Nghiên cứu xây dựng quy trình đánh giá rủi ro cây ngô biến đổi gen kháng sâu đối với môi trường và đa dạng sinh học ở Việt Nam

Quy trình đánh giá rủi ro (ĐGRR) cây ngô biến đổi gen kháng sâu (CNBĐGKS) đối với môi trường và đa

dạng sinh học (ĐDSH) ở Việt Nam được xây dựng dựa trên các nội dung và tiêu chí đánh giá rủi ro đã được

xác định. Quy trình gồm 6 bước (Bước 1: Hình thành vấn đề, xác định nguy cơ và đề xuất nội dung đánh giá

rủi ro cây ngô biến đổi gen kháng sâu đối với môi trường và ĐDSH trong điều kiện của Việt Nam. Bước 2: Thu

thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu nền về cây ngô. Bước 3: Xác định các tiêu chí ĐGRR CNBĐGKS đối với

môi trường và ĐDSH. Bước 4: Đánh giá rủi ro CNBĐGKS trong điều kiện ở Việt Nam. Bước 5: Đánh giá tổng

thể rủi ro của CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH. Bước 6: Quản lý tổng thể rủi ro CNBĐGKS đối với

môi trường và ĐDSH). Các bước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm đảm bảo tính thống nhất, tổng thể

của Quy trình. Quy trình này giúp các nhà khoa học, nhà quản lý trong quá trình ĐGRR ngoài đồng ruộng,

xem xét hồ sơ các sự kiện cây trồng biến đổi gen nói chung và CNBĐGKS nói riêng ở Việt Nam.

pdf 7 trang kimcuc 7560
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu xây dựng quy trình đánh giá rủi ro cây ngô biến đổi gen kháng sâu đối với môi trường và đa dạng sinh học ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xây dựng quy trình đánh giá rủi ro cây ngô biến đổi gen kháng sâu đối với môi trường và đa dạng sinh học ở Việt Nam

Nghiên cứu xây dựng quy trình đánh giá rủi ro cây ngô biến đổi gen kháng sâu đối với môi trường và đa dạng sinh học ở Việt Nam
Chuyên đề I, tháng 4 năm 201764
là Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học đã 
đưa ra các mô hình/quy trình ĐGRR cây trồng biến 
đổi gen và hiện đang được áp dụng cho việc ĐGRR 
các sự kiện ngô biến đổi gen ở Việt Nam. Đánh giá 
quá trình ĐGRR các sự kiện ngô biến đổi gen ngoài 
đồng ruộng và trên hồ sơ cho thấy, chưa có một quy 
trình riêng cho Việt Nam để ĐGRR cây trồng biến 
đổi gen nói chung và cây ngô biến đổi gen nói riêng. 
Điều này dẫn đến sự thiếu thống nhất trong cả quá 
trình ĐGRR cây trồng biến đổi gen, từ đánh giá xin 
cấp phép khảo nghiệm, đánh giá ngoài đồng ruộng, 
đánh giá hồ sơ kết quả khảo nghiệm, đánh giá hồ sơ 
cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học. Do vậy, việc 
xây dựng quy trình ĐGRR cây trồng biến đổi gen là 
cần thiết. Tuy nhiên, đây là một nội dung rộng và 
1. Đặt vấn đề
Theo Báo cáo của Cơ quan dịch vụ quốc tế về 
khuyến khích ứng dụng công nghệ sinh học nông 
nghiệp (ISAAA) năm 2015 (ISAAA, 2015), đã có 70 
quốc gia cho phép trồng, nhập khẩu, sử dụng và khảo 
nghiệm cây trồng biến đổi gen và 181 triệu ha cây 
trồng biến đổi gen được canh tác trên toàn cầu, tăng 
hơn 6 triệu ha so với năm 2014. Việt Nam là quốc 
gia thứ 23 cho phép trồng cây trồng biến đổi gen. 
Các sự kiện ngô biến đổi gen được cấp Giấy chứng 
nhận an toàn sinh học (trong đó có 2 sự kiện ngô 
biến đổi gen kháng sâu) ở Việt Nam đã được đánh 
giá rủi ro (ĐGRR) trong điều kiện của Việt Nam và 
qua Hội đồng An toàn sinh học quốc gia xem xét 
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học. Nhiều 
quốc gia và tổ chức có uy tín trên thế giới, đặc biệt 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ 
RỦI RO CÂY NGÔ BIẾN ĐỔI GEN KHÁNG SÂU 
ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC 
Ở VIỆT NAM 
Ngô Xuân Quý
Phạm Anh Cường 
Nguyễn Thị Thanh Thủy2
(1)
1 Cục Bảo tồn Đa dạng sinh học, Tổng cục Môi trường
2 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TÓM TẮT
Quy trình đánh giá rủi ro (ĐGRR) cây ngô biến đổi gen kháng sâu (CNBĐGKS) đối với môi trường và đa 
dạng sinh học (ĐDSH) ở Việt Nam được xây dựng dựa trên các nội dung và tiêu chí đánh giá rủi ro đã được 
xác định. Quy trình gồm 6 bước (Bước 1: Hình thành vấn đề, xác định nguy cơ và đề xuất nội dung đánh giá 
rủi ro cây ngô biến đổi gen kháng sâu đối với môi trường và ĐDSH trong điều kiện của Việt Nam. Bước 2: Thu 
thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu nền về cây ngô. Bước 3: Xác định các tiêu chí ĐGRR CNBĐGKS đối với 
môi trường và ĐDSH. Bước 4: Đánh giá rủi ro CNBĐGKS trong điều kiện ở Việt Nam. Bước 5: Đánh giá tổng 
thể rủi ro của CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH. Bước 6: Quản lý tổng thể rủi ro CNBĐGKS đối với 
môi trường và ĐDSH). Các bước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm đảm bảo tính thống nhất, tổng thể 
của Quy trình. Quy trình này giúp các nhà khoa học, nhà quản lý trong quá trình ĐGRR ngoài đồng ruộng, 
xem xét hồ sơ các sự kiện cây trồng biến đổi gen nói chung và CNBĐGKS nói riêng ở Việt Nam.
Từ khóa: Cây ngô biến đổi gen, quy trình đánh giá rủi ro, an toàn sinh học, ĐDSH.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề I, tháng 4 năm 2017 65
Phương pháp so sánh: Để đánh giá rủi ro 
CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH được 
dựa trên phương pháp so sánh tương đương, 
nghĩa là CNBĐGKS được trồng với giống ngô 
nền trong cùng điều kiện để so sánh các tác động 
của chúng với môi trường và ĐDSH. Đây cũng 
là phương pháp hiệu quả và phổ biến để ĐGRR.
2.2. Cách tiếp cận
Cơ quan an toàn thực phẩm Châu Âu (EFSA, 
2010) đã đưa ra hướng dẫn đánh giá rủi ro môi 
trường của cây trồng biến đổi gen. Hiện nay, 
Hướng dẫn này đã và đang được nhiều quốc gia áp 
dụng để đánh giá rủi ro cây trồng biến đổi gen đối 
với môi trường và ĐDSH, trong đó có Việt Nam. 
Hướng dẫn đã đề xuất mô hình đánh giá rủi ro cây 
trồng biến đổi gen đối với môi trường và ĐDSH 
gồm 6 bước theo như Hình 1.
3. Kết quả và thảo luận
Nghiên cứu đã xây dựng được quy trình đánh 
giá rủi ro CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH 
ở Việt Nam gồm 6 bước: Bước 1: Hình thành vấn 
đề, xác định nguy cơ và đề xuất nội dung đánh giá 
rủi ro cây ngô biến đổi gen kháng sâu đối với môi 
yêu cầu hàm lượng khoa học cao; hơn nữa, hiện 
nay, ở Việt Nam mới chỉ đưa các sự kiện ngô biến 
đổi gen vào môi trường nên nghiên cứu này lựa 
chọn đối tượng cây ngô mang sự kiện kháng sâu. 
2. Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận
2.1. Phương pháp xây dựng
Quy trình đánh giá rủi ro cây ngô biến đổi gen 
kháng sâu đối với môi trường và ĐDSH ở Việt 
Nam được xây dựng dựa trên các phương pháp 
sau: 
Phương pháp kế thừa: Quy trình đánh giá rủi 
ro CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH ở 
Việt Nam được xây dựng kế thừa các quy trình/
mô hình/cách tiếp cận ĐGRR sinh vật biến đổi 
gen của các quốc gia, tổ chức có uy tín trên thế 
giới. Quy trình đã kế thừa các kết quả xác định 
nội dung và tiêu chí ĐGRR cây ngô biến đổi gen 
kháng sâu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở 
những nội dung đã kế thừa, nghiên cứu đã phân 
tích tổng hợp để đưa ra các bước trong quy trình 
nhằm đảm bảo tính khoa học, logic và khả thi 
trên thực tế.
▲Hình 1. Mô hình đánh giá rủi ro cây trồng biến đổi gen đối với môi trường và ĐDSH
Chuyên đề I, tháng 4 năm 201766
CNBĐGKS với đặc điểm của cây trồng đối chứng 
có thể xác định những khác biệt trong CNBĐGKS 
có thể gây ra các nguy cơ. Những khác biệt này 
được xác định trong hình thành vấn đề nhằm tập 
trung ĐGRR môi trường vào những hậu quả môi 
trường tiềm ẩn của những khác biệt này. Trong 
đó, một vài khác biệt có thể không liên quan để 
đánh giá, những khác biệt còn lại cần được đánh 
giá những tiềm ẩn của chúng gây ra nguy cơ. Sau 
khi xác định các nguy cơ và tác động tiêu cực tiềm 
ẩn đến môi trường cần xem xét thông tin sẵn có 
về khả năng phơi nhiễm của cây trồng biến đổi 
gen với môi trường. Thông tin xem xét trong hình 
thành vấn đề gồm nhiều dạng như: các tài liệu 
khoa học xuất bản, quan điểm khoa học và quan 
điểm chuyên gia, dữ liệu nghiên cứu. 
Trên cơ sở đặc điểm của CNBĐGKS có khả 
năng gây ra tác động tiêu cực tiềm ẩn tới môi 
trường và ĐDSH ở Việt Nam, đã xác định được 
các nguy cơ sau: (1) Nguy cơ trôi gen, cỏ dại hóa 
và sự tồn tại dai dẳng hoặc trở thành loài xâm 
lấn của CNBĐGKS; (2) Nguy cơ ảnh hưởng của 
CNBĐGKS đối với các sinh vật không chủ đích; (3) 
Nguy cơ tác động tiêu cực qua lại giữa CNBĐGKS 
với sinh vật đích; (4) Nguy cơ ảnh hưởng xấu 
của biện pháp canh tác mới CNBĐGKS đến môi 
trường và ĐDSH. Đây cũng chính là những nội 
dung cần phải thực hiện trong ĐGRR CNBĐGKS 
đối với môi trường và ĐDSH trong điều kiện của 
Việt Nam.
Những nội dung đề xuất ở trên hoàn toàn 
phù hợp với xu thế tiếp cận chung của thế giới về 
ĐGRR cây trồng biến đổi gen đối với môi trường. 
CNBĐGKS là đối tượng được thương mại hóa 
toàn cầu nhiều nhất, tuy nhiên thường có nhiều 
hơn một tính trạng kháng sâu. Đối tượng này 
cũng được tiếp cận ĐGRR đối với môi trường 
theo các nội dung trên. Đối với Việt Nam, các nội 
dung đề xuất này phù hợp với quy định pháp luật 
của Việt Nam. Đến nay, Việt Nam đã có 4 sự kiện 
ngô biến đổi gen được cấp Giấy chứng nhận an 
toàn sinh học. Việc ĐGRR các sự kiện này trong 
điều kiện của Việt Nam cũng như xem xét hồ sơ 
của Hội đồng an toàn sinh học quốc gia đều dựa 
trên các nội dung trên.
Việc đánh giá từng nội dung trên như thế nào 
sẽ được cụ thể hóa ở những bước sau của quy trình.
trường và ĐDSH trong điều kiện của Việt Nam. 
Bước 2: Thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ 
liệu nền về cây ngô. Bước 3: Xác định các tiêu chí 
ĐGRR CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH. 
Bước 4: Đánh giá rủi ro CNBĐGKS trong điều 
kiện ở Việt Nam. Bước 5: Đánh giá tổng thể rủi 
ro của CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH. 
Bước 6: Quản lý tổng thể rủi ro CNBĐGKS đối 
với môi trường và ĐDSH.
3.1. Hình thành vấn đề, xác định nguy cơ 
và đề xuất nội dung đánh giá rủi ro CNBĐGKS 
đối với môi trường và ĐDSH trong điều kiện của 
Việt Nam
Bước này gồm 2 nội dung là hình thành vấn đề 
và xác định nguy cơ để đề xuất nội dung đánh giá 
rủi ro CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH 
trong điều kiện của Việt Nam.
Theo như mô hình được đề xuất áp dụng, 
nội dung hình thành vấn đề được bao gồm cả 
xác định các nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực của 
CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH. Trong 
nội dung này, tất cả các câu hỏi liên quan đến 
rủi ro của CNBĐGKS cần được xác định. Việc 
hình thành vấn đề giúp quá trình đánh giá rủi 
ro được minh bạch trên cơ sở những giả thuyết 
đặt ra. Nội dung của hình thành vấn đề gồm xác 
định các đặc điểm của CNBĐGKS có khả năng 
gây ra tác động tiêu cực tiềm ẩn tới môi trường 
(hay còn gọi là những nguy cơ) xác định bản 
chất của các tác động, xác định các con đường 
phơi nhiễm tác động tiêu cực đến môi trường 
và ĐDSH của CNBĐGKS. Hình thành vấn đề 
này cũng yêu cầu xác định những điểm đánh giá 
cuối cùng và thiết lập các giả thuyết cụ thể để 
yêu cầu bổ sung và đánh giá dữ liệu trong những 
bước ĐGRR tiếp theo (như đặc điểm nguy cơ và 
phơi nhiễm của cây trồng biến đổi gen). Trong 
quá trình này, cả kiến thức khoa học và những 
khoảng trống về hiểu biết (ví dụ như những vấn 
đề chưa chắc chắn về khoa học) cần được xem 
xét. Cơ quan BVMT của Mỹ đã đưa ra định nghĩa 
về điểm đánh giá cuối cùng là “Một điểm đánh 
giá cuối cùng là một sự một sự diễn đạt rõ ràng 
về giá trị môi trường được bảo vệ một cách hiệu 
quả” (US, 1998). Hình thành vấn đề bắt đầu từ 
xác định các nguy cơ của CNBĐGKS và việc 
đưa vào canh tác. Việc so sánh các đặc điểm của 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề I, tháng 4 năm 2017 67
quần thể vi sinh vật đất; Kiểm tra sự xuất hiện 
của thuốc kháng sinh trong môi trường nhận.
Nhóm tiêu chí 2: Đánh giá nguy cơ ảnh hưởng 
của CNBĐGKS đối với các sinh vật không chủ 
đích trong hệ sinh thái của Việt Nam. Gồm 1 tiêu 
chí: Tiêu chí 2.1. Đánh giá các loài không chủ 
đích: Nhóm côn trùng ăn thực vật (Rệp muội 
ngô, Rầy chổng cánh, Bọ trĩ, Bọ lá 4 vệt, Mọt 
ngô đầu dài, Sâu róm đường chỉ đỏ, Sâu xanh, 
Sâu cắn gié, Sâu xám); Nhóm côn trùng ăn động 
vật (Cánh cứng ngắn, Bọ rùa Nhật Bản, Bọ rùa 6 
chấm, Nhện lưới, Nhện bụng nhọn, Bọ đuôi kìm, 
Ruồi ăn rệp); Nhóm sinh vật ký sinh (Ong mắt 
đỏ, Ruồi ký sinh sâu đục thân, Ong ký sinh rệp, 
Ong đen kén trắng); Nhóm sinh vật thụ phấn 
(Ong mật); Nhóm sinh vật/quá trình phân hủy 
(Giun đất, Mối, Cuốn chiếu, Bọ đuôi bật, Giun 
tròn, Ve bét); Nhóm vi khuẩn vùng rễ (Nấm rễ); 
Quá trình giải phóng CO2; Quá trình khoáng hóa 
Ni tơ; Hàm lượng lignin; Vi sinh vật hiếu khí 
tổng số; Vi sinh vật phân hủy photphat khó tan; 
Vi sinh vật phân giải xenluloza; Vi nấm tổng số; 
Vi sinh vật cố định Nitơ.
Nhóm tiêu chí 3: Đánh giá tác động qua lại 
giữa CNBĐGKS với sinh vật đích. Gồm 1 tiêu 
chí: Tiêu chí 3.1: Xây dựng chiến lược quản lý 
tính kháng đối với sinh vật đích.
Nhóm tiêu chí 4: Đánh giá ảnh hưởng của 
các biện pháp canh tác mới CNBĐGKS đến môi 
trường và ĐDSH. Gồm 1 tiêu chí: Tiêu chí 4.1: So 
sánh, đánh giá các biện pháp kỹ thuật canh tác 
CNBĐGKS với giống ngô đối chứng trong suốt 
quá trình khảo nghiệm diện hẹp và diện rộng. 
Biến động quần thể sinh vật đích và thiên địch 
của chúng trong thời gian canh tác CNBĐGKS và 
cả trong trường hợp luân canh cây trồng. Sự thay 
đổi trong Chương trình quản lý dịch hại tổng 
hợp (IPM) trên hệ sinh thái canh tác CNBĐGKS. 
Giám sát việc sử dụng thuốc trừ sâu trong hệ sinh 
thái canh tác CNBĐGKS.
3.4. Đánh giá rủi ro CNBĐGKS đối với môi 
trường và ĐDSH
Đánh giá rủi ro CNBĐGKS đối với môi trường 
và ĐDSH trong điều kiện của Việt Nam được dựa 
trên 9 tiêu chí đã được xác định ở bước 3. Mỗi tiêu 
chí sẽ xác định các chỉ tiêu cụ thể phục vụ cho 
quá trình ĐGRR, cụ thể trong Bảng 1 dưới đây.
3.2. Thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ 
liệu nền về cây ngô 
Việc thu thập thông tin để xây dựng cơ sở dữ 
liệu nền cây ngô để phục vụ ĐGRR và quản lý 
rủi ro CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH. 
Do vậy, cơ bản dữ liệu thu thập cần bám sát 4 
nội dung ĐGRR CNBĐGKS được đề xuất trong 
bước 1. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu nền về cây 
ngô có tính chất động nghĩa là dữ liệu liên tục 
được bổ sung để trong suốt quá trình ĐGRR và 
sau này là quản lý rủi ro CNBĐGKS. Xây dựng 
cơ sở dữ liệu nền cây ngô cần tập trung vào các 
nội dung sau: Dữ liệu về các protein kháng sâu 
của cây ngô biến đổi gen, dữ liệu về sinh thái 
cây ngô, dữ liệu về sinh vật cho gen và quá trình 
chuyển gen vào cây ngô; dữ liệu về côn trùng 
liên quan đến cây ngô biến đổi gen kháng sâu, dữ 
liệu về vi sinh vật đất liên quan đến CNBĐGKS.
3.3. Xác định các tiêu chí đánh giá rủi ro 
CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH
Trên cơ sở 4 nội dung ĐGRR CNBĐGKS đối 
với môi trường và ĐDSH ở bước 1, các tiêu chí 
ĐGRR được xây dựng trên cơ sở kịch bản/giả 
thuyết có thể xảy ra. Kết quả đã xác định được 4 
nhóm tiêu chí lớn với 9 tiêu chí nhỏ, cụ thể như 
sau:
Nhóm tiêu chí 1: Đánh giá nguy cơ trôi gen, 
cỏ dại hóa và sự tồn tại dai dẳng hoặc trở thành 
loài xâm lấn của CNBĐGKS. Gồm 6 tiêu chí: 
Tiêu chí 1.1: Khảo nghiệm tính khác biệt (đặc 
tính nẩy mầm, kiểu hình, ra hoa, trưởng thành, 
chiều cao cây) của CNBĐGKS với đối chứng; 
Tiêu chí 1.2: Đánh giá tính khác biệt (đặc tính 
nẩy mầm, kiểu hình, ra hoa, trưởng thành, 
chiều cao cây) của cây ngô biến đổi gen trong 
khảo nghiệm vụ Đông; Tiêu chí 1.3: Theo dõi 
quá trình tung phấn của CNBĐG với các loài 
thực vật sống xung quanh. Theo dõi, đánh giá 
thời gian ra hoa của CNBĐGKS và cây ngô đối 
chứng; Tiêu chí 1.4: So sánh thời gian sống trong 
môi trường của CNBĐGKS và cây ngô đối chứng 
sau thu hoạch; Tiêu chí 1.5: Theo dõi việc tăng 
kích thước quần thể CNBĐGKS; Tiêu chí 1.6: 
So sánh trình tự ADN đoạn gen quy định tính 
trạng kháng sâu được chèn vào cây ngô với ADN 
tổng số của quần thể vi sinh vật trong đất; Kiểm 
tra sự xuất hiện của gen kháng kháng sinh trong 
Chuyên đề I, tháng 4 năm 201768
các rủi ro này. Nếu rủi ro được chấp nhận thì cần 
làm rõ tại sao những mức độ rủi ro có thể chấp nhận 
được và kế hoạch quản lý, giám sát những rủi ro này 
như thế nào sau khi được giải phóng ra môi trường.
3.6. Quản lý tổng thể rủi ro CNBĐGKS đối với 
môi trường và ĐDSH
Quản lý tổng thể rủi ro của CNBĐGKS đối với 
môi trường và ĐDSH được dựa trên kết quả ĐGRR 
tổng thể ở bước trên. Quản lý tổng thể rủi ro của 
CNBĐGKS bao gồm các kế hoạch quản lý rủi ro 
được xác định ở bước 5. Ở bước 5 và bước 6, cơ sở 
dữ liệu nền cần được sử dụng để phục vụ việc ĐGRR 
Việc đánh giá các chỉ tiêu trên được thực hiện 
chủ yếu trong giai đoạn khảo nghiệm diện hẹp và 
diện rộng, một số nội dung được thực hiện trong 
phòng thí nghiệm. Trong bước 4, dữ liệu thu thập 
được cần được tiếp tục bổ sung vào cơ sở dữ liệu nền.
3.5. Đánh giá tổng thể rủi ro của CNBĐGKS 
đối với môi trường và ĐDSH
Đánh giá rủi ro tổng thể là tổng hợp các kết quả 
đánh giá rủi ro theo các tiêu chí ở bước 4. Các kết 
quả này có thể là định tính hoặc định lượng. Trường 
hợp xác định được những rủi ro cần làm rõ bản chất 
và độ lớn của những vấn đề chưa chắc chắn gắn với 
Bảng 1. Tiêu chí đánh giá rủi ro CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH
Tiêu chí đánh giá Chỉ tiêu đánh giá
Tiêu chí 1.1 So sánh đặc tính nẩy mầm, kiểu hình, ra hoa, trưởng thành, chiều cao cây của CNBĐGKS với đối 
chứng.
Tiêu chí 1.2 So sánh đặc tính nẩy mầm, kiểu hình, ra hoa, trưởng thành, chiều cao cây của CNBĐGKS với đối 
chứng trong ít nhất 1 vụ đông.
Tiêu chí 1.3 - So sánh thời gian tung phấn của CNBĐG với các loài thực vật sống xung quanh.
- So sánh thời gian ra hoa của CNBĐGKS và cây ngô đối chứng.
Tiêu chí 1.4 So sánh thời gian sống trong môi trường của CNBĐGKS và cây ngô đối chứng sau thu hoạch
Tiêu chí 1.5 Đánh giá tỷ lệ hạt giống ngô được phát triển bình thường và hạt giống ngô được gieo.
Tiêu chí 1.6 - So sánh trình tự ADN đoạn gen quy định tính trạng kháng sâu được chèn vào cây ngô với ADN 
tổng số của quần thể vi sinh vật trong đất.
- Kiểm tra sự xuất hiện của gen kháng kháng sinh trong quần thể vi sinh vật đất.
- Kiểm tra sự xuất hiện của thuốc kháng sinh trong môi trường nhận.
Tiêu chí 2.1
*) So sánh các chỉ số ĐDSH trong khảo nghiệm diện hẹp và diện rộng các loài:
- Nhóm côn trùng ăn thực vật: Rệp muội ngô, Rầy chổng cánh, Bọ trĩ, Bọ lá 4 vệt, Mọt ngô đầu dài, 
Sâu róm đường chỉ đỏ, Sâu xanh, Sâu cắn gié, Sâu xám.
- Nhóm côn trùng ăn động vật: Cánh cứng ngắn, Bọ rùa Nhật Bản, Bọ rùa 6 chấm, Nhện lưới, Nhện 
bụng nhọn, Bọ đuôi kìm, Ruồi ăn rệp.
- Nhóm sinh vật ký sinh: Ong mắt đỏ, Ruồi ký sinh sâu đục thân, Ong ký sinh rệp, Ong đen kén 
trắng.
- Nhóm sinh vật thụ phấn: Ong mật.
- Nhóm sinh vật/quá trình phân hủy: Giun đất, Mối, Cuốn chiếu, Bọ đuôi bật, Giun tròn, Ve bét.
*) So sánh các quá trình/hàm lượng/mật độ trong phòng thí nghiệm: Nhóm vi khuẩn vùng rễ, Nấm 
rễ, Quá trình giải phóng CO2, Quá trình khoáng hóa Ni tơ, Hàm lượng lignin, Vi sinh vật hiếu khí 
tổng số, Vi sinh vật phân hủy photphat khó tan, Vi sinh vật phân giải xenluloza, Vi nấm tổng số, 
Vi sinh vật cố định Ni tơ.
Tiêu chí 3.1 - So sánh kích thước quần thể sinh vật đích giữa CNBĐGKS và cây ngô đối chứng.
- Xây dựng chiến lược quản lý tính kháng đối với sinh vật đích.
Tiêu chí 4.1 - So sánh, đánh giá các biện pháp kỹ thuật canh tác CNBĐGKS với giống ngô đối chứng trong suốt 
quá trình khảo nghiệm diện hẹp và diện rộng.
- Biến động quần thể sinh vật đích và thiên địch của chúng trong thời gian canh tác CNBĐGKS và 
cả trong trường hợp luân canh cây trồng.
- Sự thay đổi trong Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên hệ sinh thái canh tác 
CNBĐGKS.
- Việc sử dụng thuốc trừ sâu trong hệ sinh thái canh tác CNBĐGKS.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề I, tháng 4 năm 2017 69
những thiếu hụt về dữ liệu nền; trường hợp cần thiết 
có thể xem xét thêm cách thức xác định vấn đề cũng 
như các nội dung đánh giá rủi ro được xác định ở 
bước 1.
Đối tượng sử dụng Quy trình này là những người 
trực tiếp thực hiện ĐGRR các sự kiện ngô biến đổi 
gen kháng sâu trên đồng ruộng; người đánh giá hồ 
sơ; người quản lý. Việc tham gia của các đối tượng 
này trong quá trình cấp Giấy chứng nhận an toàn 
sinh học các sự kiện ngô biến đổi gen kháng sâu theo 
từng giai đoạn khác nhau, từ khảo nghiệm diện hẹp, 
diện rộng và xem xét hồ sơ công nhận kết quả khảo 
nghiệm, cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học. Do 
vậy, khi có sự thống nhất về Quy trình, việc ĐGRR 
CNBĐGKS sẽ được thực hiện minh bạch, tổng thể, 
tránh những thiếu hụt về yêu cầu ĐGRR bổ sung, 
đặc biệt là ngoài đồng ruộng.
Quy trình này cũng là cơ sở để xem xét, phát 
triển cho các sự kiện ngô biến đổi gen mang nhiều 
hơn một sự kiện kháng sâu.
và quản lý rủi ro tổng thể tác động của CNBĐGKS 
đối với môi trường và ĐDSH. Hiện nay theo các 
Quyết định cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học 
các sự kiện ngô biến đổi gen ở Việt Nam mang tính 
trạng kháng sâu chỉ có yêu cầu cụ thể là xây dựng 
kế hoạch chi tiết quản lý tính kháng đối với sinh vật 
đích. Ngoài ra là các yêu cầu chung về đảm bảo an 
toàn sinh học, kiểm soát khi xảy ra sự cố, có thông 
tin khoa học mới đối với các sự kiện ngô có tính 
trạng kháng sâu này.
 4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
Quy trình ĐGRR CNBĐGKS đối với môi trường 
và ĐDSH (sau đây gọi tắt là Quy trình) được xây 
dựng trên cơ sở các nội dung và tiêu chí ĐGRR cụ 
thể. Quy trình được xác định gồm 6 bước theo tuần 
tự, tuy nhiên trong quá trình thực hiện từng bước 
cũng cần xem xét các bước khác có liên quan để đảm 
bảo tính toàn vẹn và linh hoạt của một quy trình. 
Ví dụ: Sau bước thu thập cơ sở dữ liệu nền, bước 
đánh giá rủi ro sẽ tiếp tục cập nhật dữ liệu, đánh giá 
▲Hình 2. Quy trình đánh giá rủi ro CNBĐGKS đối với ĐDSH ở Việt Nam
Chuyên đề I, tháng 4 năm 201770
Cơ sở dữ liệu nền về cây ngô là hết sức quan trọng 
khi thực hiện Quy trình. Do vậy, trước khi thực hiện 
Quy trình nếu dữ liệu được chuẩn bị đầy đủ sẽ giúp 
cho từng nội dung của Quy trình được thực hiện 
một cách minh bạch và đáng tin cậy■
ESTABLISHING THE PROCEDURE TO ASSESS THE IMPACTS OF 
GENETICALLY MODIFIED INSECT RESISTANT CORN ON THE 
ENVIRONMENT AND BIODIVERSITY IN VIET NAM
Ngô Xuân Quý, Phạm Anh Cường
Biodiversity Conservation Agency, Viet Nam Environment Administration - VEA
Nguyễn Thị Thanh Thúy
Department of Science, Technology and Environment, Ministry of Agriculture and Rural Development
ABSTRACT
The risk assessment procedure for genetically modified insect resistant corn (GM corn) to the environment 
and biodiversity in Viet Nam is desgned based on identified contents and risk assessment criteria. The 
procedure consists of six steps; Step 1: Problem formulation, risk identification and risk assessment contents 
for GM corn to the environment and biodiversity in the condition of Viet Nam; Step 2: Information collection, 
establishment of baseline data on corns; Step 3: Designing criteria for risk assessment of GM corn to the 
environment and biodiversity; Step 4: Risk assessment of GM corn in Viet Nam conditions; Step 5: Overal risk 
assessment of GM corn to the environment and biodiversity; Step 6: Overall risk management of GM corn to 
the environment and biodiversity. These steps are closely linked to ensure the consistency and comprehension 
of the procedure. The procedure supports scientists and managers in risk assessment in the fields, reviewing 
proposals of GM plants in general and GM corn in particular in Viet Nam.
Keyword: GM corn, biosafety, risk assessment procedure, biodiversity.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổ chức quốc tế về tiếp thu các ứng dụng công nghệ sinh học 
trong nông nghiệp (ISAAA) (2014), “Hiện trạng cây trồng 
công nghệ sinh học/cây trồng chuyển gen được thương 
mai hóa trên toàn cầu năm 2014”, ISAAA. European 
Food Safety Authority (EFSA) (2010), “Guidance on the 
environmental risk assessment of genetically modified 
plants”, EFSA Journal 2010;8(11):1879. 
2. Hill RA (2005), “Conceptualizing risk assessment 
methodology for genetically modified organisms. “, (Res. 
4), pp. 67-70.
3. US Environmental Protection Agency (1998), “Guidelines 
for Ecological Risk Assessment”, EPA/630/R-95/002F.
4. World Health Organization (WHO (2004), “IPCS Risk 
Assessment Terminology. Part 2: IPCS Glossary of Key 
Exposure Assessment Terminology”. 
4.2. Kiến nghị
Quy trình ĐGRR CNBĐGKS đối với môi trường 
và ĐDSH được xây dựng cho đối tượng cụ thể, trong 
khi đó trên thực tế các cây trồng đang được thương 
mại hóa hầu hết đều mang 2 tính trạng. Do vậy, quy 
trình này cần được tiếp tục khái quát hóa để đưa vào 
các văn bản quy phạm pháp luật. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_xay_dung_quy_trinh_danh_gia_rui_ro_cay_ngo_bien_d.pdf