Nghiên cứu tác động của thuận lợi hóa thương mại đến thương mại Việt Nam - ASEAN: Phân tích thực chứng dựa trên mô hình trọng lực

Nghiên cứu được thực hiện nhằm tính toán đo lường mức độ thuận lợi hóa

thương mại các nước ASEAN. Nghiên cứu lựa chọn 5 chỉ tiêu của thuận lợi hóa thương

mại gồm cơ sở hạ tầng, môi trường hải quan, thương mại điện tử, môi trường thể chế và

môi trường hải quan, để đo lường mức độ thuận lợi hóa thương mại của các nước

ASEAN và sử dụng mô hình trọng lực để phân tích thực nghiệm tác động của thuận lợi

hóa thương mại các nước ASEAN đến thương mại Việt Nam - ASEAN. Kết quả cho thấy

thuận lợi hóa thương mại tác động sâu sắc đến lưu lượng xuất khẩu và nhập khẩu của Việt

Nam, từ đó nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm thúc đẩy thuận lợi hóa thương mại

của Việt Nam và các nước ASEAN.

pdf 14 trang kimcuc 18480
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tác động của thuận lợi hóa thương mại đến thương mại Việt Nam - ASEAN: Phân tích thực chứng dựa trên mô hình trọng lực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tác động của thuận lợi hóa thương mại đến thương mại Việt Nam - ASEAN: Phân tích thực chứng dựa trên mô hình trọng lực

Nghiên cứu tác động của thuận lợi hóa thương mại đến thương mại Việt Nam - ASEAN: Phân tích thực chứng dựa trên mô hình trọng lực
VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 60-73 
60 
Original Article 
Research the Impact of Trade Facilitation 
on Trade between Vietnam and ASEAN: 
Empirical Analysis Based on the Commercial Gravity Model 
Cui Ri Ming, Dao Van Day* 
School of Economics, Liaoning University, 
No. 66, Chongshan Middle Road, Huanggu District, Shenyang, Liaoning Province, China 
Received 25 March 2019 
Revised 26 March 2019; Accepted 26 March 2019 
Abstract: This research aims to calculate and measure the level of trade facilitation of 
ASEAN countries. The research selected five indicators of trade facilitation, including 
infrastructure, customs environment, e-commerce, policies environment and financial 
environment, to measure the degree of trade facilitation of ASEAN countries and used the 
Gravity model to empirically analyze the effect of trade facilitation of the ASEAN 
countries to trade between Vietnam - ASEAN. The study shows that trade facilitation 
profoundly affects Vietnam’s export and import flow. Based on the analysis results, the 
paper suggests some recommendations to boost Vietnam’s trade facilitation. 
Keywords: Trade facilitation, trade, gravity model of trade, ASEAN. 
*
_______ 
* Corresponding author. 
 E-mail address: daovanday@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1159/vnueab.4205 
VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 60-73 
61 
Nghiên cứu tác động của thuận lợi hóa thương mại 
đến thương mại Việt Nam - ASEAN: 
Phân tích thực chứng dựa trên mô hình trọng lực 
Cui Ri Ming, Đào Văn Dậy* 
Khoa Kinh tế, Đại học Liêu Ninh 
Số 66, Đường Sùng Sơn, Khu Hoàng Cô, Thành phố Thẩm Dương, Tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc 
Nhận ngày 14 tháng 3 năm 2019 
Chỉnh sửa ngày 28 tháng 3 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 28 tháng 3 năm 2019 
Tóm tắt: Nghiên cứu được thực hiện nhằm tính toán đo lường mức độ thuận lợi hóa 
thương mại các nước ASEAN. Nghiên cứu lựa chọn 5 chỉ tiêu của thuận lợi hóa thương 
mại gồm cơ sở hạ tầng, môi trường hải quan, thương mại điện tử, môi trường thể chế và 
môi trường hải quan, để đo lường mức độ thuận lợi hóa thương mại của các nước 
ASEAN và sử dụng mô hình trọng lực để phân tích thực nghiệm tác động của thuận lợi 
hóa thương mại các nước ASEAN đến thương mại Việt Nam - ASEAN. Kết quả cho thấy 
thuận lợi hóa thương mại tác động sâu sắc đến lưu lượng xuất khẩu và nhập khẩu của Việt 
Nam, từ đó nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm thúc đẩy thuận lợi hóa thương mại 
của Việt Nam và các nước ASEAN. 
Từ khóa: Thuận lợi hóa thương mại, thương mại, mô hình trọng lực, ASEAN. 
1. Đặt vấn đề* 
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nền 
kinh tế và thương mại của Việt Nam ngày càng 
hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Năm 
1995, Việt Nam gia nhập Hiệp hội Các quốc gia 
Đông Nam Á (ASEAN), tiếp đó năm 207 gia 
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). 
Đến nay, Việt Nam đã thực thi 12 FTA ( trong 
đó 7 FTA với tư cách là thành viên ASEAN, 5 
_______ 
* Tác giả liên hệ. 
 Địa chỉ email: daovanday@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1159/vnueab.4205 
FTA còn lại với Chile, Nhật Bản, Hàn Quốc, 
Liên minh Kinh tế Á-Âu - EEC, Hiệp định Đối 
tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương 
- CPTPP), Hiệp định CPTPP có hiệu lực đối với 
Việt Nam kể từ ngày 14/1/2019. Sau hơn 32 
năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt mức 
tăng trưởng GDP bình quân 6,6%/năm. Việt 
Nam là một trong những nước có tốc độ tăng 
trưởng kinh tế cao trên thế giới. Tăng trưởng 
thương mại tăng mạnh chính là một trong 
những yếu tố góp phần vào tăng trưởng GDP 
của Việt Nam trong thời gian qua. ASEAN là 
đối tác thương mại quan trọng và hàng đầu 
trong số các đối tác thương mại của Việt Nam. 
C.R. Ming, D.V. Day / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 60-73 
62 
Năm 2016 và 2017, ASEAN là một trong ba 
đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam 
(Bảng 1). Chỉ tính riêng giai đoạn 2007-2017, 
quy mô thương mại của Việt Nam so với 
ASEAN tăng từ 23,97 tỷ USD lên 50,25 tỷ 
USD, tốc độ tăng trưởng 109%. Có thể thấy, 
thương mại Việt Nam - ASEAN đóng vai trò 
quan trọng trong phát triển kinh tế quốc gia. Để 
thương mại Việt Nam - ASEAN đạt được 
những kết quả đó thì thuận lợi hóa thương mại 
đóng vai trò then chốt quyết định đến tăng 
trưởng thương mại của Việt Nam - ASEAN. 
Việc thúc đẩy thương mại Việt Nam - ASEAN 
cũng sẽ là chìa khóa cho sự phát triển thành 
công của Việt Nam. Trong bối cảnh hiện nay, 
khi mà chủ nghĩa bảo hộ thương mại và các 
xung đột thương mại đang ngày càng trỗi dậy 
thì thuận lợi hóa thương mại lại càng đóng vai 
trò quan trọng đối với sự phát triển của thương 
mại Việt Nam. 
Bảng 1. Quan hệ thương mại của Việt Nam với các đối tác thương mại chủ yếu 
Đối tác 
Năm 2016 Năm 2017 
Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất khẩu Nhập khẩu 
Giá trị 
(tỷ USD) 
Vị trí Số tiền Vị trí 
Giá trị 
(tỷ USD) 
Vị trí 
Giá trị 
(tỷ USD) 
Vị trí 
Trung Quốc 21,96 2 50,02 1 35,40 2 58,59 1 
Hàn Quốc 11,41 5 32,16 2 14,82 5 46,96 2 
Hoa Kỳ 38,45 1 8,70 5 41,59 1 9,35 5 
Nhật Bản 14,67 4 15,06 4 16,86 4 16,98 4 
ASEAN 17,45 3 24,04 3 21,72 3 28,30 3 
Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2016 và 2017. 
Có nhiều học giả quốc tế và trong nước đã 
nghiên cứu về thuận lợi hóa thương mại. Trong 
đó, các học giả quốc tế nghiên cứu về thuận lợi 
hóa thương mại chủ yếu trên các phương diện 
sau: 
Thứ nhất, tác động của thuận lợi hóa đến 
thương mại: giúp giảm chi phí thương mại và 
thúc đẩy tăng trưởng thương mại, cải thiện môi 
trường kinh doanh. Các học giả quốc tế thường 
sử dụng mô hình trọng lực và mô hình cân bằng 
tổng thể (CGE) để đánh giá tác động của thuận 
lợi hóa thương mại đối với thương mại. Điển 
hình như Wilson và cộng sự (2003)nghiên cứu 
mối quan hệ giữa thuận lợi hóa thương mại và 
lưu lượng thương mại tại 75 quốc gia giai đoạn 
2000-2001, áp dụng mô hình trọng lực phân 
tích tác động của thuận lợi hóa thương mại đến 
thương mại, sử dụng 4 chỉ tiêu đánh giá thuận 
lợi hóa thương mại bao gồm: cơ sở hạ tầng, môi 
trường hải quan, môi trường thể chế và thương 
mại điện tử [1]. Kết quả nghiên cứu cho thấy 
thuận lợi hóa thương mại tăng 1% làm thương 
mại tăng 9,7%, tương đương 377 tỷ USD, cải 
thiện hải quan làm thương mại tăng trưởng 330 
tỷ USD (0,8%), cải thiện môi trường thể chế 
làm thương mại tăng trưởng 83 tỷ USD (2,1%), 
cải thiện cơ sở hạ tầng làm thương mại tăng 154 
tỷ USD (4%). Hertel và Mirza (2009) cũng sử 
dụng 4 chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi hóa 
thương mại của Wilson và cộng sự (2003) đã 
chỉ ra rằng việc tạo thuận lợi thương mại có tác 
động nhất định đến quy mô thương mại giữa 
Nam Á và phần còn lại của thế giới [2]. Cải 
cách thuận lợi hóa thương mại sẽ làm tăng 
thương mại nội địa thêm 5,8 tỷ USD (75%), 
trong khi thương mại nước ngoài sẽ tăng thêm 
30,8 tỷ USD (22%). Ấn Độ và Pakistan là 
những nước phát triển nhanh nhất trong khu 
vực. Việc thuận lợi hóa thương mại có tác động 
lớn hơn đến thương mại giữa hai bên. Shepherd 
(2009) nghiên cứu về thuận lợi hóa thương mại 
các nước Nam Á cho thấy thuận lợi hóa thương 
mại tăng 1% làm thương mại tăng 7,5% tương 
đương 22 tỷ USD. Nghiên cứu của Zhang Ya 
Bin (2016) cho thấy thuận lợi hóa thương mại 
của các nước trong vành đai con đường tơ lụa 
C.R. Ming, D.V. Day / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 60-73 63 
tăng 1% thì xuất khẩu của Trung Quốc tăng 
4,35% [3]. Ran Qi Zhao và Yang Dan Ping 
(2018) nghiên cứu thuận lợi hóa thương mại 
của các nước EU tăng 1% thì xuất khẩu của 
Trung Quốc tăng 17864% [4]. 
Thứ hai, về chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận 
lợi hóa thương mại: Ban đầu các học giả quốc 
tế dựa vào 4 chỉ tiêu cấp 1 đánh giá mức độ 
thuận lợi hóa thương mại của Wilson và cộng 
sự (2003) để tiến hành nghiên cứu. Tuy nhiên 
lại có sự khác nhau ở các chỉ tiêu cấp 2. Chẳng 
hạn như Ran Qi Zhao và Yang Dan Ping (2018) 
sử dụng 15 chỉ tiêu cấp 2, Zhang Shu Hui 
(2018) sử dụng 19 chỉ tiêu cấp 2. Về sau, do sự 
phát triển không ngừng của kinh tế, môi trường 
tài chính ảnh hưởng rất lớn đến thuận lợi hóa 
thương mại, do đó nhiều học giả như Zhang Ya 
Bin (2016), Gao Zhi Gang và Song Ya Dong 
(2018)... đã thêm chỉ tiêu môi trường tài chính 
để hình thành nên 5 chỉ tiêu cấp 1 để đánh giá 
mức độ thuận lợi hóa thương mại [5]. 
Thứ ba, về xác định trọng số của các chỉ 
tiêu: Chủ yếu có 2 phương pháp là phương 
pháp bình quân và phương pháp phân tích thứ 
bậc. Chẳng hạn như nghiên cứu của Ran Qi 
Zhao và Yang Dan Ping (2018) đã áp dụng 
phương pháp phân tích thứ bậc để xác định 
trọng số. 
Nghiên cứu về tác động của thuận lợi hóa 
thương hóa thương mại đến thương mại Việt 
Nam - ASEAN chưa được các học giả quốc tế 
tập trung. Các nghiên cứu về thuận lợi hóa 
thương mại Việt Nam và ASEAN chỉ mới được 
các tổ chức như APEC (2004), OECD (2012) 
đề cập, hoặc một số ít tác giả như Shepherd và 
Wilson (2009) cho rằng dòng chảy thương mại 
ở Đông Nam Á đặc biệt nhạy cảm với cơ sở hạ 
tầng giao thông và công nghệ thông tin và 
truyền thông, việc cải thiện các cơ sở hạ tầng 
cảng làm lưu lượng thương mại tăng tới 7,5% 
hoặc 22 tỷ USD hay nghiên cứu của Itakura 
(2014) về thuận lợi hóa thương mại hàng hóa và 
dịch vụ giữa các quốc gia thành viên ASEAN 
cho thấy việc giảm các rào cản thương mại có 
tác động tích cực đáng kể đến thương mại [6]. 
Hiện nay chưa có nghiên cứu về tác động 
của thuận lợi hóa thương mại đến thương mại 
Việt Nam - ASEAN của các học giả trong 
nước. Các học giả trong nước chỉ quan tâm đến 
các khía cạnh như thuận lợi hóa thương mại và 
hài hòa chính sách logistics tại các quốc gia 
ASEAN [7], Hiệp định thuận lợi hóa thương 
mại WTO tạo ra cơ hội và thách thức đối với 
Việt Nam [8]... 
Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy 
mặc dù có sự khác nhau về đối tượng nghiên 
cứu, chỉ tiêu đánh giá thuận lợi hóa thương mại 
nhưng việc thúc đẩy thuận lợi hóa thương mại 
sẽ thúc đẩy tăng trưởng thương mại. Tuy nhiên, 
thực tế chưa có nghiên cứu riêng biệt nào đánh 
giá cụ thể tác động của thuận lợi hóa thương 
mại đến thương mại Việt Nam - ASEAN. Mục 
tiêu của nghiên cứu này là nhằm xác định mức 
độ tác động của thuận lợi hóa thương mại đến 
thương mại Việt Nam - ASEAN bằng mô hình 
trọng lực. Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: 
Tác động của thuận lợi hóa thương mại đến 
thương mại Việt Nam - ASEAN như thế nào? 
Biện pháp thuận lợi hóa thương mại nào hiệu 
quả hơn? Kết quả nghiên cứu chỉ ra tác động 
của thuận lợi hóa thương mại đến thương mại 
Việt Nam - ASEAN cũng như tác động cụ thể 
của các chỉ tiêu thuận lợi hóa thương mại đến 
thương mại Việt Nam - ASEAN. Thông qua kết 
quả nghiên cứu, các tác giả đề xuất các biện 
pháp và chính sách thúc đẩy xuất nhập khẩu của 
Việt Nam. 
2. Xây dựng và đo lường hệ thống chỉ tiêu 
đánh giá thuận lợi hóa thương mại 
2.1. Lựa chọn chỉ tiêu 
Trong rất nhiều phương pháp đánh giá 
thuận lợi hóa thương mại, phương pháp đánh 
giá thuận lợi hóa thương mại của Wilson và 
cộng sự (2003) là kinh điển nhất. Bài viết dựa 
vào phương pháp đánh giá thuận lợi hóa thương 
mại đó và các nghiên cứu trước, dựa vào mục 
tiêu nghiên cứu, các nhân tố ảnh hưởng đến 
thương mại Việt Nam - ASEAN và các nhân tố 
ảnh hưởng đến mức độ thuận lợi hóa thương 
mại lựa chọn các chỉ tiêu: cơ sở hạ tầng, môi 
trường hải quan, môi trường thể chế, thương 
C.R. Ming, D.V. Day / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 60-73 
64 
mại điện tử, môi trường tài chính làm chỉ tiêu 
cấp 1 để xác định mức độ thuận lợi hóa thương 
mại và hệ thống 21 chỉ tiêu cấp 2 được xây 
dựng để đánh giá mức độ thuận lợi hóa 
thương mại. 
2.2. Nguồn và xử lý số liệu 
Nghiên cứu chọn lựa 21 chỉ tiêu cấp 2 từ 
năm 2010-2017 được lấy từ Báo cáo cạnh tranh 
toàn cầu (The Global Competitiveness Report) 
do Diễn đàn Kinh tế Thế giới (World Economic 
Forum - WEF) công bố và Chỉ số cảm nhận 
tham nhũng (Corruption Perceptions Index - 
CPI) do Tổ chức Minh bạch Quốc tế công bố từ 
năm 2008 đến 2017. Phạm vi của các chỉ tiêu là 
không giống nhau, hầu hết các chỉ tiêu dao 
động từ 0 đến 7, có 2 chỉ tiêu có phạm vi từ 
0-100 là chỉ số tham nhũng và số người sử dụng 
mạng Internet. Điểm số của mỗi chỉ số càng cao 
thì mức độ thuận lợi hóa thương mại càng cao. 
Từ phân tích trên, các nguồn dữ liệu của các 
chỉ tiêu cấp 2 về thuận lợi hóa thương mại 
không hoàn toàn tương đồng và các dữ liệu này 
cần phải được xử lý chuẩn hóa. Việc chuẩn hóa 
các chỉ số sẽ giúp cho việc so sánh và tính tổng 
các chỉ số về thuận lợi hóa thương mại được 
thuận tiện. Áp dụng phương pháp như sau: 
Xij = Zij/Zj
max, trong đó Zij là giá trị ban đầu của 
chỉ tiêu mức độ thuận lợi hóa thương mại cấp 2 
được xây dựng, Zj
max
 là giá trị cực đại của chỉ 
tiêu thuận lợi hóa thương mại cấp 2, Xij là giá trị 
thuận lợi hóa thương mại tiêu chuẩn hóa ban 
đầu sau khi tiêu chuẩn hóa, chỉ tiêu này nhận 
giá trị từ 0-1. 
2.3. Xác định trọng số của hệ thống chỉ tiêu 
đánh giá thuận lợi hóa thương mại 
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích 
thứ bậc AHP do Saaty (1980) đưa ra để xác 
định chỉ tiêu trọng số. Đầu tiên là điều tra thu 
thập ý kiến chuyên gia về mức độ ưu tiên để 
thiết lập thứ bậc (các chuyên gia sẽ dựa vào các 
thang đánh giá mức độ so sánh ở Bảng 2 để 
đánh giá), sau đó thiết lập các ma trận so 
sánh cặp. 
Sau đó, nghiên cứu tính toán trọng số cho 
từng mức (từng cấp), từng nhóm yếu tố. Tính tỷ 
số nhất quán CR để kiểm tra tính nhất quán. 
Cách tính CR như sau: CR = CI/RI, trong đó RI 
(chỉ số ngẫu nhiên) được xác định từ Bảng 3 
cho sẵn. 
Bảng 2. Thang đánh giá mức độ so sánh 
Mức độ quan trọng Định nghĩa Giải thích 
1 Quan trọng bằng nhau Hai yếu tố có mức quan trọng như nhau 
3 
Sự quan trọng yếu giữa một yếu tố 
này trên yếu tố kia 
Kinh nghiệm và nhận định hơi nghiêng về 
yếu tố này hơn yếu tố kia 
5 
Quan trọng nhiều giữa yếu tố này và 
yếu tố kia 
Kinh nghiệm và nhận định nghiêng mạnh về 
yếu tố này hơn yếu tố kia 
7 
Sự quan trọng biểu lộ rất mạnh giữa 
yếu tố này hơn yếu tố kia 
Một yếu tố được ưu tiên rất nhiều hơn yếu 
tố kia và được biểu lộ trong thực hành 
9 
Sự quan trọng tuyệt đối giữa yếu tố 
này hơn yếu tố kia 
Sự quan trọng hơn hẳn của một yếu tố ở 
trên mức có thể 
2, 4, 6, 8 Mức trung gian giữa các mức nêu trên Cần sự thỏa hiệp giữa hai mức độ nhận định 
Nguồn: Phương pháp phân tích thứ bậc AHP. 
Bảng 3. Bảng phân loại chỉ số ngẫu nhiên RI 
n 3 4 5 6 7 8 9 10 
RI 0,58 0,9 1,12 1,24 1,32 1,41 1,45 1,49 
Nguồn: Phương pháp phân tích thứ bậc AHP. 
C.R. Ming, D.V. Day / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 60-73 65 
o
Trong đó n là số lượng yếu tố trong ma trận 
so sánh. IC (chỉ số nhất quán) được xác định 
theo các bước sau đây: 
- Tính vector tổng có trọng số = ma trận so 
sánh x vector trọng số. 
- Tính vector nhất quán = vector tổng có 
trọng số / vector trọng số. 
- Xác định λmax (giá trị riêng ma trận so 
sánh) và CI: 
+ λmax = trị trung bình của vector nhất 
quán. 
+ CI = (λmax – n) / (n – 1). 
Tỷ số nhất quán phải nhỏ hơn hay bằng 
10%, khi đó trọng số được xác đị ... . 1 (2019) 60-73 69 
_cons -79,25****(-2,11) 1,02***(0,14) 11,59***(3,71) 11,59***(3,87) 
N 86 86 86 86 
R-squared 0,8836 0,7600 
Kiểm 
nghiệm F 
99,96 (P = 0,0000) 11,11(P = 0,0000) 
Kiểm định lựa chọn mô hình 
F-test 
Prob > F = 0,0000 < 0,05 chứng tỏ mô hình 
OLS không phù hợp 
Kiểm định 
Hausman 
Prob > chi2 = 0,0145 > 0,05 chứng tỏ mô hình 
FEM không phù hợp, lựa chọn mô hình REM 
Nguồn: Tính toán của các tác giả. 
Ghi chú: ***, **, * tương ứng với mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%. 
Bảng 9. Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi, đa cộng tuyến và tự tương quan 
Kiểm định Giá trị Kết quả 
Đa cộng tuyến VIF < 10 Không có hiện tượng đa cộng tuyến 
Phương sai thay đổi Prob > chi2 = 0,0000 Có hiện tượng phương sai thay đổi 
Tự tương quan Prob > F = 0,0000 Có hiện tượng tự tương quan 
Nguồn: Tính toán của các tác giả. 
Tương tự như việc phân tích thực chứng tác 
động của thuận lợi hóa thương mại của các đối 
tác - ASEAN, tác giả cũng tiến hành phân tích 
thực chứng tác động của thuận lợi hóa thương 
mại đến xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam - 
ASEAN. Kết quả phân tích được tổng hợp ở 
Bảng 10. 
Bảng 10. Tác động của thuận lợi hóa thương mại đến xuất nhập khẩu của Việt Nam 
Phân tích tổng hợp Phân tích chỉ tiêu 
Tên biến Xuất khẩu Nhập khẩu Tên biến Xuất khẩu Nhập khẩu 
LnGDPjt 0,422**(-2,84) 0,874***(3,98) LnHT 0,44***(-0,64) 1,44***(1,61) 
LnPOPjt 1,151***(9,94) 0,350***(2,04) LnHQ 2,026***(2,58) 0,53***(0,50) 
LnOPENjt 0,718***(3,87) 1,271***(4,61) LnTC 2,553***(3,50) 1,09***(1,07) 
LnDISTij -0,637**(-2,76) -1,374***(-4,01) LnDT 0,69***(0,93) 3,168***(3,53) 
BORDERij 1,456***(5,04) 0,52**(1,20) LnTCI 2,226***(3,35) 2,384***(2,70) 
LnTFIjt 4,498***(5,70) 2,657***(2,27) 
_cons 15,83***(5,82) (2,04)***(-0,50) 
Nguồn: Tính toán của các tác giả. 
Ghi chú: ***, **, * tương ứng với mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%. 
Kết quả hồi quy cho thấy mô hình có mức 
độ phù hợp cao, kết quả hồi quy của các biến 
giải thích khác phù hợp với kỳ vọng, đảm bảo 
tính tin cậy thông qua các kiểm đinh. Từ các hệ 
số hồi quy của các biến số, ta thấy mức độ 
thuận lợi hóa thương mại của 9 nước ASEAN 
khác (gọi tắt là các nước ASEAN) có tác động 
lớn nhất đến thương mại của Việt Nam - 
ASEAN, cứ 1% tăng lên thuận lợi hóa thương 
mại của các nước ASEAN sẽ làm cho thương 
mại của Việt Nam - ASEAN tăng 3,782%, xuất 
khẩu tăng 4,498%, nhập khẩu tăng 2,65%. Tác 
C.R. Ming, D.V. Day / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 60-73 
70 
động của tổng sản phẩm quốc nội các nước 
ASEAN cho thấy cứ mỗi 1% tăng tổng sản 
phẩm quốc nội các nước ASEAN làm cho 
thương mại của Việt Nam - ASEAN tăng 
0,21%, xuất khẩu tăng 0,422%, nhập khẩu tăng 
0,874%. Tác động của dân số các nước ASEAN 
cho thấy cứ mỗi 1% tăng của dân số các nước 
ASEAN làm cho thương mại của Việt Nam - 
ASEAN tăng 0,751%, xuất khẩu tăng 1,151%, 
nhập khẩu tăng 0,35%. Tác động của độ mở 
nền kinh tế các nước ASEAN cho thấy cứ mỗi 
1% tăng của độ mở nền kinh tế làm cho thương 
mại của Việt Nam tăng 1,38%, xuất khẩu tăng 
0,718%, nhập khẩu tăng 1,271%. Về khoảng 
cách địa lý làm giảm thương mại, cứ 1% tăng 
thêm của khoảng cách sẽ làm cho thương mại 
của Việt Nam - ASEAN giảm 0,57 %, xuất 
khẩu giảm 0,637%, nhập khẩu giảm 1,374%. 
Hệ số của biến giả BORDER dương chứng tỏ 
các nước biên giới giúp thương mại xuất nhập 
khẩu Việt Nam tăng. 
* Phân tích chỉ tiêu 
Để làm rõ ảnh hưởng cụ thể của các chỉ tiêu 
thuận lợi hóa thương mại, các tác giả tiếp tục 
nghiên cứu tác động của các chỉ tiêu thuận lợi 
hóa thương mại đối với thương mại của Việt 
Nam. Dựa trên hồi quy tổng thể, nghiên cứu sử 
dụng mô hình tác động cố định để phân tích tác 
động của các chỉ tiêu thuận lợi hóa thương mại. 
Nghiên cứu lần lượt phân tích tác động của cơ 
sở hạ tầng (HT), môi trường hải quan (HQ), 
môi trường thể chế (TC), thương mại điện tử 
(DT), môi trường tài chính (TCI), hình thành 5 
phương trình hồi quy đánh giá tác động đến 
thương mại Việt Nam - ASEAN như sau: 
LnTRADEijt = α0 + α1LnGDPjt + α2LnPOPjt 
+ α3LnOPENjt + α4LnDistij + α5LnHTjt + 
α6BORDERij + εij (1) 
LnTRADEijt = α0 + α1LnGDPjt + α2LnPOPjt 
+ α3LnOPENjt + α4LnDistij + α5LnHQjt + 
α6BORDERij + εij (2) 
LnTRADEijt = α0 + α1LnGDPjt + α2LnPOPjt 
+ α3LnOPENjt + α4LnDistij + α5LnTCjt + 
α6BORDERij + εij (3) 
LnTRADEijt = α0 + α1LnGDPjt + α2LnPOPjt 
+ α3LnOPENjt + α4LnDistij + α5LnDTjt + 
α6BORDERij + εij (4) 
LnTRADEijt = α0 + α1LnGDPjt + α2LnPOPjt 
+ α3LnOPENjt + α4LnDistijt + α5LnTCIjtt + 
α6BORDERij + εij (5) 
Bảng 11. Kết quả hồi quy theo chỉ tiêu 
Tên biến (1) (2) (3) (4) (5) 
LnGDPjt 0,595***(3,58) 0,365***(2,44) 0,319***(2,29) 0,437***(2,97) 0,20***(1,30) 
LnPOPjt 0,312***(2,33) 0,512***(4,04) 0,563***(4,77) 0,423***(3,66) 0,518***(4,65) 
LnOPENjt 1,301***(5,24) 0,939***(4,11) 0,813***(3,70) 1,034***(4,41) 0,936***(4,63) 
LnDISTij -0,627***(-2,15) (0,54) ***(-1,86) -0,555*(-2,01) -0,733*(-2,42) -0,619*(-2,26) 
BORDERij 2,028***(5,89) 2,113***(6,18) 2,195***(6,67) 1,933***(5,65) 1,824***(5,63) 
LnHTjt 0,31***(-0,98) 
LnHQjt 
1,58***(1,91) 
LnTCjt 
2,428***(3,17) 
LnDTjt 
0,79***(1,03) 
LnTCIjt 
2,246***(3,26) 
_cons (0,71)***(-0,22) 4,13***(1,63) 5,420***(2,25) 4,17***(1,26) 8,898***(2,91) 
N 86,00 86,00 86,00 86,00 86,00 
R-squared 0,86 0,86 0,87 0,86 0,87 
Nguồn: Tính toán của các tác giả. 
Ghi chú: ***, **, * tương ứng với mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%. 
C.R. Ming, D.V. Day / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 60-73 71 
j 
Bảng 11 cho thấy mức độ tác động của các 
chỉ tiêu thuận lợi hóa thương mại đến thương 
mại của Việt Nam - ASEAN khác nhau đều làm 
tăng thương mại của Việt Nam - ASEAN. Cụ 
thể, cứ mỗi 1% tăng lên của cơ sở hạ tầng, môi 
trường hải quan, môi trường thể chế, thương 
mại điện tử, môi trường tài chính làm thương 
mại Việt Nam tăng lần lượt là 0,31%, 1,58%, 
2,428%, 0,79%, 2,246%; xuất khẩu tăng 0,44%, 
2,026%, 2,553%, 0,69%, 2,226%; nhập khẩu 
tăng 1,44%, 0,53%, 1,09%, 3,168%, 2,384%. 
5. Kết luận và kiến nghị 
5.1. Kết luận 
Dựa trên phân tích mức độ thuận lợi hóa 
thương mại của các nước ASEAN, phân tích 
thực chứng tác động của thuận lợi hóa thương 
mại 9 nước ASEAN khác tới thương mại Việt 
Nam - ASEAN nghiên cứu rút ra các kết 
luận sau: 
Thứ nhất, mức độ thuận lợi hóa thương mại 
có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy 
thương mại của Việt Nam. So với các yếu tố 
như GDP, dân số, độ mở thương mại mức độ 
thuận lợi hóa thương mại của các nước ASEAN 
có vai trò lớn trong việc thúc đẩy thương mại 
của Việt Nam. Điều này cho thấy càng thuận lợi 
hóa thương mại thì càng giúp thương mại Việt 
Nam được mở rộng. 
Thứ hai, các chỉ số của thuận lợi hóa 
thương mại có tác động khác nhau đối với 
thương mại Việt Nam. Điều này cho thấy sự 
phát triển của thương mại điện tử, xây dựng và 
cải thiện cơ sở hạ tầng, cải cách thể chế, môi 
trường hải quan, môi trường tài chính của các 
nước ASEAN có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc 
đẩy tăng trưởng xuất nhập khẩu của Việt Nam. 
Thứ ba, nghiên cứu cho thấy ngoài các 
nước Singapore và Malaysia có mức độ thuận 
lợi hóa thương mại ở mức thuận lợi thì các 
nước ASEAN còn lại đều ở mức trung bình 
và thấp. 
5.2. Kiến nghị 
Thứ nhất, tăng cường hợp tác giữa Việt 
Nam và các nước ASEAN khác trong các khía 
cạnh của thuận lợi hóa thương mại như môi 
trường thể chế, môi trường hải quan, cơ sở hạ 
tầng, môi trường tài chính và thương mại điện 
tử nhằm thúc đẩy thuận lợi hóa thương mại. 
Chẳng hạn như việc hợp tác trong lĩnh vực hải 
quan: chia sẻ dữ liệu hải quan, quy định hải 
quan tăng cường biên giới và quản lý thủ tục 
hải quan, cải thiện kiểm tra hải quan và kiểm 
dịch, hải quan hiệu quả giải phóng hàng hóa. 
Trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng: đẩy nhanh tiến độ 
xây dựng kết nối hạ tầng giữa Việt Nam và các 
nước ASEAN khác. Tăng cường hợp tác trong 
lĩnh vực tài chính giúp cho thị trường tài chính 
minh bạch, chống tham nhũng, huy động các 
khoản vốn dễ dàng tiện lợi, từ đó thúc đẩy 
thương mại. Loại bỏ các rào cản không thuận 
lợi như các thủ tục hành chính, kiểm tra hải 
quan... tạo điều kiện thúc đẩy thương mại giữa 
Việt Nam - ASEAN. 
Thứ hai, Việt Nam và các nước ASEAN 
khác cần tăng cường cải cách nghiệp vụ hải 
quan và nâng cao hiệu quả thông quan. Hải 
quan có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát 
hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống 
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua 
biên giới. Cải cách các chính sách pháp luật về 
hải quan, áp dụng hệ thống thông quan tự 
động giúp đẩy nhanh việc thông quan, từ đó 
giảm chi phí thương mại. Thực hiện tốt Hiệp 
định Hải quan ASEAN (2012) nhằm tạo điều 
kiện thuận lợi cho hàng hóa của các nước xuất 
khẩu, quá cảnh, chuyển tải qua lãnh thổ của các 
bên như đơn giản hóa thủ tục hải quan và quy 
định kiểm soát hải quan, ứng dụng công nghệ 
thông tin, quyết định trước, công nhận lẫn nhau 
Chương trình Doanh nghiệp ưu tiên (AEO), 
quản lý biên giới phối hợp 
Thứ ba, các nước ASEAN giữ vững ổn định 
thị trường tài chính. Thị trường tài chính phải 
giúp cho các doanh nghiệp có được sự tiện lợi 
trong việc huy động vốn khi cần thiết, giữ ổn 
định về tỷ giá, có nhiều kênh huy động vốn với 
chi phí sử dụng vốn thấp Ngoài ra, cần có các 
biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 
C.R. Ming, D.V. Day / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 60-73 
72 
của toàn bộ nền kinh tế. Tất cả các biện pháp 
này sẽ giúp giảm chi phí, đẩy nhanh quá trình 
lưu thông hàng hóa, từ đó thúc đẩy thương mại. 
Thứ tư, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng. 
Các nước ASEAN cần nâng cao chất lượng cơ 
sở hạ tầng của mình. Tăng cường xây dưng cơ 
sở hạ tầng cảng, nâng cao hiệu quả cảng. Đặc 
biệt quan tâm các cơ sở hạ tầng có ý nghĩa then 
chốt giúp thúc đẩy thuận lợi hóa thương mại và 
mang tính chất cốt yếu. ASEAN tăng cường kết 
nối và phát triển cơ sở hạ tầng bền vững. 
Thứ năm, các nước ASEAN cần phát triển 
nhanh chính phủ điện tử và ứng dụng thương 
mại điện tử. Thúc đẩy thương mại điện tử giúp 
tăng cường thuận lợi hóa thương mại. Thương 
mại điện tử là thương mại không giấy tờ, ứng 
dụng công nghệ thông tin điện tử để hoàn thành 
tất cả các khía cạnh của giao dịch. Do đó, dù ở 
bất cứ nơi đâu, vào bất cứ thời điểm nào, các cá 
nhân, doanh nghiệp cũng có thể tiến hành được 
các giao dịch thương mại điện tử. Muốn thương 
mại điện tử phát triển thì cần sự đóng góp của 
các doanh nghiệp, cá nhân và chính phủ, tổ 
chức nghề nghiệp có liên quan cũng như các tổ 
chức quốc tế. Tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ 
tầng thông tin và truyền thông, nâng cao chất 
lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm chất 
lượng đường truyền. Tăng cường bảo đảm an 
toàn thông tin, an ninh thông tin. Việc phát triển 
nhanh chính phủ điện tử sẽ giúp thuận lợi hóa 
thương mại nhanh hơn. 
Thứ sáu, đẩy mạnh cải cách hành chính, 
nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà 
nước: Áp dụng cơ chế một cửa quốc gia và 
quốc tế, đơn giản hóa thủ tục và quy trình giải 
quyết thủ tục hành chính, rà soát loại bỏ nhanh 
các thủ tục hành chính không còn phù hợp; thúc 
đẩy xây dựng mô hình chính quyền điện tử, 
trung tâm dịch vụ hành chính công, hải quan 
điện tử nhằm xây dựng môi trường đầu tư thông 
thoáng, minh bạch và ổn định; đẩy mạnh phân 
cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm 
tra, giám sát; đẩy nhanh tiến độ ra quyết định 
của các cơ quan nhà nước; thực hiện công khai, 
minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý, quy 
trình tác nghiệp, chống phiền hà, nhũng nhiễu, 
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân 
giám sát việc thực hiện. 
Thứ bảy, Việt Nam cần tăng cường cải cách 
hơn nữa về môi trường thể chế, môi trường hải 
quan, môi trường tài chính. Tăng cường đầu tư 
nâng cao hiệu quả của các cảng, nâng cao chất 
lượng cơ sở hạ tầng đường bộ, đường sắt và cơ 
sở hạ tầng hàng không. Xây dựng cơ sở hạ tầng 
kết nối với các nước khác trong khu vực 
ASEAN để tạo thuận lợi cho lưu thông hàng 
hóa. Việt Nam cần đơn giản hóa thủ tục hải 
quan, cải thiện tính minh bạch của hải quan, cải 
thiện môi trường pháp lý và tăng cường phát 
triển thương mại điện tử. Hoàn thiện các quy 
định của pháp luật giúp thúc đẩy thương mại, 
giảm bớt các rào cản thương mại. Đặc biệt cần 
ưu tiên đầu tư cho thương mại điện tử nhằm 
thúc đẩy thuận lợi hóa thương mại nhanh hơn. 
Ngoài ra, Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm 
của các nước có sự phát triển thuận lợi hóa 
thương mại (như Singapore). 
Tài liệu tham khảo 
[1] J.S. Wilson, C.L. Mann, T. Otsuki, Trade 
Facilitation and Economic Development: A New 
Approach to Measuring the Impact [J], World 
Bank Economic Review. 17(3) (2003) 367-389. 
[2] T. Hertel, T. Mirza, “The Role of Trade 
Facilitation in South Asian Economic 
Integration”, Study on Intraregional Trade and 
Investment in South Asia. ADB, 2009. 
[3] Zhang Ya Bin, “Thuận lợi hóa thương mại các 
nước thuộc vành đai con đường tơ lụa và tiềm 
năng thương mại của Trung Quốc”, Tạp chí Kinh 
tế Trung Quốc. 5 (2016) 112-122. 
[4] Ran Qi Zhao, Yang Dan Ping, “Nghiên cứu thực 
chứng ảnh hưởng của thuận lợi hóa thương mại 
các nước EU đến thương mại Trung Quốc”, Tạp 
chí Kỹ thuật và Quản lý. 2 (2018) 33-40. 
[5] Gao Zhi Gang, Song Ya Dong, “Ảnh hưởng của 
thuận lợi hóa thương mại các nước thuộc vành đai 
con đường đến thương mại Trung Quốc”, Tạp chí 
Khoa học Xã hội Quý Châu. 7 (2018) 100-108. 
[6] B. Shepherd, J.S. Wilson, “Trade Facilitation in 
ASEAN Member Countries: Measuring progress 
and assessing priorities [J]”, Social Science 
Electronic Publishing. 20 (2009) 367-383. 
[7] “Thuận lợi hóa thương mại và hài hòa chính sách 
logistics tại các quốc gia ASEAN”, Tạp chí Kinh 
tế Đối ngoại - Đại học Ngoại thương. Số 63 
(03/2014). 
C.R. Ming, D.V. Day / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 60-73 73 
[8] Trịnh Thị Thu Hương, Phan Thị Thu Hiền, “Hiệp 
định thuận lợi hóa thương mại WTO cơ hội và 
thách thức đối với Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế 
Đối ngoại - Đại học Ngoại thương. Số 71 
(03/2015). 
[9] H. Nordås, R. Piermartini, “Infrastructure and 
trade”, WTO Staff Working Paper ERSD, 2004. 
[10] J. Felipe, U. Kumar, “The Role of Trade Facilitation 
in Central Asia: A Gravity Model”, The Levy 
Institute Working Paper. 628 (2010). 
[11] C.N. Kumar, “Prospects of Regional Economic 
Cooperation in South Asia”, Woodhead 
Publishing Limited. (2012) 101-115. 
[12] APEC’s Trade Facilitation Action Plan: AMid-
TermAssessment[R], 2004. 
[13] J. Tinbergen, Shaping the world economy: A 
suggestions for an international economic policy 
[M], New York: The Twentieth Century 
Fund, 1962. 
[14] P.A. Poyhonen, Tentative model for the volume of 
trade between countries [J], Weltwirtschatlliches 
Archiv. 90 (1963) 1. 
[15] APEC, Assessing APEC Trade Liberalization and 
Facilitation: 1999 update[R], Economic 
Committee, Sigapore. (1999) 11. 
[16] K. Itakura, “Impact of liberalization and improved 
connectivity and facilitation in ASEAN”, Journal 
of Asian Economics. 35 (2014) 2-11. 
[17] APEC’s Trade Facilitation Action Plan: A 
Mid-Term Assessment [R], 2004. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tac_dong_cua_thuan_loi_hoa_thuong_mai_den_thuong.pdf