Nghiên cứu thực trạng và dự báo vốn đầu tư tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

Bài viết sử dụng phương pháp thống kê, so sánh các số liệu về vốn đầu tư tại

8 tỉnh thành của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN) trong giai

đoạn 2005-2018. Dựa trên các dữ liệu thống kê, nhóm tác giả đã nghiên

cứu thực trạng vốn đầu tư vào vùng KTTĐPN theo 4 kênh cung ứng vốn:

(1) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); (2) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp

ngoài Nhà nước; (3) Vốn đầu tư từ hộ gia đình; (4) Vốn đầu tư khu vực

Nhà nước. Bên cạnh đó, bài viết còn sử dụng kỹ thuật mô hình ARIMA để

dự báo tổng nguồn vốn đầu tư và tỷ trọng dòng vốn của 4 kênh đổ vào vùng

pdf 15 trang kimcuc 2560
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thực trạng và dự báo vốn đầu tư tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu thực trạng và dự báo vốn đầu tư tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

Nghiên cứu thực trạng và dự báo vốn đầu tư tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
42
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 218- Tháng 7. 2020
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Nghiên cứu thực trạng và dự báo vốn đầu tư tại 
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Nguyễn Thị Loan
Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
Nguyễn Việt Hồng Anh
Chi Cục Thuế Bình Thạnh TP.HCM
Trần Thị Kim Oanh
Trường Đại học Tài chính- Marketing
Nguyễn Thị Ngọc Quý
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Ngày nhận: 22/02/2020 Ngày nhận bản sửa: 16/03/2020 Ngày duyệt đăng: 17/04/2020
Bài viết sử dụng phương pháp thống kê, so sánh các số liệu về vốn đầu tư tại 
8 tỉnh thành của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN) trong giai 
đoạn 2005-2018. Dựa trên các dữ liệu thống kê, nhóm tác giả đã nghiên 
cứu thực trạng vốn đầu tư vào vùng KTTĐPN theo 4 kênh cung ứng vốn: 
(1) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); (2) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp 
ngoài Nhà nước; (3) Vốn đầu tư từ hộ gia đình; (4) Vốn đầu tư khu vực 
Nhà nước. Bên cạnh đó, bài viết còn sử dụng kỹ thuật mô hình ARIMA để 
dự báo tổng nguồn vốn đầu tư và tỷ trọng dòng vốn của 4 kênh đổ vào vùng 
The research on situation and forecast of investment in the Southern key economic region 
Abstract: The article used the statistical method to compare the data on investment in 8 provinces of the 
Southern key economic region during the period from 2005 to 2018. Based on the statistical data, the authors 
have studied the situation of investment in the Southern key economic region according to 4 capital supply 
channels: (1) Foreign Direct Investment (FDI); (2) Investment from non-state enterprises; (3) Investments from 
households; (4) Investment of the State sector. In addition, the article also used the ARIMA model techniques 
to forecast the total capital and capital flow of the four channels into the Southern key economic region 
and estimate the capital reserve by 2025. Thereby, the article also proposed some solutions to support the 
attraction of investment into the Southern key economic region.
Keywords: Forcasting, Investment, Southern Key Economic Region.
Loan Thi Nguyen.
Email: loannt@buh.edu.vn
Banking University of Ho Chi Minh City
Anh Viet Hong Nguyen.
Email: nvhanh.hcm@gdt.gov.vn
Binh Thanh Dictrict Tax Department
Oanh Thi Kim Tran.
Email: kimoanhtdnh@gmail.com
University of Finance- Marketing
Quy Thi Ngoc Nguyen.
Email: mocnhien.09@gmail.com
College of Foreign Economy and Relations
NGUYỄN THỊ LOAN - NGUYỄN VIỆT HỒNG ANH - TRẦN THỊ KIM OANH - NGUYỄN THỊ NGỌC QUÝ
43Số 218- Tháng 7. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
KTTĐPN và ước lượng trữ lượng vốn đến năm 2025. Qua đó, bài viết cũng 
đề xuất một số giải pháp hỗ trợ việc thu hút vốn đầu tư vào vùng KTTĐPN. 
Từ khóa: Dự báo, Vốn đầu tư, Vùng kinh tế trọng điểm.
1. Giới thiệu
Vùng KTTĐPN bao gồm 8 tỉnh, thành 
phố trực thuộc trung ương là: Thành phố 
Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, 
Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa- Vũng Tàu, 
Long An và Tiền Giang với tổng diện tích 
là 30.745 km2, tương đương 9,92% diện 
tích cả nước tính đến năm 2018 (Tổng 
cục Thống kê, 2018). Năm 2018, các địa 
phương trong vùng có mức tăng trưởng 
kinh tế ngang mức bình quân cả nước, 
chiếm tỷ trọng khoảng 45,42% GDP, đóng 
góp 42,6% nguồn thu ngân sách cả nước. 
Vùng đã thu hút hơn 60% số dự án và 50% 
số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. 
Điều này cho thấy vị trí, vai trò quan trọng 
và cả những thế mạnh đang được khai thác 
hiệu quả tại vùng KTTĐPN. Đồng thời, 
nhu cầu về nguồn vốn để phát triển kinh tế 
của toàn vùng là rất lớn.
Theo Ngô Văn Hải (2015), vốn là một trong 
các nguồn lực quan trọng, có tác động đến 
tăng trưởng kinh tế của địa phương. Tuy 
nhiên thực trạng việc thu hút các nguồn vốn 
cho phát triển kinh tế của vùng KTTĐPN 
vẫn còn những tồn tại nhất định do cơ chế, 
chính sách chưa rõ ràng, cũng như chưa có 
mô hình hiệu quả trong việc tạo lập tổng lực 
các nguồn vốn. Nghiên cứu về ước lượng 
trữ lượng vốn được các nhà nghiên cứu 
quan tâm từ lâu. Tinbergen từ đầu những 
năm 1942 đã thực hiện các ước tính về 
trữ lượng vốn dựa trên các chỉ báo tài sản 
(Maddison, 1994). Nhưng việc ước lượng 
trữ lượng vốn bằng phương pháp khấu hao 
vô tận xuất phát từ nghiên cứu mang tính 
khởi đầu của Goldsmith vào năm 1951. 
Tác giả này thực hiện ước lượng trữ lượng 
vốn của Mỹ theo chuỗi dữ liệu về đầu tư và 
chọn năm gốc để tính toán. Sau đó, các nhà 
nghiên cứu thực hiện việc tính toán và so 
sánh các giá trị trữ lượng vốn của các quốc 
gia khác nhau (Maddison, 1994). ARIMA 
là một kỹ thuật phổ biến trong kinh tế lượng 
cho phép xử lý các chuỗi dữ liệu đơn nhằm 
xác định xu hướng hay dự báo bằng các dữ 
liệu quá khứ và thường được gọi là phương 
pháp luận Box-Jenkins (Gujarati, 2004)
heteroscedasticity, autocorrelation, model 
specification. Những giá trị dự báo nhận 
được từ một hàm số tuyến tính của các giá 
trị quá khứ và các sai số trong dự báo, vì 
thế ARIMA là một cách tiếp cận phức tạp 
trong dự báo (Kabacoff, 2011).
Bài viết “Nghiên cứu thực trạng và dự báo 
nguồn vốn đầu tư tại vùng kinh tế trọng 
điểm phía Nam”, dựa trên thực trạng các 
số liệu về vốn đầu tư của vùng KTTĐPN 
thông qua phương pháp thống kê số liệu; 
đồng thời dự báo nguồn vốn đầu tư trong 
tương lai thông qua mô hình ARIMA và 
ước lượng trữ lượng vốn đầu tư của vùng 
đến năm 2025. Qua đó, bài viết sẽ đề xuất 
một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư 
vào vùng KTTĐPN. Phần tiếp theo của bài 
viết gồm: cơ sở lý thuyết và phương pháp 
nghiên cứu; kết quả nghiên cứu; cuối cùng 
là kết luận và gợi ý giải pháp.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Tổng quan lý thuyết về vốn đầu tư
Nghiên cứu thực trạng và dự báo vốn đầu tư tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
44 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 218- Tháng 7. 2020
Theo Trần Thọ Đạt (2002), vốn đầu tư 
được chia làm 2 loại, bao gồm đầu tư cho 
tài sản sản xuất và đầu tư cho tài sản phi sản 
xuất. Vốn đầu tư cho tài sản sản xuất gọi là 
vốn sản xuất, đó là chi phí để thay thế tài 
sản cố định bị thải loại để tăng tài sản cố 
định mới và để tăng tài sản tồn kho. Như 
vậy hoạt động đầu tư là việc sử dụng vốn 
đầu tư để phục hồi năng lực sản xuất và tạo 
ra năng lực sản xuất mới, đó là quá trình 
chuyển hóa vốn thành các tài sản phục vụ 
cho quá trình sản xuất. Theo Ngô Văn Hải 
(2015), nguồn lực vốn đầu tư hay còn gọi 
là nguồn lực vốn tài chính. Đó là lượng vốn 
thực tế dưới dạng tiền tệ và quy đổi ra tiền 
được huy động để phục vụ cho sự phát triển 
kinh tế xã hội của một đất nước. Tổng vốn 
đầu tư có thể được phân loại theo nguồn 
gốc đầu tư như: vốn đầu tư nước ngoài; vốn 
đầu tư khu vực Nhà nước; vốn đầu tư của 
doanh nghiệp ngoài Nhà nước; vốn đầu tư 
của hộ gia đình
a. Vốn đầu tư nước ngoài
Theo Nguyễn Thành Phong (2019), vốn 
đầu tư nước ngoài có vai trò hết sức quan 
trọng trong nền kinh tế. Vốn đầu tư nước 
ngoài gồm các nguồn chủ yếu sau: vốn đầu 
tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn đầu 
tư gián tiếp của nước ngoài (FII) và vốn hỗ 
trợ phát triển chính thức (ODA).
+ Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài 
(FDI): Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh 
tế- OECD (2008) định nghĩa đầu tư trực 
tiếp nước ngoài là một hình thức đầu tư qua 
biên giới được thực hiện bởi đối tượng cư 
trú tại một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) 
với mục tiêu thiết lập lợi ích lâu dài tại một 
doanh nghiệp (doanh nghiệp FDI) là đối 
tượng cư trú tại một nền kinh tế khác. Vốn 
đầu tư trực tiếp của nước ngoài tạo điều 
kiện cho nước sở tại có thể thu hút được kỹ 
thuật và công nghệ tiến tiến, kinh nghiệm 
quản lý kinh doanh của nước ngoài.
+ Vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài 
(FII): Là các khoản vốn đầu tư nước ngoài 
thực hiện thông qua một định chế tài chính 
trung gian như các quỹ đầu tư, hoặc đầu 
tư trực tiếp vào cổ phần các công ty niêm 
yết trên thị trường chứng khoán (còn gọi 
là đầu tư Portfolio) (Nguyễn Thành Phong 
2019). Khi thực hiện đầu tư gián tiếp, các 
nhà đầu tư nước ngoài không quan tâm đến 
quá trình sản xuất kinh doanh thực tế mà 
chỉ quan tâm đến lợi tức (với một mức rủi 
ro nhất định), hoặc sự an toàn của những 
chứng khoán mà họ đầu tư vào (với một 
mức lợi tức nhất định). Vốn đầu tư gián 
tiếp của nước ngoài có tác động tích cực 
kích thích tài chính phát triển theo hướng 
nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng tính 
công khai minh bạch cho nguồn vốn, và 
giúp mở rộng quy mô, tạo điều kiện cho 
những doanh nghiệp trong nước dễ dàng 
tiếp cận với nguồn vốn mới cũng như sử 
dụng nguồn vốn mới có hiệu quả.
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): 
Là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài 
cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ 
Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm 
phục lợi và an sinh xã hội bao gồm vốn 
ODA viện trợ không hoàn lại và vốn vay 
ODA (phải hoàn trả, được ưu đãi lãi suất, 
thời gian ân hạn, thời gian trả nợ). Nguồn 
vốn này thường được tập trung vào ngân 
sách của Chính phủ để đầu tư phát triển 
hoặc cho vay. Đây là nguồn vốn có quy mô 
tương đối lớn, thời gian đầu tư dài thường 
tập trung vào các công trình cơ sở hạ tầng 
mang tầm chiến lược quốc gia như: đường 
quốc lộ, cảng biển, đường dây tải điện cao 
thế, thủy điện, các hồ đập, thủy lợi lớn... có 
ý nghĩa then chốt và chủ đạo đối với việc 
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra động lực 
NGUYỄN THỊ LOAN - NGUYỄN VIỆT HỒNG ANH - TRẦN THỊ KIM OANH - NGUYỄN THỊ NGỌC QUÝ
45Số 218- Tháng 7. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
phát triển kinh tế của đất nước.
b. Vốn đầu tư khu vực Nhà nước
+ Vốn từ ngân sách Nhà nước (NSNN): 
Được hình thành từ tiết kiệm của NSNN, 
quy mô của nó tùy thuộc vào chính sách 
tiết kiệm và chi tiêu của Chính phủ. Theo 
Điều 4, Điều 5 Luật Ngân sách Nhà nước 
số 83/2015/QH13 của Việt Nam: NSNN 
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà 
nước được dự toán và thực hiện trong một 
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà 
nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo 
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà 
nước. Nguồn vốn từ NSNN thông thường 
tài trợ cho các dự án đầu tư công, tức là 
những dự án nhằm tạo ra những hàng hoá, 
dịch vụ công.
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà 
nước: Đây là một hình thức quá độ chuyển 
từ hình thức cấp phát ngân sách sang 
phương thức tín dụng đối với các dự án có 
khả năng thu hồi vốn trực tiếp, có tác dụng 
tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao 
cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Mục đích 
của vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà 
nước là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển 
của các thành phần kinh tế thuộc một số 
ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình 
kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển 
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng 
kinh tế bền vững.
+ Vốn của doanh nghiệp Nhà nước: Đây 
là vốn được hình thành từ rất nhiều nguồn 
khác nhau như: nguồn vốn do NSNN cấp 
cho các doanh nghiệp nhà nước lúc mới 
hình thành doanh nghiệp; nguồn vốn huy 
động thông qua phát hành trái phiếu, cổ 
phiếu (đối với các doanh nghiệp nhà nước 
đã thực hiện cổ phần hóa); lợi nhuận tích 
lũy được phép để lại doanh nghiệp...
c. Vốn đầu tư của doanh nghiệp ngoài Nhà 
nước
Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc 
doanh, nguồn vốn này được hình thành từ 
việc góp vốn ban đầu của các chủ sở hữu; 
lợi nhuận sau thuế; nguồn vốn huy động 
từ phát hành cổ phiếu đối với công ty cổ 
phần, phát hành trái phiếu doanh nghiệp 
để thu hút vốn đầu tư phát triển sản xuất 
kinh doanh; vay tín dụng ngân hàng, vay 
lẫn nhau giữa các doanh nghiệp có vốn tạm 
thời nhàn rỗi, vay thông qua mua hàng trả 
chậm và vay thương mại... Nguồn vốn này 
ngày càng có vai trò quan trọng to lớn và 
ý nghĩa trong việc mở mang ngành nghề, 
phát triển công nghệ, thương mại, dịch vụ 
và vận tải; tái đầu tư, tác động trực tiếp đến 
tốc độ tăng trưởng kinh tế.
d. Vốn đầu tư của hộ gia đình
Nguồn vốn này thông thường là những 
khoản thu nhập còn lại sau khi sử dụng cho 
mục đích tiêu dùng hiện tại và cũng có thể 
là các khoản để dành cho nhu cầu tương lai 
của các cá nhân, hộ gia đình hoặc các khoản 
dự phòng khi ốm đau, tai nạn Nguồn vốn 
này phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của 
mỗi hộ gia đình. Một xu hướng chung là 
các hộ gia đình có mức thu nhập cao hơn 
thường sẽ tiết kiệm nhiều và ở những nước 
phát triển cũng có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn 
những nước kém phát triển.
e. Vốn khác
Một số ngân hàng thương mại và các tổ 
chức tài chính trung gian khác như công ty 
tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, công ty 
bảo hiểm... có vai trò rất quan trọng trong 
việc huy động vốn đầu tư phát triển. Các tổ 
chức tín dụng có thể dùng nguồn vốn huy 
động từ nền kinh tế và dân cư hay nguồn 
Nghiên cứu thực trạng và dự báo vốn đầu tư tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
46 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 218- Tháng 7. 2020
vốn nhận ủy thác để có thể thỏa mãn được 
mọi nhu cầu về vốn của các pháp nhân và 
thể nhân trong nền kinh tế, nếu những đối 
tượng vay vốn chấp hành đầy đủ những 
quy chế tín dụng.
Tại các quốc gia đang phát triển, với lực 
lượng đông đảo đội ngũ trí thức, nhà khoa 
học như người Việt Nam hiện đang sinh 
sống ở nước ngoài, trong đó có nhiều người 
là chuyên gia giỏi về các lĩnh vực khoa học 
và công nghệ, quản lý kinh doanh... tạo ra 
khối lượng ngoại tệ, hàng hóa gửi từ nước 
ngoài về nước hàng năm. Đây cũng là một 
nguồn vốn lớn, góp phần không nhỏ vào 
việc đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư ngày 
càng tăng lên trong sự nghiệp công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.2. Cơ sở lý thuyết về ước lượng trữ 
lượng vốn và dự báo lượng vốn đầu tư 
Việc ước lượng trữ lượng vốn được các nhà 
nghiên cứu quan tâm từ lâu. Tinbergen từ 
đầu những năm 1942 đã thực hiện các ước 
tính về trữ lượng vốn dựa trên các chỉ báo 
tài sản (Maddison, 1994). Nhưng việc ước 
lượng trữ lượng vốn bằng phương pháp 
khấu hao vô tận xuất phát từ nghiên cứu 
mang tính khởi đầu của Goldsmith vào 
năm 1951. Tác giả này thực hiện ước lượng 
trữ lượng vốn của Mỹ theo chuỗi dữ liệu về 
đầu tư và chọn năm gốc để tính toán. Sau 
đó, các nhà nghiên cứu thực hiện việc tính 
toán và so sánh các giá trị trữ lượng vốn của 
các quốc gia khác nhau (Maddison, 1994).
Về khía cạnh lý thuyết, việc tính toán trữ 
lượng vốn được thực hiện theo các chiều 
hướng phân tích khác nhau từ quan điểm 
Tân cổ điển cho đến trường phái Tân 
Keynes. Các trường phái này đã đưa ra các 
phương pháp ước tính trữ lượng vốn khác 
nhau (Escribá-Pérez, Murgui-García, & 
Ruiz-Tamarit, 2018). Theo trường phái Tân 
cổ điển, dựa vào hàm sản xuất cùng với giả 
định thị trường hoàn hảo, hàm số trữ lượng 
vốn được tính toán thông qua phương trình 
khấu hao vô tận, đây là phương pháp ước 
tính trữ lượng vốn phổ biến (Escribá-Pérez 
et al., 2018; Meinen, Verbiest, & de Wolf, 
1998; Zhang, 2008)Cụ thể, phương pháp 
này được vận dụng để tính trữ lượng vốn và 
được thể hiện dưới dạng phương trình sau:
Kt = Kt-1 (1-ϕ) + It
Trong đó: 
I - vốn đầu tư trong năm ước tính, 
ϕ - hệ số khấu hao của trữ lượng vốn theo 
thời gian (giả định là hằng số).
Thực hiện các phép tính loại trừ, có thể tính 
được trữ lượng vốn tại thời điểm t:
Trong đó: K
0
 - trữ lượng vốn ở năm gốc.
Như vậy, vấn đề tính toán trữ lượng vốn 
phụ thuộc hoàn toàn vào hệ số quan trọng 
nhất là, hệ số đo lường  ... 254.375,00 312.642,30 196.107,69
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Stata 12.0
Bảng 4. Giá trị dự báo lượng vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài Nhà nước vào vùng 
KTTĐPN đến năm 2025
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Firm 
(giá 2005)
Khoảng dự báo Firm 
giá 2005 Firm 
hiện hành
Khoảng dự báo Firm 
giá hiện hành
Cao nhất Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất
2019 116.805,86 138.644,61 94.967,11 284.429,42 324.238,21 244.620,60
2020 126.887,09 148.731,75 105.042,40 315.555,16 355.395,86 275.714,48
2021 137.391,09 159.236,52 115.545,52 348.740,23 388.700,80 308.779,55
2022 148.375,41 170.221,08 126.529,75 383.194,71 423.223,54 343.165,86
2023 159.756,37 181.602,06 137.910,79 418.966,79 459.025,26 378.908,30
2024 171.649,93 193.495,62 149.804,24 456.160,05 496.256,52 416.063,59
2025 183.895,49 205.741,18 162.049,80 495.135,13 535.257,81 455.012,44
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Stata 12.0
Nghiên cứu thực trạng và dự báo vốn đầu tư tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
52 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 218- Tháng 7. 2020
5. Kết luận và gợi ý giải pháp
5.1. Kết luận thực trạng vốn đầu tư tại 
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 
Thứ nhất, tổng vốn đầu tư vào vùng 
KTTĐPN ngày càng tăng trong suốt giai 
đoạn nghiên cứu. Điều này thấy rõ rệt nhất 
qua số liệu thống kê ở Bảng 1 và dự báo 
đến năm 2025, con số này hơn 1.000 tỷ 
đồng thông qua kết quả dự báo thể hiện ở 
Bảng 8.
Thứ hai, trong tổng vốn đầu tư vào vùng 
KTTĐPN thì dòng vốn đầu tư từ các doanh 
nghiệp ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ 
trọng cao nhất và dự kiến đến năm 2025 sẽ 
chiếm hơn 40% tổng vốn đầu tư vào vùng. 
Trong khi đó, lượng vốn đầu tư trực tiếp 
nước ngoài lại không tăng mà giữ ở mức 
hơn 20%, thậm chí tỷ trọng đóng góp của 
dòng vốn này trong tổng vốn đầu tư còn 
được dự báo sẽ giảm đi ở năm 2025 so với 
những năm trước đó (Bảng 9).
Do đó, tuy lượng vốn đầu tư vào Vùng đều 
Bảng 5. Giá trị dự báo lượng vốn đầu tư từ hộ gia đình vào vùng KTTĐPN đến năm 2025
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Household (giá 2005)
Khoảng dự báo 
Household giá 2005 Household 
hiện hành
Khoảng dự báo 
Household giá hiện hành
Cao nhất Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất
2019 60.258,98 69.867,27 50.887,38 137.776,62 155.819,95 119.733,32
2020 65.299,89 74.929,15 55.670,63 150.602,37 168.800,16 132.404,57
2021 71.500,62 81.444,56 61.556,68 162.928,16 181.150,99 144.705,34
2022 76.110,43 86.240,69 65.980,17 175.830,41 194.184,27 157.476,59
2023 81.687,23 91.831,16 71.543,29 189.063,85 207.504,65 170.622,99
2024 88.500,97 98.826,28 78.175,67 203.120,87 221.571,74 184.670,01
2025 94.267,49 104.696,81 83.838,18 218.006,11 236.490,83 199.521,39
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Stata 12.0
Bảng 6. Giá trị dự báo lượng vốn đầu tư từ khu vực Nhà nước vào vùng KTTĐPN đến năm 
2025
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
StateBud 
(giá 2005)
Khoảng dự báo StateBud 
giá 2005 StateBud 
hiện hành
Khoảng dự báo StateBud 
giá hiện hành
Cao nhất Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất
2019 30.081,47 36.825,85 23.337,08 76.643,48 87.661,94 65.625,04
2020 30.982,92 37.785,32 24.180,53 83.138,01 94.260,13 72.015,87
2021 32.278,09 39.107,09 25.449,09 90.044,70 101.219,91 78.869,49
2022 33.818,90 40.718,89 26.918,91 97.306,67 108.504,94 86.108,41
2023 35.487,77 42.430,04 28.545,49 104.966,14 116.174,56 93.757,72
2024 37.077,77 44.021,96 30.133,56 112.993,23 124.206,91 101.779,55
2025 38.558,98 45.511,91 31.606,05 121.397,85 132.614,21 110.181,49
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Stata 12.0
NGUYỄN THỊ LOAN - NGUYỄN VIỆT HỒNG ANH - TRẦN THỊ KIM OANH - NGUYỄN THỊ NGỌC QUÝ
53Số 218- Tháng 7. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
tăng qua các năm nhưng chủ yếu vẫn là 
nguồn vốn từ các doanh nghiệp trong nước 
ở khu vực tư nhân. Lượng vốn đầu tư trực 
tiếp nước ngoài đổ vào vùng KTTĐPN vẫn 
còn hạn chế mặc dù đây là nơi có khả năng 
thu hút nguồn vốn lớn của các nhà đầu tư 
nước ngoài với nguồn tài nguyên dồi dào 
và nhận được sự quan tâm hỗ trợ từ phía 
Chính phủ, Ban Ngành địa phương trong 
việc thành lập các trung tâm hỗ trợ phát 
triển chiến lược thu hút FDI ở các tỉnh thành 
như: TP. Hồ Chí Minh, Long An, Đồng Nai 
(Cơ quan thường trực tại TP. HCM, 2019 
và Tổng cục Thống kê, 2018).
Thứ ba, tổng vốn đầu tư ở các tỉnh/thành 
của vùng KTTĐPN chưa thật đồng đều. 
Trữ lượng vốn đầu tư tập trung nhiều nhất 
ở một số địa phương nhất định trong suốt 
nhiều năm, TP. Hồ Chí Minh luôn là đầu 
tàu trong việc thu hút vốn đầu tư, tỷ trọng 
lượng vốn đổ vào đây luôn chiếm cao nhất 
trong 8 tỉnh thành của vùng KTTĐPN và 
Bình Phước luôn là tỉnh có tổng vốn đầu 
tư cũng như trữ lượng vốn thấp nhất trong 
giai đoạn nghiên cứu. Hơn nữa, lượng vốn 
đầu tư ở tỉnh Bình Phước chủ yếu là vốn từ 
hộ gia đình thể hiện qua tỷ lệ vốn đầu tư từ 
hộ gia đình của tỉnh này trong tổng vốn đầu 
tư của vùng khá cao so với các tỉnh còn lại. 
Điều này chứng tỏ một số tỉnh thành của 
vùng KTTĐPN vẫn còn rất hạn chế trong 
việc tiếp cận, khai thác nguồn vốn đầu tư.
5.2. Gợi ý giải pháp
Thực trạng phát triển nguồn lực tại vùng 
KTTĐPN cho thấy cơ quan quản lý địa 
phương cần có những giải pháp hỗ trợ việc 
thu hút vốn đầu tư một cách hiệu quả hơn. 
Bài viết gợi ý một số giải pháp nhằm phát 
triển nguồn vốn đầu tư vào vùng KTTĐPN 
dựa trên kết quả phân tích thực trạng và dự 
báo vốn đầu tư trong giai đoạn nghiên cứu:
Bảng 8. Dự báo tỷ trọng các dòng vốn đầu 
tư toàn xã hội vào vùng KTTĐPN 
theo 4 kênh vốn đến năm 2025
ĐVT: %
Năm FDI Firm Household StateBud
2019 25,45 42,04 21,69 10,83 
2020 24,98 42,66 21,95 10,42 
2021 24,41 43,06 22,41 10,12 
2022 24,00 43,66 22,39 9,95 
2023 23,53 44,11 22,56 9,80 
2024 23,03 44,45 22,92 9,60 
2025 22,62 44,93 23,03 9,42 
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Stata 12.0
Bảng 7. Giá trị dự báo tổng lượng vốn đầu tư toàn xã hội vào vùng KTTĐPN đến năm 2025
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Tổng vốn (giá 2005)
Khoảng dự báo Tổng 
vốn giá 2005 Tổng vốn hiện 
hành
Khoảng dự báo Tổng vốn giá 
hiện hành
Cao nhất Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất
2019 277.866,60 343.247,00 212.722,70 679.411,40 801.317,30 557.505,50
2020 297.464,10 363.134,90 231.793,40 741.462,60 865.209,10 617.716,10
2021 319.036,50 385.128,10 252.944,70 805.661,40 930.733,80 680.588,80
2022 339.856,70 406.238,40 273.475,00 872.519,30 998.682,50 746.356,20
2023 362.139,30 428.591,40 295.687,20 941.565,70 1.068.542,00 814.589,40
2024 386.149,20 452.791,50 319.506,90 1.013.661,00 1.141.242,00 886.080,60
2025 409.326,60 476.085,30 342.567,90 1.088.914,00 1.217.005,00 960.823,00
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Stata 12.0
Nghiên cứu thực trạng và dự báo vốn đầu tư tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
54 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 218- Tháng 7. 2020
Thứ nhất, Nhà nước cần tập trung vào việc 
hoàn thiện chính sách thu hút vốn để khai 
thác lượng vốn đầu tư vào vùng KTTĐPN 
đa dạng hơn. Chính quyền địa phương các 
tỉnh/thành cần tạo cơ hội thu hút mạnh mẽ 
nguồn lực ngoài vùng, nhất là các nguồn 
lực nước ngoài chất lượng cao. Một số 
chính sách riêng cho vùng KTTĐPN cần 
xây dựng có thể kể đến như: Chính sách thu 
hút và tạo vốn, chính sách phát triển khoa 
học công nghệ, chính sách phát triển nguồn 
nhân lực chất lượng cao. Các chính sách 
cần phải được đa dạng hóa và sử dụng hợp 
lý nguồn vốn, có biện pháp khuyến khích 
toàn xã hội và các nhà đầu tư trong nước 
và ngoài nước, đầu tư cho sản xuất kinh 
doanh và phát huy được tiềm năng, lợi thế 
của vùng. 
Thứ hai, chính sách đa dạng hóa các nguồn 
vốn đầu tư và sử dụng hợp lý nguồn vốn 
cần có biện pháp khuyến khích toàn xã 
hội và các nhà đầu tư trong nước và ngoài 
nước, phát huy được tiềm năng và lợi thế 
của vùng. Bên cạnh đó, chính sách huy 
động nguồn vốn FDI phải được xem là 
hướng chủ đạo nhất để đảm bảo nguồn vốn 
cho phát triển vùng KTTĐ phía Nam. Do 
đó, cần có những chỉ đạo hỗ trợ xây dựng 
các trung tâm ươm tạo công nghệ, ươm tạo 
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong 
Bảng 9. Ước lượng trữ lượng vốn đầu tư của Vùng KTTĐPN năm 2025
ĐVT: Tỷ đồng, %
Tỉnh/ 
Thành phố
Tổng vốn đầu tư 
giá 2005
Tổng vốn đầu tư 
giá hiện hành
Trữ lượng vốn 
(khấu hao 5%)
Giá trị So với năm 2018 (%) Giá trị
So với năm 
2018 (%) Giá trị
So với năm 
2018 (%)
TP.HCM 239.443 1,65 662.318 1,42 2.190.753 1,54
Đồng Nai 48.610 1,78 118.607 1,67 422.454 1,62
Bình Dương 31.495 1,46 96.852 1,06 330.985 1,40
Bà Rịa Vũng Tàu 14.776 0,99 41.193 1,08 247.064 1,09
Tiền Giang 17.944 1,51 55.815 1,79 166.245 1,59
Tây Ninh 18.373 1,38 40.483 1,49 173.881 1,62
Long An 30.525 1,49 46.927 1,83 252.416 1,90
Bình Phước 8.161 1,35 26.718 1,34 80.698 1,54
Vùng KTTĐPN 409.327 1,57 1.088.914 1,41 3.864.496 1,52
Nguồn : Tính toán từ dữ liệu
Bảng 10. Ước lượng tỷ trọng trữ lượng vốn 
đầu tư của vùng KTTĐPN 
đến năm 2025
Đơn vị tính: %
Tỉnh/Thành phố
Vốn đầu tư 
đến 2025
Trữ 
lượng 
vốn
Giá so 
sánh 
2005
Giá 
hiện 
hành
Khấu 
hao 5%
TP.HCM 58,50 60,82 56,69 
Đồng Nai 11,88 10,89 10,93 
Bình Dương 7,69 8,89 8,56 
Bà Rịa Vũng Tàu 3,61 3,78 6,39 
Tiền Giang 4,38 5,13 4,30 
Tây Ninh 4,49 3,72 4,50 
Long An 7,46 4,31 6,53 
Bình Phước 1,99 2,45 2,09 
Vùng KTTĐPN 100 100 100 
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu
NGUYỄN THỊ LOAN - NGUYỄN VIỆT HỒNG ANH - TRẦN THỊ KIM OANH - NGUYỄN THỊ NGỌC QUÝ
55Số 218- Tháng 7. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
trường đại học, doanh nghiệp, khu công 
nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trong 
vùng; đồng thời nỗ lực tạo môi trường kinh 
doanh bình đẳng nhằm tạo điều kiện để các 
doanh nghiệp quốc tế đến hoạt động sản 
xuất kinh doanh, góp phần thu hút dòng 
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các tổ 
chức đầu tư, nhà đầu tư quốc tế đầu tư vào 
các chương trình hạ tầng trọng điểm. 
Thứ ba, các tỉnh thành của vùng cần phải 
phối hợp chặt chẽ, liên kết cùng nhau đảm 
bảo sự phát triển và thu hút vốn một cách 
đồng đều giữa các tỉnh thành của vùng 
KTTĐPN. Các ban ngành cần tập trung 
nguồn lực của Nhà nước để đầu tư, đồng bộ 
hóa hạ tầng kinh tế- xã hội, nhất là kết cấu hạ 
tầng giao thông trọng điểm ở tất cả các tỉnh 
thành của vùng, có tác dụng tạo ra sự liên 
kết vùng, phối hợp với các địa phương kêu 
gọi những nhà đầu tư quan tâm đầu tư theo 
hình thức PPP, tranh thủ nguồn vốn ODA và 
các nguồn vốn hợp pháp khác bảo đảm tính 
công khai, minh bạch để tăng sự hấp dẫn với 
các nhà đầu tư.
Thứ tư, kết quả ước lượng cho thấy vốn 
đầu tư vào vùng KTTĐPN từ khu vực Nhà 
nước ngày càng giảm. Do đó, việc thu hút 
vốn cần sự hỗ trợ nhiều từ phía Nhà nước 
trong tương lai. Cụ thể, Nhà nước cần 
nghiên cứu tỷ lệ điều tiết hợp lý cho ngân 
sách địa phương bảo đảm tương ứng với 
vai trò đóng góp ngân sách của từng tỉnh, 
thành phố trong vùng KTTĐPN đối với 
ngân sách trung ương, tạo nguồn lực cho 
các địa phương trong vùng tăng cường đầu 
tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ■
Tài liệu tham khảo
1. Cơ quan thường trực tại TP.HCM (2019), “Thu hút nguồn vốn phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”, 
Nhân Dân, truy cập tại < https://baomoi.com/thu-hut-nguon-von-phat-trien-vung-kinh-te-trong-diem-phia-nam-ky-
1/c/29351309.epi>, [ngày truy cập 09/03/2019]
2. Escribá-Pérez, F. J., Murgui-García, M. J., & Ruiz-Tamarit, J. R. (2018). Economic and statistical measurement 
of physical capital: From theory to practice. Economic Modelling, (May), 1–10. https://doi.org/10.1016/j.
econmod.2018.06.023
3. Fraumeni, B. M. (1997), The Measurement of Depreciation in the U.S. National Income and Product Accounts, 
Survey of Current Business, (July), 7–23
4. Gujarati, D. N. (2004), Basic Econometric, New York. https://doi.org/10.1126/science.1186874
5. Holz, C. A., & SUN, Y. (2017), Physical capital estimates for China’s provinces, 1952-2015 and beyond, China 
Economic Review, (June), 1–16. https://doi.org/10.1016/j.chieco.2017.06.007
6. Kabacoff, R. I. (2011), Rin Action Data analysis and graphics with R. https://doi.org/citeulike-article-id:10054678
7. Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006), Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 15 năm ( 1991 – 2005): từ góc độ phân 
tích đóng góp của các yếu tố sản xuất, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội
8. Maddison, A. (1994), Standardised Estimates of Fixed Capital Stock: A Six Country Comparison, Retrieved from 
9. Meinen, G., Verbiest, P., & de Wolf, P.-P. (1998), Perpetual Inventory Method: Service Lives, Discard Patterns 
and Depreciation Methods, Expert Group on Capital Measurement, Statistics Netherlands, (July), 1–55. https://doi.
Nghiên cứu thực trạng và dự báo vốn đầu tư tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
56 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 218- Tháng 7. 2020
org/10.1016/j.amepre.2008.05.001
10. Ngô Văn Hải (2014), “Vai trò và tác động của các nguồn lực đối với sự phát triển kinh tế”, Hội thảo khoa học với 
chủ đề: Để khoa học công nghệ trở thành động lực phát triển kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020, 49 – 62.
11. Ngô Văn Hải (2015), “Phát triển các nguồn lực kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong tiến trình công 
nghiệp hóa – hiện đại hóa”, Hội thảo khoa học với chủ đề: Kinh tế Việt Nam 30 năm đổi mới, những thành tựu & hạn 
chế, 790 – 814.
12. Nguyễn Hồng Sơn, Phạm Thị Hồng Điệp (2017), “Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về nguồn lực và 
phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế 
và Kinh doanh, 33(4), 1-9
13. Nguyễn Thành Phong (2019), Báo cáo kết quả phát triển Vùng KTTĐPN và vai trò đầu tàu của TP.HCM trong 
phát triển KT-XH Vùng, Hội nghị Phát triển Vùng KTTĐPN tại Đồng Nai, tháng 5-2019
14. Nguyễn Thị Cành (2009), Kinh tế Việt Nam qua các chỉ số phát triển và những tác động của quá trình hội nhập, 
Tạp chí Phát triển kinh tế, 11-17
15. Nguyễn Xuân Thành (2003), Kinh tế phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á, Chương trình giảng dạy kinh tế 
Fullbright
16. Như Quỳnh (2016), “Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: cần nhiều giải pháp phát triển đúng tầm, Liên hiệp các 
Hội khoa học & Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh”, truy cập tại <
diem-phia-nam-can-nhieu-giai-phap-de-phat-trien-dung-tam-45960.html>, [ngày truy cập: 09/01/2019]
17. Prucha, I. R. (1995), On the econometric estimation of a constant rate of depreciation, Empirical Economics, 
20(2), 299–302. https://doi.org/10.1007/BF01205440
18. Thế Gia (2010), “Nguồn nhân lực cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”, Nhân Dân, truy cập tại <
nhandan.com.vn/kinhte/item/8759002-.html>, [ngày truy cập: 09/02/2019]
19. Tổng cục Thống kê (2016). Tình hình kinh tế xã hội
20. Tổng cục Thống kê (2018). Tình hình kinh tế xã hội
21. Trần Thọ Đạt (2002), “Determinants of TFP growth in Vietnam in the period 1986-2000”, Survey Report – APO
22. Trần Thọ Đạt (2005), Các mô hình tăng trưởng kinh tế, NXB Thống kê
23. Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung (2011), “Vai trò của năng suất tổng hợp nhân tố trong tăng trưởng kinh tế ở Việt 
Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 169.
24. Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung (2012), Vai trò của Năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong chất lượng tăng 
trưởng của nền kinh tế quốc dân, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
25. Zhang, J. (2008). Estimation of China’s provincial capital stock (1952–2004) with applications. Journal of Chinese 
Economic and Business Studies, 6(2), 177–196. https://doi.org/10.1080/14765280802028302

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thuc_trang_va_du_bao_von_dau_tu_tai_vung_kinh_te.pdf