 – 72 giờ. Nồng độ NT-ProBNP khi BN được hỗ trợ tim phổi nhân tạo cũng giảm theo thời gian hỗ trợ, kết quả này cho thấy tình trạng suy tim được cải thiện theo thời gian hỗ trợ. Nghiên cứu của Luyt [10]: Nồng độ NT-ProBNP cũng thay đổi vào ngày thứ 1, 3 và 7 theo hướng giảm dần nhưng sự thay đổi này cũng không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm BN cai ECMO thành công hay thất bại. KẾT LUẬN Hỗ trợ tim phổi nhân tạo cho bệnh nhân sốc tim do nhồi máu cơ tim cấp giúp thay thế chức năng co bóp cơ tim, do đó có thể giảm dần và ngừng thuốc tăng co bóp cơ tim sau khi hỗ trợ. SUMMARY ASSESSMENT OF THE HEART RECOVERY DURING EXTRACORPOREAL MEMBRANE OXYGENATION IN PATIENTS WITH ACUTE IN PATIENTS WITH ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION COMPLICATING CARDIOGENIC SHOCK Mai Van Cuong, Dang Quoc Tuan Objective: Evaluate the effectiveness of extracorporeal membrane oxygenation support in patients with cardiogenic shock due to acute myocardial infarction. Subject: We enrolled 24 patients between 2009 and 2016, diagnosed acute myocardial infarction complicating cardiogenic shock who was supported by ECMO. Study method: Cardiac index supported and inotropic equivalent was tapered but the goal was maintained mean arterial pressure more than 65 mmHg. Result: ages: 61,35 ± 10,5 (years), males/females: 19/5; These patients had severe cardiogenic shock with severe low LVEF (28,5 ± 14,5%), high inotropic equivalent (IE: 170,3 ± 143,3), high serum lactate concentration (6,5 ± 3,5 mmol/l) and multiple organ failure (SOFA: 9,6 ± 3,6). After ECMO support, up to hour 1st,6th, the dobutamin dosage was gradually decreased, respectively, 10,2 ± 3,1; 5,0 ± 2,1 and at 12nd hour, dobutamin was stopped, while mean arterial pressure maintained more than 65 mmHg, serum lactate concentration decreased and was less than 2 mmol/l at the 24th hour; the markers for heart muscle injury and heart failure were gradually decreased. Conclusion: Extracorporeal membrane oxygenation for patients with cardiogenic shock due to acute myocardial infarction help replace myocardial contractile function, so the dosage of inotropic agent could be reduced and stopped. Key words: extracorporeal membrane oxygenation (ECMO), cardiogenic shock, acute myocardial infarction. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 35TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 83.2018 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Minh Viết, Nguyễn Gia Bình (2007). “Nhận xét đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng của bệnh nhân sốc tim do nhồi máu cơ tim”. Y học lâm sàng, 4, 48 -52. 2. Duvernoy M.D., Eric R, & al (2005). “Management of Cardiogenic Shock attributable to acute myocardial infarction in the Reperfusion era”, Journal of Intensive Care Medicine; 20, pp: 188-198. 3. Kang H.H., Chi N.H. & al (2010). Extracorporeal membranous oxygenation support for acute fulminant myocarditis: analysis of a single center’s experience. European Journal of Cardio-thoracic Surgery. 40 (2011): 682 -688. 4. Takuma M., Koichi T., & al (2015). Impact of preoperative extracorporeal membrane oxygenation on vasoactive inotrope score after implantation of left ventricular assist device. SpringerPlus, 4: 821 – 826. 5. Kazuo S., Keita S. & al (2014). Prediction of hemodynamic impact of the venoarterial Extracorporeal Membrane Oxygenation. Am J Physiol Heart Circ Physiol, 308: 921 – 930. 6. Mabel C., Ariel L.S., Carlese A., (2013).Monitoring of the Adult Patient on Venoarterial Extracorporeal Membrane Oxygenation. The Scientific World Journal, Article 393258. 7. Hyungtae Kim, Sang-Hyun Lim, & al (2012). Efficacy of veno-arterial extracorporeal membrane oxygenatiion in acute myocardial infarction with cardiogenic shock. Resuscitation, 83:971-975. 8. Nei-Wen Tsao, Chun-Min Shih, & al (2012). Five-year results of 219 consecutive patients treated with extracorporeal membrane oxygenation for refractory postoperative cardiogenic shock. Journal of Critical Care, 27: 530 e1-e11. 9. Tobias R., Willibald H., & al (2009). Early diagnosis of myocardial infarction with sensitive cardiac troponin assays. N Engl J Med. 361: 858-67. 10. Luyt C.E., Landivier A., & al (2012). Usefulness of cardiac biomarkers to predict cardiac recovery in patients on extracorporeal membrane oxygenation support for refractory cardiogenic shock. Journal of Critical Care, 27: 524e7-e14.
File đính kèm:
- nhan_xet_su_hoi_phuc_co_tim_trong_qua_trinh_ho_tro_tim_phoi.pdf