Nghiên cứu tác động môi trường do sử dụng Apatit Lào Cai chứa phóng xạ sản xuất phân bón tại Công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao

Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao được xây dựng và đi

vào sảnxuất với công suấtbanđầulà 40.000 tấnaxit Sunfuric/nămvà 10.000

tấn Supe lân/năm. Hiện nay, công ty sản xuất NPK 600 tấn/năm, phân lân

nung chảy 300.000 tấn/năm, axit sunfuric hàng trăm tấn/năm. Để nghiên

cứu ảnh hưởng môi trường phóng xạ do chế biến quặng apatit Lào Cai có

chứa chất phóng xạ để sản xuất phân bón tại Công ty cổ phần Supe phốt phát

và Hóa chất Lâm Thao, các khảo sát môi trường phóng xạ và điều tra dịch tễ

học đã được tiến hành. Kết quả chỉ rõ việc sản xuất phân bón đã làm gia tăng

liều chiếu xạ tại địa bàn công ty là 2.08 mSv/năm, tại xã Thạch Sơn lân cận

công ty là 0,42 mSv/năm; đều thấp hơn tiêu chuẩn an toàn cho phép trong

chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ dân chúng. Kết quả điều tra dịch tễ học của

NhiệmvụHợptác Quốc tế song phươngđãlàm sángtỏ được mối tương quan

giữa mức liều chiếu xạ với tình hình sức khỏe, đặc điểm bệnh tật của cán bộ,

nhân dân tại địa bàn công ty và khu vực dân cư lân cận. Các triệu chứng bệnh

tật của nhân dân xãThạch Sơnvàcủacán bộ công nhân công ty không có liên

quan với tác hại của phóng xạ. Các triệu chứng về bệnh hô hấp, tai mũi họng

của cán bộ, công nhân công ty và của nhân dân xã Thạch Sơn có liên quan với

tác hại của bụi và khí có chứa hóa chất xả thải trong quá trình sản xuất, ảnh

hưởng đến sức khỏe con người.

pdf 9 trang kimcuc 5060
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tác động môi trường do sử dụng Apatit Lào Cai chứa phóng xạ sản xuất phân bón tại Công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tác động môi trường do sử dụng Apatit Lào Cai chứa phóng xạ sản xuất phân bón tại Công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao

Nghiên cứu tác động môi trường do sử dụng Apatit Lào Cai chứa phóng xạ sản xuất phân bón tại Công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao
 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 58, Kỳ 2 (2017) 99-107 99 
Nghiên cứu tác động môi trường do sử dụng Apatit Lào Cai 
chứa phóng xạ sản xuất phân bón tại Công ty cổ phần Supe 
phốt phát và Hóa chất Lâm Thao 
Lê Ngọc Hùng 1,*, Lê Khánh Phồn 2, Phan Thiên Hương 4, Đỗ Thúy Mai 3, Trương 
Thị Chinh 4, Trần Quang Trung 4 
1 Liên đoàn Vật lý Địa chất, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Việt Nam 
2 Hội Khoa học Kỹ thuật Địa Vật lý, Việt Nam 
3 Phòng Y tế, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam 
4 Khoa Dầu khí, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam 
THÔNG TIN BÀI BÁO 
TÓM TẮT 
Quá trình: 
Nhận bài 01/12/2016 
Chấp nhận 28/3/2017 
Đăng online 28/4/2017 
 Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao được xây dựng và đi 
vào sản xuất với công suất ban đầu là 40.000 tấn axit Sunfuric/năm và 10.000 
tấn Supe lân/năm. Hiện nay, công ty sản xuất NPK 600 tấn/năm, phân lân 
nung chảy 300.000 tấn/năm, axit sunfuric hàng trăm tấn/năm. Để nghiên 
cứu ảnh hưởng môi trường phóng xạ do chế biến quặng apatit Lào Cai có 
chứa chất phóng xạ để sản xuất phân bón tại Công ty cổ phần Supe phốt phát 
và Hóa chất Lâm Thao, các khảo sát môi trường phóng xạ và điều tra dịch tễ 
học đã được tiến hành. Kết quả chỉ rõ việc sản xuất phân bón đã làm gia tăng 
liều chiếu xạ tại địa bàn công ty là 2.08 mSv/năm, tại xã Thạch Sơn lân cận 
công ty là 0,42 mSv/năm; đều thấp hơn tiêu chuẩn an toàn cho phép trong 
chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ dân chúng. Kết quả điều tra dịch tễ học của 
Nhiệm vụ Hợp tác Quốc tế song phương đã làm sáng tỏ được mối tương quan 
giữa mức liều chiếu xạ với tình hình sức khỏe, đặc điểm bệnh tật của cán bộ, 
nhân dân tại địa bàn công ty và khu vực dân cư lân cận. Các triệu chứng bệnh 
tật của nhân dân xã Thạch Sơn và của cán bộ công nhân công ty không có liên 
quan với tác hại của phóng xạ. Các triệu chứng về bệnh hô hấp, tai mũi họng 
của cán bộ, công nhân công ty và của nhân dân xã Thạch Sơn có liên quan với 
tác hại của bụi và khí có chứa hóa chất xả thải trong quá trình sản xuất, ảnh 
hưởng đến sức khỏe con người. 
© 2017 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. 
Từ khóa: 
Lâm Thao - Phú Thọ 
Công ty Supe Phốt phát 
Thạch sơn 
Phóng xạ 
Chiếu xạ 
1. Mở đầu 
Công ty Supe phốt phát Lâm Thao được xây
dựng và đi vào sản xuất từ năm 1962 với công suất 
ban đầu là 40.000 tấn axit sunfuric/năm và 
100.000 tấn Supe lân/năm. Hiện nay công ty sản 
xuất phân NPK 600.000 tấn/năm, phân lân nung 
chảy 300.000 tấn/năm, axit sunfuric hàng trăm 
tấn/năm. Do sự cảnh báo của công luận có nhiều
_____________________ 
*Tác giả liên hệ 
E-mail: lengochung29@gmail.com 
100 Lê Ngọc Hùng và nnk/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58 (2), 99-107 
người dân bị chết và ung thư ở xã Thạch Sơn lân 
cận công ty Supe phốt phát Lâm Thao, trong các 
năm từ 2006 - 2008, Viện Y học Lao động và vệ 
sinh môi trường đã tiến hành đề tài khoa hoc độc 
lập cấp nhà nước “Nghiên cứu ảnh hưởng của ô 
nhiễm môi trường tới sức khỏe, bệnh tật của cộng 
đồng dân cư khu vực Công ty cổ phần Supe phốt 
phát và Hóa chất Lâm Thao”, đề xuất giải pháp 
khắc phục, trong đó có đề tài nhánh “Nghiên cứu 
đánh giá ô nhiễm phóng xạ trong không khí, đất, 
nước và thực phẩm khu vực Công ty cổ phần Supe 
phốt phát và Hóa chất Lâm Thao” do trung tâm kỹ 
thuật an toàn bức xạ và môi trường, Viện khoa học 
và kỹ thuật hạt nhân chủ trì. 
Tiếp theo, trong năm 2016, nhiệm vụ hợp tác 
quốc tế song phương Việt Nam - Ba Lan “Nghiên 
cứu ảnh hưởng môi trường phóng xạ đối với con 
người do hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến 
khoảng sản chứa phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam 
và đề suất giải pháp phòng ngừa” đã tiến hành 
khảo sát chi tiết môi trường phóng xạ và điều tra 
dịch tễ học tại Công ty cổ phần Supe phốt phát và 
Hóa chất Lâm Thao và các khu vực dân cư lân cận. 
Xử lý tổng hợp các kết quả khảo sát môi 
trường phóng xạ và điều tra dịch tễ học của đề tài 
khoa học của Viện Khoa học và kỹ thuật hạt nhân 
và Nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương Việt 
Nam - Ba Lan, bài báo này đưa ra đánh giá ảnh 
hưởng môi trường và sức khỏe con người do chế 
biến quặng apatit Lào Cai chứa phóng xạ sản xuất 
phân bón tại Công ty cổ phần Supe phốt phát và 
Hóa chất Lâm Thao và khu vực dân cư lân cận. 
2. Phương pháp và khối lượng khảo sát 
2.1. Khảo sát môi trường phóng xạ và điều tra 
dịch tễ học 
Để nghiên cứu ảnh hưởng môi trường phóng 
xạ do sản suất phân bón tại Công ty cổ phần Supe 
phốt phát và Hóa chất Lâm Thao, trong các năm 
2006-2008, Viện Khoa học và Kỹ thuật hạt nhân 
đã tiến hành khảo sát môi trường phóng xạ với 
khối lượng như sau: Đo suất liều gamma 245 điểm 
(Thiết bị sử dụng là máy suất liều tương đương 
bức xạ DKS-96), đo nồng độ Radon trong không 
khí 8 điểm ở khu vực công ty (Thiết bị sử dụng là 
RAD-7, Mỹ), 27 điểm ở khu vực dân cư, phân tích 
phóng xạ 51 mẫu nước, 23 mẫu lương thực, thực 
phẩm, 33 mẫu đất, 17 mẫu đá, quặng. 
Tiếp theo trong năm 2016, Nhiệm vụ hợp tác 
quốc tế Việt Nam - Ba Lan đã tiến hành khảo sát 
chi tiết môi trường phóng xạ và điều tra dịch tễ 
học tại Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất 
Lâm Thao và các khu vực dân cư lân cận với các 
phương pháp và khối lượng như sau: (Cục bảo vệ 
môi trường, 2006) khảo sát môi trường phóng xạ: 
đo suất liều gamma 500 điểm, đo phổ alpha xác 
định nồng độ Rn,Tn trong không khí 100 điểm, đo 
detector vết alpha 50 điểm, đo tổng hoạt độ alpha 
trong không khí 50 điểm (đo bằng máy đo khí 
phóng xạ RDA-200, Canada), hút mẫu sol khí, xác 
định kích thước hạt, hàm lượng phóng xạ trong 
mẫu sol khí 10 mẫu, lấy và phân tích phóng xạ các 
mẫu: mẫu nước 15 mẫu (Phân tích Radon theo 
phương pháp tích mẫu (21 ngày đến 30 ngày) tại 
Liên đoàn Địa chất Xạ Hiếm, phân tích tổng hoạt 
độ α, β tại Trung tâm Công nghệ xử lý Môi trường 
- Bộ Tư lệnh Hoá học. Với mẫu nước sinh hoạt, 
phân tích các chỉ tiêu áp dụng cho đánh giá mức 
chất lượng nước (TCVN 5942, 5944-1995): Asen, 
Bari, Cadimi, Chì, Crom, Đồng, Kẽm, Mangan, 
Niken, Sắt, Thuỷ ngân, Thiếc, Florua, Selen), mẫu 
lương thực, thực phẩm 10 mẫu (Sử dụng phương 
pháp phân tích phổ γ phông thấp phân tích các chỉ 
tiêu 238U, 232Th, 236Ra, 137Cs tại Bộ Tư lệnh Hóa 
học), mẫu đất đá và quặng 30 mẫu (Phân tích các 
chỉ tiêu U3O8, ThO2 tại Bộ Tư lệnh Hóa học), mẫu 
tóc 10 mẫu (Phân tích bằng phương pháp khối 
phổ plasma cảm ứng ICP-MS tại phòng thí nghiệm 
VILAS Trung tâm phân tích Viện Công nghệ Xạ 
hiếm), điều tra dịch tễ học khám bệnh 100 người, 
nghiên cứu hồi cứu hồ sơ khám chữa bệnh 100 
người, lấy và phân tích huyết đo các mẫu máu 100 
người; điều tra thông tin xã hội học 100 phiếu. 
2.2. Xử lý tài liệu khảo sát môi trường phóng xạ 
xác định sự gia tăng liều chiếu xạ tại khu vực 
Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm 
Thao 
2.2.1. Xác định tổng liều tương đương bức xạ theo 
số liệu khảo sát thực địa theo tuyến đo phóng xạ 
Tại các khu vực xung quanh xưởng chế biến 
quặng, khu dân cư, chỉ tiến hành đo suất liều 
gamma, nồng độ khí phóng xạ ngoài nhà, tổng liều 
tương đương bức xạ H∑ được xác định theo các 
công thức (1) (Cục bảo vệ môi trường, 2006; Lê 
Khánh Phồn, Phan Thiên Hương, 2016). 
 Lê Ngọc Hùng và nnk/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58 (2), 99-107 101 
Hình 1: Bản đồ tổng liều tương đương bức xạ xã Lương Lỗ. 
102 Lê Ngọc Hùng và nnk/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58 (2), 99-107 
Liều 
Đối tượng 
Liều chiếu xạ phông bức xạ tự nhiên khu 
vực đối chứng (xã Lương Lỗ cách xa 
công ty không chịu ảnh hưởng chế biến 
khoáng sản chứa xạ) (mSv/năm) 
Liều hiện thời tại Công ty cổ 
phần Supe phốt phát và Hóa 
chất Lâm Thao và xã Thạch 
Sơn lân cận (mSv/năm) 
Mức gia tăng liều hiệu 
dụng do chế biến 
khoáng sản chứa 
phóng xạ (mSv/năm) 
Hn Hp Hd H∑ Hn Hp Hd H∑ H∑ 
Cán bộ 
công nhân 
Công ty 
0,76 0,52 0,01 1,29 1,72 1,64 0,01 3,37 2,08 
Dân chúng 
xã Thạch 
Sơn lân cận 
công ty 
0,76 0,52 0,01 1,29 1,00 0,70 0,01 1,71 0,42 
Hình 2. Bản đồ tổng liều tương đương bức xạ xã Thạch Sơn - Chu Hóa. 
Bảng 1. Liều gia tăng do chế biến khoáng sản chứa phóng xạ khu vực Công ty cổ phần Supe 
phốt phát và Hóa chất Lâm Thao (Cục bảo vệ Môi trường, 2006). 
 Lê Ngọc Hùng và nnk/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58 (2), 99-107 103 
HΣ = Hn + Ht (mSv/năm) 
Trong đó Hn là liều chiếu ngoài được tính theo 
số đo suất liều HSL (μSv/h) ở độ cao cách mặt đất 
1m 
Hn(mSv/năm)=8760 HSL(µSv/h) 
Ht là liều chiếu trong do xâm nhập các chất 
phóng xạ qua đường thở Hp và qua đường tiêu hóa 
Hd. 
HP (mSv/năm) = 0.047.NRn (Bq/m3) 
Trong đó NRn - nồng độ Rn trong không khí ở 
độ cao 1m. 
Hd (mSv/năm) = (6,2.10-6 AK + 2,8.10-4 ARa + 
2,3.10-4 ATh + 4,4.10-5Au) md 
Với AK, ARa, ATh, Au - hoạt độ của các chất 
phóng xạ tương ứng trong 1lít nước (Bq/l) hoặc 
1kg lương thực (Bq/kg). 
md - khối lượng nước hoặc thực phẩm trung 
bình 1 năm mỗi người dân sử dụng (nước 800 lít, 
lương thực thực phẩm 650kg (Lê Khánh Phồn, 
Phan Thiên Hương, 2016). 
2.2.2. Xác định liều hiệu dụng đối với các điểm đo tại 
xưởng tuyển và từng nhà dân 
Công thức tính liều hiệu dụng: 
E = ECN + ECT 
Liều hiệu dụng chiếu ngoài (ECN) do bức xạ 
gamma tự nhiên gây ra do hai thành phần bức xạ 
gamma trong nhà ETN và bức xạ gamma ngoài 
nhà ENN(δ). 
ETN(δ) = 𝐸𝑆𝐿
𝑇𝑁 (
𝜇𝑆𝑣
ℎ
).7000h 
ENN(δ) = 𝐻𝑆𝐿
𝑁𝑁 (
𝜇𝑆𝑣
ℎ
) . 1760ℎ 
𝐻𝑆𝐿
𝑇𝑁, 𝐻𝑆𝐿
𝑁𝑁 là suất liều tương đương tại độ cao 
1m ở trong nhà, ngoài nhà; 7000h là số giờ sống 
trong nhà 1 năm, còn 1760h là thời gian ở ngoài 
nhà 1 năm. 
Liều hiệu dụng chiếu trong hàng năm được 
tính bằng công thức: 
ECT = EHH + EAu 
Trong đó EHH là liều hiệu dụng do hít thở khí 
radon 
EAu - liều hiệu dụng do ăn uống. 
Liều hiệu dụng do hít thở 222Rn do hai quá 
trình hít thở trong nhà và ngoài nhà. 
EHH = ERn(TN) + ERn(NN) 
ERn(TN) = NRn(TN) x 0,4 x 7000h x 9.10-9 
Sv/(Bq.h.m3) = 0,025 NRn(TN) 
ERn(NN) = NRn(NN) x 0,6 x 7000h x 9.10-9 
Sv/(Bq.h.m3) = 0,095 NRn(NN) 
Trong đó NRn(TN), NRn(NN) là nồng độ Rn trong 
không khí đo ở độ cao 1m trong nhà và ngoài nhà. 
Liều hiệu dụng chiếu trọng do ăn uống được 
tính theo công thức (4) 
2.2.3. Xác định sự gia tăng liều chiếu xạ do sản xuất 
phân bón tại khu vực Công ty cổ phần Supe phốt 
phát và Hóa chất Lâm Thao 
Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất 
Lâm Thao chế biến quặng apatit Lào Cai có chứa 
chất phóng xạ sản xuất phân bón làm gia tăng liều 
chiếu xạ ở một mức độ nào đó tại công ty và khu 
vực dân cư lân cận. Để xác định sự gia tăng liều 
chiếu xạ tại khu vực công ty thì phải xác định được 
giá trung bình liều chiếu xạ trước khi công ty được 
xây dựng và đi v ào sản xuất (còn gọi là giá trị 
phông bức xạ tự nhiên địa phương) và giá trị trung 
bình liều chiếu xạ hiện thời sau khi công ty đã đi 
vào sản xuất (còn gọi là liều chiếu hiện thời). 
Để xác định được phông bức xạ tự nhiên tại 
khu vực Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa 
chất Lâm Thao trước khi có hoạt động chế biến 
khoáng sản chứa phóng xạ (trước khi công ty 
được xây dựng và tiến hành sản xuất), đề tài khoa 
học của Viện khoa học kỹ thuật hạt nhân và đề tài 
hợp tác song phương đã triển khai khảo sát môi 
trường phóng xạ tại xã đối chứng, được chọn là xã 
Lương Lỗ, cách Công ty cổ phần Supe phốt phát và 
Hóa chất Lâm Thao hơn 20 km nằm bên kia Sông 
Hồng không chịu ảnh hưởng môi trường do sản 
xuất của Công ty. Giá trị phông bức xạ tự nhiên 
trung bình tại xã Lương Lỗ được coi là giá trị 
phông bức xạ tự nhiên của khu vực Công ty cổ 
phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao trước 
khi Công ty được xây dựng và đi vào sản xuất như 
Hình 1 (Cục bảo vệ môi trường, 2006). 
Liều chiếu xạ trung bình được xác định theo 
số liệu khảo sát năm 2016 tại khu vực công ty và 
xã Thạch Sơn lân cận công ty là liều chiếu hiện thời 
như Hình 2 (Cục bảo vệ môi trường, 2006). 
Kết quả đã xác định được sự gia tăng liều 
chiếu xạ do chế biến khoáng sản chứa phóng xạ 
(quặng Apatit Lào Cai có chứa Urani) tại khu vực 
Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm 
Thao và xã Thạch Sơn lân cận như Bảng 1. 
Liều chiếu ngoài tại khu vực Công ty và xã 
Thạch Sơn cao hơn so với liều chiếu ngoài khu vực 
xã đối chứng Lương Lỗ. Liều chiếu trong do hít thở 
khí Radon tại xã Thạch Sơn cao hơn 0,1mSv/năm, 
còn liều chiếu trong khu vực Công ty cao hơn 
(1) 
(2) 
(3) 
(4) 
(5) 
(6) 
(7) 
(8) 
(9) 
(10) 
(11) 
104 Lê Ngọc Hùng và nnk/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58 (2), 99-107 
1,12mSv/năm so với khu vực xã Lương Lỗ. Kết 
quả chúng tôi tính được mức gia tăng liều tại khu 
vực công ty là 2,08 mSv/năm còn mức gia tăng liều 
tại khu vực xã Thạch Sơn là 0,42 mSv/năm. 
2.2.4. Phân tích tổng hợp kết quả điều tra khảo sát 
dịch tễ học khu vực nhà máy Supe phốt phát và hóa 
chất Lâm Thao 
Việc phân tích tổng hợp kết quả điều tra khảo 
sát dịch tễ học được tiến hành cho 4 dạng công 
việc: khám bệnh, hồi cứu hồ sơ khám chữa bệnh, 
phân tích huyết đồ các mẫu máu, điều tra xã hội 
học. 
Đối với mỗi dạng công việc đều lập bảng 
thống kê kết quả điều tra, bảng tổng hợp kết quả 
phân tích, xây dựng các biểu đồ so sánh kết quả 
phân tích cho từng loại bệnh, từng loại chỉ tiêu 
phân tích đối với các đối tượng công nhân nhà 
máy Supe Phốt phát và hòa chất Lâm Thao, người 
dân xã Thạch Sơn lân cận khu vực nhà máy Supe 
Phốt phát và hóa chất Lâm Thao và người dân xã 
Cao Xá ở khu vực nhà máy có giá trị liều chiếu xạ 
trung bình tương đương với liều chiếu xạ xã 
Lương Lỗ để đối chứng. 
3. Kết quả và thảo luận 
Kết quả đã xác định được mối tương quan 
giữa hàm lượng, mức liều chiếu xạ với tình hình 
sức khỏe, đặc điểm bệnh tật của cán bộ, nhân dân 
khu vực Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa 
chất Lâm Thao như Bảng 2. 
Phân tích số liệu của Bảng 2 thấy rõ việc chế 
biến khoáng sản chứa phóng xạ (quặng Apatit Lào 
Cai có chứa Urani với hàm lượng không cao lắm) 
đã làm tăng hàm lượng Urani trong mẫu rắn khu 
vực Công ty và xã Thạch Sơn lân cận. Tổng hoạt độ 
α của mẫu nước khu vực Công ty; nồng độ Rn 
trong không khí khu vực Công ty và xã Thạch Sơn; 
hàm lượng Urani trong mẫu tóc người dân xã 
Thạch Sơn lân cận công ty đã tăng lên với mức độ 
ít nhiều so với hàm lượng các chất phóng xạ của 
chúng ở khu vực đối chứng cách xa công ty. 
Trong quá trình sản xuất phân bón, công ty đã 
tiến hành chế biến quặng apatit Lào Cai chứa 
phóng xạ, đã làm gia tăng mức liều chiếu xạ tại khu 
vực công ty là 2,08mSv/năm, tại xã Thạch Sơn là 
0,42mSv/năm. Các mức gia tăng liều chiếu xạ này 
đều thấp hơn so với tiêu chuẩn an toàn bức xạ cho 
phép. Các cán bộ công nhân tại công ty chỉ làm việc 
8 giờ/ngày, tuần làm việc 5 ngày, ngoài ra còn nghỉ 
lễ, nghỉ tết. Thời gian làm việc trong năm của họ 
chỉ là 2000 giờ/năm. Bởi vậy, mức gia tăng liều họ 
thực sự chịu tác động trong năm (hay còn gọi là 
liều hiệu dụng là mSv/năm, 
quá thấp so với tiêu chuẩn an toàn bức xạ đối với 
cán bộ chuyên môn là 20mSv/năm. 
Từ các phân tích về sự gia tăng hàm lượng, 
liều chiếu xạ do chế biến khoáng sản chứa phóng 
xạ (quặng apatit Lào Cai) làm phân bón tại Công ty 
cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao 
thấy rõ khu vực công ty và địa bàn các xã lân cận 
hiện vẫn an toàn bức xạ (các chỉ tiêu môi trường 
phóng xạ đều nằm trong giới hạn cho phép). 
So sánh tình hình sức khỏe, đặc điểm bệnh tật 
của cán bộ, nhân dân xã Cao Xá (nằm cách xa công 
ty không chịu ảnh hưởng của hoạt động chế biến 
quặng apatit có chứa phóng xạ) với tình hình sức 
khỏe, đặc điểm bệnh tật của cán bộ nhân dân xã 
Thạch Sơn nằm liền kề công ty và của cán bộ công 
nhân công ty, có các nhận xét sau: 
- Theo kết quả hồi cứu hồ sơ khám bệnh, nhân 
dân xã Cao Xá có tỉ lệ mắc bệnh (6,67%) thấp hơn 
gấp 4 lần so với tỉ lệ mắc bệnh của nhân dân Xã 
Thạch Sơn (24,49%) ,thấp hơn gần 2 lần so với 
cán bộ, công nhân nhà máy (11,11%). 
- Theo kết quả khám bệnh và hồi cứu hồ sơ 
khám chữa bệnh và điều tra xã hội học, cán bộ 
công nhân của công ty và nhân dân xã Thạch Sơn 
lân cận công ty có tỉ lệ mắc các bệnh hô hấp, tai mũi 
họng đều cao hơn so với tỉ lệ mắc các bệnh hô hấp, 
tai mũi họng của nhân dân xã Cao Xá. Đặc biệt tỉ lệ 
mắc bệnh tai mũi họng của cán bộ, công nhân công 
ty cao gấp từ hai lần đến hàng chục lần so với nhân 
dân xã Thạch Sơn và xã Cao Xá. 
- Theo kết quả điều tra xã hội học tỉ lệ mắc 
bệnh ung thư của nhân dân xã Thạch Sơn (6,00%) 
cao gấp đôi so với tỉ lệ ung thư của cán bộ công 
nhân công ty (3,33%) và cao gần gấp ba lần tỉ lệ 
ung thư của nhân dân xã Cao Xá. Các triệu chứng 
bệnh tật của nhân dân xã Thạch Sơn (lân cận công 
ty) và của cán bộ, công nhân công ty không liên 
quan trực tiếp với tác hại của phóng xạ. Các triệu 
trứng về bệnh hô hấp, bệnh tai mũi họng của cán 
bộ, công nhân công ty và của nhân dân xã Thạch 
Sơn có liên quan tới tác hại của bụi và khí có chứa 
hóa chất xả thải trong quá trình sản xuất ảnh 
hưởng đến sức khỏe con người. Người dân xã 
Thạch Sơn có tỉ lệ ung thư hơn so với cán bộ công 
nhân công ty và nhân dân xã Cao Xá 
2,08 x 2000
0,47
8760
 Lê Ngọc Hùng và nnk/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58 (2), 99-107 105 
Bảng 2. Mối tương quan giữa hàm lượng xạ, mức liều chiếu xạ với tình hình sức khỏe, đặc điểm bệnh tật 
của cán bộ và nhân dân lân cận khu vực công ty Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao. 
Đ
ố
i tư
ợ
n
g ch
ịu
 tá
c 
đ
ộ
n
g
Hàm lượng xạ trong các đối tượng nghiên cứu 
Tổng liều 
hiệu dụng 
EmSv/ 
năm 
Tình trạng sức khỏe, đặc điểm bệnh tật 
Loại 
mẫu 
U Th 
Nồng độ 
Rn trong 
không 
khí 
Bq/m3 
C
ô
n
g n
h
ân
 tro
n
g cô
n
g ty 
Đất, đá, 
Bq/kg 
10.2 ÷ 127.8
48.65
13.8 ÷ 57.7
32.63
28 ÷ 114
50.04
Liều hiệu 
dụng hiện 
thời 3,37; 
mức gia 
tăng liều 
2,08 
mSv/năm 
- Theo kết quả khám bệnh: công nhân trong nhà máy 
Supe mắc các bệnh tiêu hóa (6,67%), da liễu (3,33%), 
hệ vận động (19,64%), tai mũi họng (53,33%). 
Theo kết quả hồi cứu hồ sơ khám chữa bệnh, công nhân 
nhà máy Supe mắc các bệnh hô hấp (5,56%), tiêu hóa 
(16,67%), cơ xương (16,67%), tai mũi họng (16,67%), 
răng hàm mặt (11,11%). 
- Theo kết qua phân tích huyết đồ các mẫu máu, công 
nhân công ty Supe có tỉ lệ bất bình thường hồng cầu HC 
(13.33%), huyết sắc tố HST (20,00%), Hematoric 
(26,67%), bạch cầu (3,33%), thành phần trung tính 
(16,67%). 
- Theo kết quả khám bệnh: công nhân trong nhà máy 
Supe mắc các bệnh tiêu hóa và bệnh tai mũi họng cao 
cao gấp 3 lần so với nhân dân xã Thạch Sơn 
Nước 
Bq/l 
0.014 ÷ 0.109
0.062
(tổng h.đ.α) 
0.138 ÷ 0.389
0.239
(tổng h.đ β) 
Tóc 
ppm 
0.029 ÷ 0.194
0.122
0.166
0.132 ÷ 0.204
N
h
ân
 d
ân
 xã T
h
ạch
 Sơ
n
(lân
 cận
 cô
n
g ty
) 
Đất, đá 
Bq/kg 
30.52 ÷ 48.48
37.94
44.69 ÷ 74.64
52.05
1 ÷ 32.3
18.7
Liều hiệu 
dụng hiện 
thời 1,71; 
mức gia 
tăng liều 
0,42 
mSv/năm 
- Theo kết quả khám bệnh: nhân dân xã Thạch Sơn mắc 
các bệnh tiêu hóa (2,04%), da liễu (2,05%), hệ vận 
động (46,93%), tai mũi họng (18,36%). 
- Theo kết quả hồi cứu hồ sơ khám chữa bệnh, nhân dân 
xã Thạch Sơn mắc các bệnh hô hấp (8,16%), tiêu hóa 
(16,33%), cơ xương (6,67%), tai mũi họng (2,04%), 
răng hàm mặt (2,04%),. 
- Theo kết qua phân tích huyết đồ các mẫu máu, nhân 
dân xã Thạch Sơn có tỉ lệ bất bình thường hồng cầu HC 
(18,37), huyết sắc tố HST 24,49(%), Hematoric 
(10,20%), bạch cầu (2,04%), thành phần trung tính 
(38,78). 
- Theo kết qua phân tích huyết đồ các mẫu máu, nhân 
dân xã Thạch Sơn có tỉ lệ bất bình thường hồng cầu HC, 
huyết sắc tố, trung tính cao hơn so với công nhân trong 
công ty 
Nước 
Bq/l 
0.0001 ÷ 0.052
0.016
(tổng h.đ.α) 
0.077 ÷ 2.54
0.99
(tổng h.đ β) 
Tóc 
ppm 
0.032 ÷ 0.7457
0.318
0.080 ÷ 0.195
0.102
N
h
ân
 d
ân
 xã C
ao
 X
á (cách
 xa cô
n
g ty
 ) 
Đất, đá 
Bq/kg 
31.41 ÷ 35.55
32.89
44.36 ÷ 60.42
48.62
7.2÷17.3
11.14
Phông bức 
xạ tự nhiên 
địa phương 
1,29 
mSv/năm 
- Theo kết quả khám bệnh: Nhân dân xã Cao Xá, tỷ lệ 
mắc bệnh tiêu hóa là 6.67%, tỷ lệ mắc các bệnh về hệ 
vận động là 6.67%, tỷ lệ mắc các bệnh tai mũi họng là 
6.67%, tỷ lệ mắc các bệnh răng hàm mặt là 38.4%, tỷ lệ 
mắc các bệnh huyết áp là 20% 
- Theo kết quả hồi cứu hồ sơ khám chữa bệnh Nhân dân 
xã Cao Xá mắc các bệnh hô hấp (0,0%), tiêu hóa 
(13,33%), cơ xương (6,67%), tai mũi họng (0%), răng 
hàm mặt (0%). 
- Theo kết qua phân tích huyết đồ các mẫu máu, nhân 
dân xã Cao Xá có tỉ lệ bất bình thường hồng cầu HC 
(6,67%), huyết sắc tố HST (20%), Hematoric (26,67%), 
bạch cầu (0%), thành phần trung tính (20%), thành 
phần axit 93,33%. 
- Theo kết quả hồi cứu cho thấy nhân dân xã Cao Xá có 
biểu hiện bệnh thấp đáng kể so với nhân dân xã Thạch 
Sơn và công nhân công ty Supe phốt phát và Hóa chất 
Lâm Thao 
Nước 
Bq/l 
0.001 ÷ 0.049
0.021
(tổng h.đ. α) 
0.034 ÷ 3.61
0.527
(tổng h.đ β) 
Tóc 
ppm 
0.055 ÷ 0.131
0.101
0.077 ÷ 0.390
0.183
106 Lê Ngọc Hùng và nnk/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58 (2), 99-107 
(theo điều tra Xã hội học) là do trước đây vấn đề 
xử lý nước và khí có chứa hóa chất độc hại chưa 
được triệt để gây ảnh hưởng tới sức khỏe người 
dân và gây hoang mang trong dư luận. 
4. Kết quả chính đã đạt được 
Xác định mức gia tăng hàm lượng, liều chiếu 
xạ do sản xuất phân bón sử dụng quặng apatit Lào 
Cai có chứa phóng xạ tại địa bàn Công ty cổ phần 
Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao là 2,08 
mSv/năm; tại xã Thạch Sơn lân cận công ty là 0,42 
mSv/năm. Các mức gia tăng liều chiếu xạ này đều 
thấp hơn tiêu chuẩn an toàn cho phép trong chiếu 
xạ nghề nghiệp và chiếu xạ dân chúng (Bộ khoa 
học và công nghệ, 2006; Cơ quan Năng lượng 
nguyên tử quốc tế IAEA, 1996). 
Xác định được mối tương quan giữa sự gia 
tăng hàm lượng các chất phóng xạ do hoạt động 
chế biến khoáng sản chứa phóng xạ, mức liều 
chiếu xạ với tình hình sức khỏe, đặc điểm bệnh tật 
của cán bộ, nhân dân khu vực Công ty cổ phần 
Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao: các triệu 
chứng bệnh tật của nhân dân xã Thạch Sơn (lân 
cận công ty) và của cán bộ, công nhân công ty 
không có liên quan với tác hại của phóng xạ. 
Các triệu chứng về bệnh hô hấp, tai mũi họng 
của cán bộ, công nhân công ty và của nhân dân xã 
Thạch Sơn có liên quan với tác hại của bụi và khí 
có chứa hóa chất xả thải trong quá trình sản xuất 
ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Người dân xã 
Thạch Sơn có tỉ lệ ung thư cao hơn so với cán bộ 
công nhân công ty và nhân dân xã Cao Xá (theo 
điều tra xã hội học) là do trước đây vấn đề xử lý 
nước và không khí có chứa hóa chất độc hại chưa 
được triệt để gây ảnh hưởng tới sức khỏe người 
dân và gây hoang mang trong dư luận. Từ sau năm 
2005 đến nay công ty và chính quyền, nhân dân 
các địa phương lân cận công ty đã có các giải pháp 
giảm nhẹ thiệt hại do ô nhiễm môi trường, đảm 
bảo sức khỏe do nhân dân. 
5. Kết luận 
Trong quá trình sản xuất phân bón, công ty đã 
chế biến quặng apatit Lào Cai chứa phóng xạ, đã 
làm gia tăng mức liều chiếu xạ tại khu vực công ty 
là 2,08mSv/năm, tại xã Thạch Sơn là 
0,42mSv/năm. Các mức gia tăng liều chiếu xạ này 
đều thấp hơn so với tiêu chuẩn an toàn cho 
phép.Các cán bộ công nhân tại công ty chỉ làm việc 
8 giờ/ngày, tuần làm việc 5 ngày, ngoài ra còn nghỉ 
lễ, nghỉ tết. Thời gian làm việc trong năm của họ 
chỉ là 2000 giờ/năm. Bởi vậy, mức gia tăng liều họ 
thực sự chịu tác động trong năm (hay còn gọi là 
liều chiếu hiệu dụng là 
2,08 x 2000
8760
 = 0,47mSv/năm, 
quá thấp so với tiêu chuẩn an toàn bức xạ đối với 
cán bộ chuyên môn là 20mSv/năm. 
Các triệu chứng bệnh tật của nhân dân xã 
Thạch Sơn (lân cận công ty) và của cán bộ, công 
nhân công ty không có liên quan trực tiếp với tác 
hại của phóng xạ. Các triệu chứng về bệnh hô hấp, 
bệnh tai mũi họng của cán bộ, công nhân công ty 
và của nhân dân xã Thạch Sơn có liên quan tới tác 
hại của bụi và khí có chứa hóa chất xả thải trong 
quá trình sản xuất ảnh hưởng đến sức khỏe con 
người. Người dân xã Thạch Sơn có tỷ lệ ung thư 
hơn so với cán bộ công nhân công ty và nhân dân 
xã Cao Xá (theo điều tra Xã hội học) là do trước 
đây vẫn đề xử lý nước và khí thải có chứa hóa chất 
độc hại chưa được triệt để gây ảnh hưởng tới sức 
khỏe người dân và gây hoang mang trong dư luận. 
Bài báo được hoàn thành dựa trên kết quả xử 
lý tổng hợp tài liệu khảo sát môi trường phóng xạ 
của đề tài khoa học cuả Viện khoa học kỹ thuật hạt 
nhân tài liệu khảo sát môi trường phóng xạ điều 
tra dịch tễ học và hỗ trợ kinh phí của nhiệm vụ hợp 
tác quốc tế song phương Việt Nam - Ba Lan mã số 
01/2012/HĐ-HTQTSP. 
Tài liệu tham khảo 
Bộ Khoa học và Công nghệ, 2012. Quy định về 
kiểm soát và bảo đảm an toàn bức xạ trong 
chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công chúng. 
Thông tư 19/2012/TT-BKHCN, Hà Nội. 
Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA), 
1996. Tiêu chuẩn an toàn quốc tế cơ bản trong 
bảo vệ bức xạ Ion hóa và an toàn đối với nguồn 
bức xạ. Tiêu chuẩn an toàn IAEA, Vienna, Áo 
(tiếng Anh). 
Cục bảo vệ Môi trường, 2006. Báo cáo tổng hợp 
kết quả kiểm tra công tác bảo vệ môi trường 
một số cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 
và bước đầu đánh giá tình trạng ô nhiễm môi 
trường khu vực xã Thạch Sơn, huyện Lâm 
Thao, tỉnh Phú Thọ. Báo cáo đề tài. 
ICRP, 1999. Protection of the Public in Situations 
of Prolonged Radiation Exposure. ICRP 
Publication 82. Ann. ICRP 29 (1-2), 
 Lê Ngọc Hùng và nnk/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58 (2), 99-107 107 
Lê Khánh Phồn, 2016. Nghiên cứu ảnh hưởng môi 
trường phóng xạ đối với con người do hoạt 
động thăm dò khai thác chế biến khoáng sản 
chứa phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam và đề 
xuất giải pháp phòng ngừa. Báo cáo tổng kết 
nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương về khoa 
học và công nghệ cấp bộ. Trường Đại học Mỏ - 
Địa chất, Hà Nội. 
Lê Khánh Phồn, Phan Thiên Hương, 2016. Giáo 
trình phóng xạ môi trường. Nhà xuất bản Xây 
dựng, Hà Nội, 225 trang. 
Nguyễn Quang Long, 2008. Nghiên cứu đánh giá ô 
nhiễm phóng xạ trong không khí, đất, nước và 
thực phẩm khu vực Công ty cổ phần Supe phốt 
phát và Hóa chất Lâm Thao. Lưu trữ Viện khoa 
học kỹ thuật Hạt Nhân. 
Nguyễn Duy Bảo, 2006. Nghiên cứu đánh giá thực 
trạng ô nhiễm môi trường xã Thạch Sơn, Lâm 
Thao, Phú Thọ và mối liên quan đến nguồn ô 
nhiễm từ công ty Supe phot phát và hóa chất 
Lâm Thao đề xuất giải pháp khắc phục. Báo cáo 
đề tài cấp Bộ, Bộ Y tế. 
Viện hóa học công nghiệp, 2005. Nghiên cứu xây 
dựng tiêu chuẩn môi trường ngành sản xuất 
phân bón hóa học của Việt Nam. Báo cáo đề tài 
cấp Bộ, Vụ Tài nguyên Môi trường, Bộ Tài 
nguyên và Môi trường. 
ABSTRACT 
Study on environmetal impact due to the use of Lao Cai apatite 
containing radioactive in fertilizer manufacturing at Lam Thao 
superphosphate and chemical company 
Hung Ngoc Le 1, Phon Khanh Le 2, Huong Thien Phan 4, Mai Thuy Do 3, Chinh Thi Truong 4, 
Trung Quang Tran 4 
1 Union of geophysics, General Department of Geology and Minerals of Vietnam, Vietnam. 
2 Vietnam Association of Geophysicists, Vietnam. 
3 Office of Health Care, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam. 
4 Faculty of Oil and Gas, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam. 
Lam Thao superphosphate and chemical company was built and put into production with the initial 
capacity of 40.000 tons of sulfuric acid per year and 10.000 tons of superphosphate per year. Currently, the 
company produces 600 tons of NPK per year and 300.000 tons of fused calcium magnesium phosphate per 
year and hundred tons of sulfuric acid per year. In order to study the effects of radioactive environment 
caused by processing Lao Cai apatite ore which contains radioactive in fertilizer production in Lam Thao 
superphosphate and chemical company between 2006 and 2008. Institute of Nuclear Science and 
Technology conducted radioactive environmental surveys in 2016 and tasks on international bilateral 
cooperation between Vietnam and Poland hosted by Hanoi University of Mining and Geology are also 
implemented to conduct radioactive environmental surveys and epidemiological investigation. The results 
indicate that the production of fertilizer has increased the irradiation dose in the area of company by 2.08 
mSv per year at Thach Son commune nearby the company by 0.42mSv per year, which are both lower than 
safety standard in occupational and public irradiation. The results of epidemiological investigation in 
international bilateral cooperation between Vietnam and Poland clarify that the relationship between 
irradiation dose and health conditions of people who has sickness characteristics in residential areas near 
company. The research proves that people at Thach Son commune and workers of the company have 
symptoms of diseases that are not associated with the impact of radiation but are associated with the 
impacts of dust and gas which contains chemical components in the production process and has a 
considerable affect to human being’s health. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tac_dong_moi_truong_do_su_dung_apatit_lao_cai_chu.pdf