Nghiên cứu thực hiện đánh giá tiềm năng điện mặt trời trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Trong bài báo này, nhóm tác giả trình bày phương pháp

nghiên cứu thực hiện đánh giá tiềm năng điện mặt trời, đồng thời

áp dụng cho địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Phương pháp thực hiện đó

bao gồm các bước: thu thập dữ liệu, đánh giá sơ bộ tiềm năng

năng lượng mặt trời, tiềm năng mặt trời lý thuyết, tiềm năng mặt

trời kỹ thuật và tiềm năng kinh tế. Từ đó xác định được các khu

vực có thể triển khai thực hiện các dự án điện mặt trời, đáp ứng

được theo yêu cầu thực tế của địa phương và quy định của Chính

phủ, mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đó, phương

pháp nghiên cứu này có thể được áp dụng triển khai ở nhiều địa

phương, góp phần tích cực phát triển điện mặt trời, đáp ứng nhu

cầu điện năng ngày càng tăng ở nước ta.

pdf 5 trang kimcuc 18060
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thực hiện đánh giá tiềm năng điện mặt trời trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu thực hiện đánh giá tiềm năng điện mặt trời trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Nghiên cứu thực hiện đánh giá tiềm năng điện mặt trời trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(128).2018 1 
NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐIỆN MẶT TRỜI 
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 
RESEARCH METHOD FOR ASSESSING THE POTENTIAL OF SOLAR POWER 
IN QUANG NGAI PROVINCE 
Lưu Ngọc An1, Trần Phước Hiền2 
1Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng; lnan@dut.udn.vn 
2Lớp Cao học K34.KTĐ.QNg, Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng; hienscnqn@gmail.com 
Tóm tắt - Trong bài báo này, nhóm tác giả trình bày phương pháp 
nghiên cứu thực hiện đánh giá tiềm năng điện mặt trời, đồng thời 
áp dụng cho địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Phương pháp thực hiện đó 
bao gồm các bước: thu thập dữ liệu, đánh giá sơ bộ tiềm năng 
năng lượng mặt trời, tiềm năng mặt trời lý thuyết, tiềm năng mặt 
trời kỹ thuật và tiềm năng kinh tế. Từ đó xác định được các khu 
vực có thể triển khai thực hiện các dự án điện mặt trời, đáp ứng 
được theo yêu cầu thực tế của địa phương và quy định của Chính 
phủ, mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đó, phương 
pháp nghiên cứu này có thể được áp dụng triển khai ở nhiều địa 
phương, góp phần tích cực phát triển điện mặt trời, đáp ứng nhu 
cầu điện năng ngày càng tăng ở nước ta. 
Abstract - In this paper, the authors presents a research 
methodology for assessing the potential of solar power and applies 
it to Quang Ngai province. The method includes five steps: data 
acquisition, brief assessment of resources potential, the theoretical 
potential, the technique potential and the economic potential. 
Based on these assessments, the article identifies areas and 
location where solar power projects can be implemented to meet 
the local requirements and government regulations and bring about 
socio-economic benefits. This research method can be adopted in 
other localities, contributing positively to the development of solar 
power, meeting the increasing demand for electricity in our country. 
Từ khóa - điện mặt trời; đánh giá tiềm năng; tỉnh Quảng Ngãi; 
phương pháp solarGIS; bức xạ mặt trời. 
Key words - solar power; assess (the) potential; Quảng Ngãi 
province; solarGIS method; radiation. 
1. Đặt vấn đề 
Cung ứng năng lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh 
tế xã hội đang và sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề và thách 
thức, đặc biệt là sự cạn kiệt dần nguồn nhiên liệu hóa thạch 
nội địa, giá dầu biến động, và các tác động của biến đổi khí 
hậu đến an ninh, an toàn trong cung ứng năng lượng Do 
vậy, từng bước đa dạng hóa nguồn cung năng lượng, nguồn 
điện dựa trên các nguồn năng lượng tái tạo mà Việt Nam 
có tiềm năng, đặc biệt là các nguồn sinh khối, gió, năng 
lượng mặt trời được coi là một trong những giải pháp 
phát triển bền vững. 
Xuất phát từ các yêu cầu đó, việc thực hiện đánh giá 
tiềm năng điện mặt trời có ý nghĩa rất quan trọng, xác định 
rõ được tiềm năng nguồn năng lượng mặt trời trên địa bàn 
tỉnh Quảng Ngãi, góp phần cụ thể hóa việc thực hiện chiến 
lược phát triển năng lượng tái tạo quốc gia, quy hoạch phát 
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần giảm ô nhiễm môi 
trường khu vực và góp phần đảm bảo mục tiêu và vai trò 
phát triển kinh tế vùng. 
Một dự án điện mặt trời quy mô công nghiệp với công 
suất 19,2 MW đấu nối lưới điện quốc gia đầu tiên của Việt 
Nam đã được động thổ xây dựng ngày 15 tháng 8 năm 2015 
tại thôn Đạm Thủy, xã Đức Minh, huyện Mộ Đức, tỉnh 
Quảng Ngãi. Dự án điện mặt trời này kết hợp với phát điện 
diezel tại xã đảo An Bình, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi 
với công suất 97 kWp. Hiện nay, có khoảng 115 dự án quy 
mô công suất lớn, nối lưới đã và đang được xúc tiến đầu tư 
tại một số tỉnh có tiềm năng điện mặt trời lớn như các tỉnh 
khu vực miền Trung (từ Hà Tĩnh đến Bình Thuận) và đồng 
bằng sông Cửu Long, ở các mức độ khác nhau như: xin chủ 
trương khảo sát địa điểm, xin cấp phép đầu tư, lập dự án 
đầu tư xây dựng. Tính đến hết tháng 4/2018, Bộ Công 
thương đã phê duyệt hơn 70 dự án với tổng công suất trên 
3.000 MW, các dự án dự kiến đưa vào vận hành trước tháng 
6/2019. 
Để đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời, Phòng 
Nghiên cứu Năng lượng tái tạo quốc gia Hoa Kỳ (NREL) 
đưa ra phương pháp đánh giá tiềm năng mặt trời của các 
vùng, quốc gia trên thế giới [1], trong khi đó, trong [2], một 
phương pháp xác định tiềm năng để xây dựng các nhà máy 
điện mặt trời có công suất lớn. Trong [3], [4], sử dụng công 
cụ phân tích không gian GIS để đánh giá tiềm năng mặt trời 
lắp mái tại Tây Ban Nha và Brasil. 
2. Phương pháp thực hiện đánh giá tiềm năng năng 
lượng mặt trời 
Nghiên cứu thực hiện đánh giá tiềm năng điện mặt trời 
được thực hiện từng bước, từ khái quát tới chi tiết, cụ thể, 
có kế thừa các nghiên cứu có liên quan trước đó, bao gồm 
các bước sau: 
Bước 1: Thu thập tài liệu, số liệu 
• Thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến phát triển kinh 
tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các 
ngành của tỉnh; 
• Thu thập thông tin các dự án điện đã và đang triển 
khai trên địa bàn tỉnh; 
• Tiến hành khảo sát sơ bộ các địa điểm tiềm năng. 
Bước 2: Đánh giá sơ bộ tiềm năng điện mặt trời 
• Dựa trên bản đồ năng lượng mặt trời khu vực tỉnh 
được trích xuất ra từ tài liệu “Bản đồ tài nguyên năng 
lượng mặt trời” do Bộ Công thương ban hành tháng 
1/2015. Đây là cơ sở quan trọng trong việc xác định sơ bộ 
các khu vực trên địa bàn thôn, xã, huyện có tiềm năng 
năng lượng mặt trời để tiến hành xác định vùng khảo sát 
lập quy hoạch. 
2 Lưu Ngọc An, Trần Phước Hiền 
Bước 3: Xác định tiềm năng điện mặt trời lý thuyết 
• Dựa vào các số liệu về dữ liệu bức xạ mặt trời, số 
ngày nắng trung bình thu thập từ các cơ quan đo đạc, quan 
trắc khí hậu trên địa bàn tỉnh, xác lập bản đồ sơ bộ về tiềm 
năng năng lượng mặt trời lý thuyết của tỉnh Quảng Ngãi. 
• Đánh giá sự tương quan của bản đồ ở Bước 3 so với 
bản đồ của Bộ Công thương ở Bước 2. 
Bước 4: Xác định tiềm năng điện mặt trời kỹ thuật 
• Từ bản đồ địa hình, địa chất, bản đồ quy hoạch sử 
dụng đất, quy hoạch khu kinh tế, cụm công nghiệp ... kết 
hợp bản đồ tiềm năng điện mặt trời lý thuyết xây dựng bản 
đồ tiềm năng điện mặt trời kỹ thuật sơ bộ (các vùng có tiềm 
năng điện mặt trời có thể triển khai xây dựng và vận hành 
dự án điện mặt trời với điều kiện kỹ thuật). 
• Khảo sát thực địa, thu thập các dữ liệu quy hoạch liên 
quan (quy hoạch khu kinh tế, cụm công nghiệp, quy hoạch 
nông nghiệp, quy hoạch thủy lợi, quy hoạch rừng ....) để 
xác định vùng loại trừ. 
• Xây dựng bản đồ vùng loại trừ và vùng đệm cho dự 
kiến xây dựng quy hoạch phát triển điện mặt trời bằng phần 
mềm MapInfo. 
• Chồng xếp bản đồ vùng loại trừ với bản đồ tiềm năng 
điện mặt trời kỹ thuật sơ bộ để tạo bản đồ tiềm năng điện 
mặt trời kỹ thuật dùng cho việc lập quy hoạch. 
Hình 1. Sơ đồ nguyên lý phương pháp nghiên cứu tính toán 
tiềm năng kỹ thuật [5] 
Bước 5: Xác định tiềm năng điện mặt trời kinh tế 
• Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh về 
chi phí không đồng đều giữa các khu vực. 
• Xác định diện tích và quy mô công suất các vùng dự 
án điện mặt trời kinh tế. 
Trong bài báo này, các tác giả không xác định tiềm năng 
kinh tế của điện mặt trời. 
3. Đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời tại tỉnh 
Quảng Ngãi 
Sử dụng phương pháp thu thập số liệu trực tiếp và gián 
tiếp để thu thập các tài liệu, số liệu cần thiết phục vụ nội 
dung nghiên cứu. 
Thực hiện điều tra khảo sát thực tế tại các địa phương: 
gặp gỡ, tiếp xúc với các cơ quan quản lý, các chuyên gia kinh 
tế, kỹ thuật năng lượng tại trung ương và địa phương để trao 
đổi, phân tích đánh giá các vấn đề chuyên môn liên quan. 
Kết hợp xử lý các số liệu thực tế thu thập được trong 
quá trình khảo sát với việc nghiên cứu kế thừa các kết quả 
nghiên cứu của các đơn vị và tổ chức khác đã thực hiện 
trước đây để thống kê, phân tích, dự báo, tính toán, đánh 
giá xác định tiềm năng lý thuyết, kỹ thuật, kinh tế và định 
hướng đấu nối điện mặt trời vào lưới điện tỉnh. 
3.1. Các số liệu đầu vào 
Các dữ liệu ban đầu được sử dụng bao gồm: 
• Sử dụng bản đồ tiềm năng năng lượng mặt trời từ các 
kết quả nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB), của Bộ 
Công thương ban hành năm 2015, Tổng cục Khí tượng. 
• Số liệu về bức xạ được thu thập từ 3 trạm khí tượng 
trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận. 
• Bản đồ số hóa về hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất 
của tỉnh; bản đồ hiện trạng và quy hoạch giao thông: cơ sở hạ 
tầng (đường bộ và mạng lưới giao thông, các cảng, lưới điện, 
v.v.) hiện có và trong quy hoạch đến năm 2030 của tỉnh. 
• Số liệu về số giờ nắng được thu thập từ 03/04 trạm 
khí tượng trong thời gian từ năm 1983 đến năm 2012 tại 
Dung Quất, Quảng Ngãi, Ba Tơ. 
• Các số liệu khác như: nhu cầu phụ tải, kinh tế xã 
hội từ quy hoạch phát triển điện lực tỉnh và các dự án 
khác đã và đang triển khai trên địa bàn tỉnh. 
Quy định các tiêu chí về vùng loại trừ và vùng đệm cho 
hoạt động điện mặt trời trong khi chờ đợi quy định chung 
áp dụng trên toàn Việt Nam, đây là quy định tạm thời được 
nghiên cứu đề xuất, có tham khảo các ý kiến chuyên gia. 
Các tài liệu phục vụ cho công việc loại trừ những khu vực 
không phù hợp để phát triển điện mặt trời bao gồm các bản 
đồ hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch khoáng 
sản, ... Ngoài ra còn tham khảo ý kiến chính quyền địa 
phương và các cơ quan có liên quan. 
3.2. Bản đồ Atlas Mặt trời 
Số liệu về bức xạ mặt trời có thể thu thập được từ nguồn 
số liệu NASA hoặc từ sản phẩm của Ngân hàng Thế giới 
kết hợp với Bộ Công thương và Tây Ban Nha tính toán. 
Cùng với ứng dụng phân tách không gian từ các mô hình 
theo phương pháp solarGIS, ta có được bản đồ Atlas Mặt 
trời tại Quảng Ngãi như Hình 2. 
Hình 2. Bản đồ bức xạ mặt trời tỉnh Quảng Ngãi 
(theo nguồn số liệu bức xạ của NASA) 
3.3. Tiềm năng lý thuyết 
Tiềm năng lý thuyết điện mặt trời có thể được định 
nghĩa là bức xạ mặt trời lên bề mặt trái đất. Hiện tại, ở Việt 
Nam chưa có bất kỳ quyết định hay thông tư nào hướng 
dẫn về việc đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời như 
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(128).2018 3 
thế nào là có tiềm năng, nên trong đề án này, tạm tính lượng 
tiềm năng lý thuyết ứng với lượng bức xạ mặt trời là trên 
1.750 kWh/m2/năm. Ứng với giá trị bức xạ này, tiềm năng 
diện tích chiếm 200 km2, còn với lượng bức xạ mặt trời trên 
1.800 kWh/m2/năm thì tiềm năng diện tích chiếm 64,4 km2. 
Hình 3. Bản đồ bức xạ mặt trời tỉnh Quảng Ngãi 
(globalsolaratlas.info) 
Tổng lượng bức xạ ở Quảng Ngãi dao động từ 
1.444,77 kWh/m2/năm đến 1.851,87 kWh/m2/năm và có xu 
hướng tăng dần về phía Biển Đông (phía Đông). Ở phía 
Tây, chủ yếu là đồi núi, lượng bức xạ tổng cộng thu được 
thấp hơn so với phía Đông. 
Bảng 1. Tiềm năng lý thuyết về diện tích theo 
cường độ bức xạ tỉnh Quảng Ngãi 
TT Cường độ bức xạ Diện tích (ha) Diện tích (km2) 
1 1.444 – 1.550 16.007 160,07 
2 1.550 – 1.650 207.902 2.079,02 
3 1.650 – 1.750 164.725 1.647,25 
4 1.750 – 1.800 66.246 662,46 
5 1.800 – 1.852 56.122 561,22 
Tổng 511.002 5.110,02 
3.4. Tiềm năng kỹ thuật 
Khu vực tiềm năng năng lượng mặt trời kỹ thuật là khu 
vực có khả năng phát triển điện mặt trời khi được đánh giá 
là có thể triển khai xây dựng và vận hành với điều kiện kỹ 
thuật và công nghệ hiện nay. Tuy nhiên, không phải khu 
vực nào có tiềm năng mặt trời cũng có thể xây dựng được 
nhà máy điện mặt trời. 
Bảng 2. Đề xuất khoảng cách vùng đệm cho các vùng loại trừ 
Tiêu chí loại trừ (áp dụng cho đánh giá tiềm năng kỹ thuật) 
Độ dốc 
Độ cao loại trừ 
>15° 
>1.000 m 
Khoảng cách đến khu đô thị 1.500 m 
Khoảng cách đến khu dân cư (nông thôn) 700 m 
Khoảng cách tối thiểu từ khu bảo tồn thiên 
nhiên, rừng, khu khảo cổ và bờ biển, đất lúa 
200 m 
Khoảng cách tối thiểu đến bờ mặt nước 150 m 
Khoảng cách tối thiểu đến đường giao thông, 
đường sắt, đường điện 
80 m 
Khoảng cách tối thiểu đến sân bay và các công 
trình quân sự 
2.000 m 
Diện tích tối thiểu (áp dụng cho nghiên cứu này) >10 ha 
Bức xạ mặt trời theo phương ngang của tỉnh Quảng Ngãi 
dao động từ 1.444 kWh/m2/năm đến 1.852 kWh/m2/năm 
(xem hình bản đồ bức xạ), trong đó, bức xạ mặt trời có cường 
độ lớn từ 1.800 kWh/m2/năm tập trung chủ yếu ở phía Đông 
của tỉnh, đặc biệt là các huyện giáp biển. 
Trong các huyện trên, đáng chú ý nhất là các huyện 
Bình Sơn, thành phố Quảng Ngãi, huyện Mộ Đức và huyện 
Đức Phổ. Đây là các huyện có giá trị cường độ bức xạ mặt 
trời cao nhất trong tỉnh. 
Đối với cường độ bức xạ mặt trời trên 
1.750 kWh/m2/năm, tiềm năng diện tích mở rộng thêm các 
huyện như Sơn Tịnh, Nghĩa Hành. 
Diện tích đối với cường độ bức xạ theo phương ngang 
từ 1.750 đến 1.800 kWh/m2/năm chiếm 66.246 ha và từ 
1.800 trở lên chiếm diện tích 56.122 ha. 
Trên cơ sở tiềm năng bức xạ lý thuyết và số liệu sử dụng 
đất của tỉnh, tiềm năng kỹ thuật được tính toán như dưới đây: 
Bảng 3. Tiềm năng kỹ thuật điện mặt trời theo loại đất 
tỉnh Quảng Ngãi [6] 
Tiềm năng đất 
Cường độ bức xạ 
(kWh/m2/năm) Tổng 
(ha) Mã 
đất 
Tên đất 
1750 - 
1800 
1800 - 
1852 
BHK 
Đất bằng trồng cây 
hàng năm khác 
6.628,05 3.225,06 9.853,11 
CLN 
Đất trồng cây lâu 
năm 
5.582,25 2.467,35 8.049,6 
BCS 
Đất bằng chưa sử 
dụng 
55,1 0 55,1 
DCS 
Đất đồi núi chưa 
sử dụng 
0 66 65,6 
DNL 
Đất công trình 
năng lượng 
0 53 53,4 
Tổng 12.265,4 5.811,41 18.076,81 
Tổng tiềm năng kỹ thuật điện mặt trời theo loại đất đạt 
18.077 ha, trong đó. đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa 
sử dụng và đất công trình năng lượng là 174,1 ha. Theo 
Thông tư 16/TT-BCT ban hành ngày 12/9/2017 của Bộ 
Công thương, với diện tích sử dụng đất lâu dài không quá 
1,2 ha/MWp thì tổng công suất tiềm năng kỹ thuật lớn nhất 
có thể ước tính để phát triển các dự án điện mặt trời là khoảng 
15,1 GWp. Tuy nhiên, qua tham khảo các tài liệu trên thế 
giới, suất tiêu hao đất cho dự án điện mặt trời trên mặt đất 
tại Hoa Kỳ là khoảng 0,33 MWp/ha. Áp dụng cho điều kiện 
tại Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, tác giả 
đề xuất diện tích chiếm đất cho các dự án phát triển trên địa 
bàn tỉnh là 0,40 MWp/ha, khi đó tiềm năng kỹ thuật cho phát 
triển các dự án điện mặt trời là khoảng 7,2 GWp. 
Từ các đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời trên, 
nhóm tác giả đề xuất một số khu vực phát triển năng lượng 
mặt trời tỉnh Quảng Ngãi. 
4. Đề xuất khu vực có thể ưu tiên cho phát triển điện 
mặt trời 
4.1. Tiêu chí lựa chọn 
Khi quy hoạch các dự án điện mặt trời tại vùng nông 
thôn, các yếu tố chính được xem xét khi lựa chọn địa điểm 
4 Lưu Ngọc An, Trần Phước Hiền 
bao gồm: 
• Tiềm năng năng lượng mặt trời; 
• Khả năng và chi phí nối lưới điện quốc gia; 
• Quy mô địa điểm, địa hình, lối vào, điều kiện mặt đất; 
• Sấp bóng gần và xa; 
• Các tác động về cảnh quan, tầm nhìn; 
• Hiện trạng sử dụng đất (yêu cầu bảo tồn và đa dạng 
sinh học; loại trừ các khu vực an ninh, quốc phòng; các khu 
vực tôn giáo, tín ngưỡng; nghĩa trang, nghĩa địa; đất có mục 
đích công cộng;). 
Để có cơ sở cho việc lựa chọn vị trí phát triển điện mặt 
trời, trong bài báo này, nhóm tác giả đã tham khảo nhiều 
tài liệu và đưa ra các tiêu chí đánh giá xếp hạng địa điểm 
(thang điểm từ 1 - 5), được thể hiện trong Bảng 4 dưới đây: 
Bảng 4. Các tiêu chí đánh giá xếp hạng các địa điểm cho 
phát triển điện mặt trời 
Các tiêu chí 
Chấm điểm 
1 2 3 4 5 
Cường độ bức 
xạ 
(kWh/m2/năm
) (01) 
1.650 - 
1.700 
1.700 - 
1.750 
1.750 - 
1.800 
1.800 - 
1.850 
>1.850 
Khoảng cách đấu 
nối (km) (02) 
Rất xa 
>20 
Xa 
10-20 
Vừa 
5-10 
Tốt 1-5 Rất tốt <1 
Ủng hộ của địa 
phương (03) 
Ít đồng 
thuận 
Đồng 
thuận 
Rất đồng 
thuận 
Vận chuyển 
thiết bị (04) 
Khó khăn 
Ít khó 
khăn 
Trung 
bình 
Thuận 
lợi 
Rất thuận 
lợi 
Thi công lắp 
đặt thiết bị (05) 
Khó khăn 
Ít khó 
khăn 
Trung 
bình 
Thuận 
lợi 
Rất thuận 
lợi 
Địa hình (độ 
dốc) (06) 
Gồ ghề, 
lởm chởm 
Phức tạp Vừa phải 
Nhấp 
nhô 
Phẳng 
Chi phí đất 
(đền bù) (07) 
Cao Vừa phải Không 
Môi trường 
(ăn mòn, ẩm 
ướt...) (08) 
Cao Khá cao Vừa phải Ít Không 
Quy mô có 
thể lắp đặt 
(MW) (09) 
30 31-50 51-75 76-100 >100 
Mức độ sẵn 
sàng (10) 
Chưa có 
chủ 
trương 
Có chủ 
trương + 
Chưa có 
báo cáo 
các cấp 
Có chủ 
trương + 
Báo cáo 
các cấp 
4.2. Xác định và phân loại các vùng có khả năng phát 
triển điện mặt trời 
Các khu vực có tiềm năng phát triển điện mặt trời trên 
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có thể phân chia ra 06 dự án điện 
mặt trời theo giai đoạn đến 2020 và 2021 - 2030. Trong 
tổng số 6 dự án tiềm năng với tổng công suất đạt 396 MWp 
và diện tích khảo sát 460 ha, có 2 dự án thiết kế trên mặt 
đầm với diện tích 108 ha và công suất lắp đặt 100 MWp 
phân bố ở huyện Đức Phổ. 
Bảng 5. Các dự án điện mặt trời có thể phát triển trên địa bàn 
tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn đến năm 2020 
Tên dự 
án 
Xã Huyện 
Diện tích 
(ha) 
Công suất 
(MWp) 
ĐMT-01 Bình Nguyên Bình Sơn 56,02 49,92 
ĐMT-02 Phổ Thạnh Đức Phổ 54 50 
ĐMT-03 Phổ Khánh Đức Phổ 54 50 
Tổng 164,02 149,92 
Giai đoạn từ năm 2021 đến 2030 có thể phát triển thêm 
3 dự án điện mặt trời mới với tổng công suất nâng thêm 
246 MWp theo bảng liệt kê dưới đây: 
Bảng 6. Các dự án điện mặt trời có thể phát triển trên địa bàn 
tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2021 - 2030 
Tên dự 
án 
Xã Huyện 
Diện 
tích (ha) 
Công suất 
(MWp) 
ĐMT-04 Phổ An Đức Phổ 36,45 30 
ĐMT-05 
Bình Dương, 
Bình Nguyên 
Bình Sơn 60,32 50 
ĐMT-06 
Phổ Khánh, 
Phổ Cường 
Đức Phổ 198,90 166 
Tổng 295,67 246 
Hình 4. Vị trí các dự án điện mặt trời tỉnh Quảng Ngãi 
 tới 2020 và 2030 
5. Kết luận 
Dựa trên các kết quả khảo sát, điều tra, nghiên cứu và 
tính toán tiềm năng năng lượng mặt trời tỉnh Quảng Ngãi, 
bài báo có thể đưa ra những kết luận như sau: 
• Kết quả phân tích, đánh giá tiềm năng mặt trời xác 
định: tỉnh Quảng Ngãi có tiềm năng năng lượng mặt trời 
tương đối tốt. 
• Tiềm năng năng lượng mặt trời kinh tế có tổng công 
suất dự kiến đến năm 2030 khoảng 396 MWp; diện tích đất 
phục vụ cho nhu cầu quy hoạch là 460 ha, tập trung chủ 
yếu tại các huyện Bình Sơn và Đức Phổ. Trong đó: 
- Giai đoạn đến năm 2020: tổ chức khai thác khoảng 
149,92 MWp/164ha; 
- Giai đoạn đến năm 2030: khoảng 246 MWp/296 ha. 
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(128).2018 5 
• Các dự án điện mặt trời khi đưa vào vận hành và hoạt 
động ổn định, góp phần đáp ứng một phần nhu cầu phụ tải, 
đồng thời bổ sung nguồn điện cho tỉnh Quảng Ngãi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] https://www.nrel.gov/docs/fy15osti/64503.pdf. 
[2] F. Mavromatakis, G. Makrides, G. Georghiou, A. Pothrakis, Y. 
Franghiadakis, E. Drakakis, E. Koudoumas, “Modeling the Photovoltaic 
Potential of A Site”, Renewable Energy, Vol. 7, 2010, pp. 1387-1390. 
[3] Verso, A., Martin, A., Amador, J., Dominguez, J, “GIS-based 
Method to Evaluate the Photovoltaic Potential in the Urban 
Environment”, Solar Energy, Vol. 117, 2015, pp. 236-245. 
[4] Miranda, Raul F. C., Szklo, Alexandre, Schaeffer, Roberto, 
“Technical-economic potential of PV systems on Brazilian 
rooftops”, Renewable Energy, Vol. 75, 2015, pp. 697-713. 
[5] Viện Năng lượng, Đánh giá tiềm năng phát triển điện mặt trời toàn 
quốc giai đoạn đến 2020, tầm nhìn 2030. 
[6] Bộ Công thương và Chính phủ Tây Ban Nha, Bản đồ tài nguyên 
năng lượng mặt trời. 
[7] Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020, có 
xét đến 2025. 
[8] Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 
2025, có xét đến 2035.
(BBT nhận bài: 15/6/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 28/6/2018) 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thuc_hien_danh_gia_tiem_nang_dien_mat_troi_tren_d.pdf