Nghiên cứu sức căng cơ tim bằng siêu âm Speckle tracking 2D ở các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên trước và ngay sau can thiệp động mạch vành
Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa sức
căng dọc cơ tim (GLS) với nồng độ proBNP và
nồng độ Troponin T máu, phân số tống máu thất
trái (EF) và chỉ số vận động thành (CSVĐT) trên
siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (NMCT)
cấp có ST chênh lên và khảo sát sự thay đổi của
GLS trước và ngay sau can thiệp động mạch vành
(ĐMV).
Đối tượng và phương pháp: 30 bệnh nhân
NMCT cấp có ST chênh lên lần đầu được điều trị
tại Viện Tim mạch Việt Nam từ tháng 1 năm 2016
đến tháng 9 năm 2016. Tất cả các bệnh nhân đều
được khám lâm sàng, điện tim, siêu âm tim sau đó
được chụp và can thiệp ĐMV qua da. Trong vòng
24 giờ sau can thiệp, bệnh nhân được siêu âm tim
lần thứ hai. Hình ảnh siêu âm được phân tích để
đánh giá GLS bằng phần mềm EchoPAC 112 (GE,
Hoa Kỳ).
Kết quả: Tuổi trung bình 65,3 ± 10,4. Nam giới:
83,3%. GLS trước can thiệp có tương quan tuyến
tính với proBNP (r = 0,598; p < 0,001)="" và="">
T (r = 0,375; p < 0,05)="" .="" gls="" có="" tương="" quan="">
tính với EF biplane trước can thiệp (r = -0,745, p
<0,001), sau="" can="" thiệp="" (r="-0,703,">0,001),><0,001) và="">0,001)>
CSCĐT trước can thiệp (r = 0,655, p <0,001),>0,001),>
can thiệp (r =0,587, p<0,001). gls="" trung="" bình="">0,001).>
can thiệp tăng lên so với trước can thiệp (-12,66 ±
3,68 % so với -11,94 ± 3,25 %; p <>
Kết luận: Ở bệnh nhân NMCT cấp có ST
chênh lên, GLS có tương quan tuyến tính với nồng
độ proBNP và nồng độ Troponin T máu, EF và
CSVĐT trên siêu âm tim. GLS cải thiện ngay sau
can thiệp ĐMV trong vòng 24 giờ so với trước can
thiệp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sức căng cơ tim bằng siêu âm Speckle tracking 2D ở các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên trước và ngay sau can thiệp động mạch vành
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.201816 Nghiên cứu sức căng cơ tim bằng siêu âm Speckle tracking 2D ở các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên trước và ngay sau can thiệp động mạch vành Nguyễn Anh Tuấn***, Nguyễn Thị Thu Hoài*, Phạm Nguyên Sơn** Tạ Mạnh Cường*, Phạm Thái Giang**, Đỗ Doãn Lợi* Viện Tim mạch Việt Nam* Bệnh viện Trung ương Quân đội 108** Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam*** TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa sức căng dọc cơ tim (GLS) với nồng độ proBNP và nồng độ Troponin T máu, phân số tống máu thất trái (EF) và chỉ số vận động thành (CSVĐT) trên siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp có ST chênh lên và khảo sát sự thay đổi của GLS trước và ngay sau can thiệp động mạch vành (ĐMV). Đối tượng và phương pháp: 30 bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên lần đầu được điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 9 năm 2016. Tất cả các bệnh nhân đều được khám lâm sàng, điện tim, siêu âm tim sau đó được chụp và can thiệp ĐMV qua da. Trong vòng 24 giờ sau can thiệp, bệnh nhân được siêu âm tim lần thứ hai. Hình ảnh siêu âm được phân tích để đánh giá GLS bằng phần mềm EchoPAC 112 (GE, Hoa Kỳ). Kết quả: Tuổi trung bình 65,3 ± 10,4. Nam giới: 83,3%. GLS trước can thiệp có tương quan tuyến tính với proBNP (r = 0,598; p < 0,001) và Troponin T (r = 0,375; p < 0,05) . GLS có tương quan tuyến tính với EF biplane trước can thiệp (r = -0,745, p <0,001), sau can thiệp (r = -0,703, p<0,001) và với CSCĐT trước can thiệp (r = 0,655, p <0,001), sau can thiệp (r =0,587, p<0,001). GLS trung bình sau can thiệp tăng lên so với trước can thiệp (-12,66 ± 3,68 % so với -11,94 ± 3,25 %; p < 0,001). Kết luận: Ở bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên, GLS có tương quan tuyến tính với nồng độ proBNP và nồng độ Troponin T máu, EF và CSVĐT trên siêu âm tim. GLS cải thiện ngay sau can thiệp ĐMV trong vòng 24 giờ so với trước can thiệp. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhồi máu cơ tim (NMCT) là một bệnh nặng, có tỷ lệ tử vong cao. Siêu âm Doppler tim là một phương pháp có giá trị để đánh giá chức năng thất trái và phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân NMCT cấp. Trong các thông số siêu âm tim, phân số tống máu thất trái (EF) và chỉ số vận động thành (CSVĐT) là những thông số thường được sử dụng. Tuy nhiên, việc đo đạc hai thông số trên phụ thuộc vào kinh nghiệm của người làm siêu âm. Gần đây, việc đánh giá sức căng cơ tim (hay sự biến dạng cơ tim) bằng một số phương pháp mới như siêu âm Doppler NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.2018 17 mô cơ tim và siêu âm speckle tracking được cho là có giá trị trong việc lượng hóa chức năng thất trái[1],[2],[3]. Trong đó phương pháp siêu âm speckle tracking có ưu việt hơn vì việc đánh giá không phụ thuộc vào góc của chùm tia siêu âm. Sức căng cơ tim mô tả sự thay đổi tương đối chiều dài của đoạn cơ tim theo chu chuyển tim. Đây là một phương pháp giúp lượng hóa sự suy giảm chức năng co bóp của tim, có tương quan chặt chẽ với các thông số chức năng tim đo bằng phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân và tương quan với kích thước ổ nhồi máu và liên quan chặt chẽ với tiên lượng của bệnh nhân[4]. Tại Việt Nam, chúng tôi chưa thấy tác giả nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm hai mục tiêu: 1. Nghiên cứu mối liên quan giữa sức căng dọc cơ tim (GLS) với nồng độ proBNP và Troponin T máu, EF và CSVĐT trên siêu âm tim ở bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên. 2. Khảo sát sự thay đổi GLS ở bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên trước và ngay sau can thiệp ĐMV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đối tượng nghiên cứu 30 bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên lần đầu được chụp và can thiệp ĐMV qua da tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam trong khoảng thời gian từ tháng 1/2016 đến tháng 9/2016. - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên lần đầu theo định nghĩa toàn cầu lần thứ III về NMCT cấp có ST chênh lên như sau: [5] + Đau thắt ngực trên 20 phút. + Tăng men tim (Troponin T > 0,01 ng/ml). + Điện tim: ST chênh lên mới ở điểm J trên 2 chuyển đạo kề nhau với điểm cắt ≥ 1mm ở tất cả các chuyển đạo trừ V2-V3. Nếu ở V2-V3 thì điểm cắt là ≥ 2mm ở nam giới ≥ 40 tuổi hoặc ≥ 2,5 mm ở nam giới < 40 tuổi hoặc ≥ 1,5 mm ở nữ giới. - Tiêu chuẩn loại trừ: Có bệnh lý nội khoa nặng nề, rung nhĩ, blốc nhĩ thất độ 2,3, đặt máy tạo nhịp, hình ảnh siêu âm tim mờ, bệnh nhân từ chối không tham gia nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. - Phương tiện nghiên cứu: Máy siêu âm Vivid E9 (GE, Hoa Kỳ) có trang bị phần mềm đánh giá chức năng tim bằng phương pháp speckle tracking. - Quy trình thực hiện siêu âm speckle tracking: + Bước 1: Ghi hình động theo thứ tự mặt cắt 3 buồng, 4 buồng, 2 buồng trục dọc trong ít nhất 3 chu kỳ với tốc độ quét 60- 100 ảnh/giây + Bước 2: Phân tích hình ảnh động bằng phần mềm AFI có sẵn trên máy siêu âm: Với mỗi mặt cắt máy sẽ yêu cầu chọn 2 điểm ở vòng van hai lá và 1 điểm ở mỏm tim, sau đó máy sẽ tự động viền theo nội mạc tim. Tuy nhiên cần phải điều chỉnh để có kết quả chính xác nhất. Sau đó máy sẽ tự động phân tích để tìm ra đỉnh sức căng dọc toàn bộ thất trái (GLS) và đỉnh sức căng của từng vùng trong thì tâm thu. Hình ảnh cuối cùng thu được gọi là hình ảnh bull’s eye. Toàn bộ thất trái được chia thành 17 vùng theo khuyến cáo của Hiệp hội Siêu âm Tim Hoa Kỳ [7]. Hình 1. Minh hoạ phương pháp đánh giá sức căng dọc cơ tim trên siêu âm tim speckle tracking. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.201818 - Phương pháp xử lý số liệu: Bằng các thuật toán thống kê trên máy vi tính với phần mềm Stata 14.0 KẾT QUẢ Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm lâm sàng Kết quả Tuổi (X± SD) 65,3 ± 10,4 Giới nam (n %) 25 (83,3) Tăng huyết áp (n, %) 14 (46,6) Đái tháo đường (n, %) 7 (23,3) Hút thuốc lá (n, %) 17 (56,7) Rối loạn lipit máu (n, %) 13 (43,3) Killip I (n, %) 20 (66,7) Thời gian từ khi đau ngực đến lúc can thiệp ĐMV (giờ): (X± SD) 14,3 ± 8,8 Huyết áp tâm thu (mmHg): (X ± SD) 128,3 ± 21,2 Huyết áp tâm trương (mmHg): (X ± SD) 78,3 ± 13,4 Mạch: (X± SD) 86,6 ± 16,2 Nhận xét: Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là: 65,3 ± 10,4; nam giới chiếm 83,3%; Killip I là chủ yếu chiếm 66,7%. Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng Đặc điểm cận lâm sàng Kết quả Đặc điểm sinh hóa máu CK-MB (UI/L) 123,2 ± 123,54 Troponin T (ng/ml): (X ± SD) 1,75 ± 1,95 ProBNP (pmol/l): (X ± SD) 67,45± 75,8 Đặc điểm tổn thương mạch vành Một nhánh (n, %) 13 (43,3) Nhiều nhánh (n, %) 17 (56,7) LAD (n, %) 18 (60) RCA (n, %) 10 (33,3) LCX (n, %) 2 (6,7) TIMI 0 trước can thiệp (n, %) 20 (66,7) Đặc điểm siêu âm tim Dd (mm): (X ± SD) 46,8 ± 5,9 EF biplane: (X ± SD) 0,465 ± 0,086 CSVĐT: (X ± SD) 1,43 ± 0,23 E/e’ 13,8 ± 4,67 GLS (%) -11,94 ± 3,25 Nhận xét: Động mạch thủ phạm gặp chủ yếu là LAD chiếm 60%; EF biplane trước can thiệp là 0,465 ± 0,086. GLS trước can thiệp là -11,94 ± 3,25 (%). Mối liên quan giữa GLS với nồng độ proBNP và Troponin T máu, EF và CSVĐT trên siêu âm tim Biểu đồ 1. Mối liên quan giữa GLS và proBNP Nhận xét: GLS có mối tương quan chặt chẽ với proBNP. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.2018 19 Biểu đồ 2. Mối liên quan giữa GLS và Troponin T Nhận xét: GLS có mối tương quan mức độ trung bình với Troponin T. Biểu đồ 3. Mối liên quan giữa GLS với EF biplane Nhận xét: GLS có mối tương quan rất chặt chẽ với EF biplane trước và sau can thiệp. Biểu đồ 4. Mối liên quan giữa GLS và CSVĐT Nhận xét: GLS có mối tương quan chặt chẽ với CSVĐT trước và sau can thiệp. Thay đổi GLS trước và ngay sau can thiệp ĐMV Bảng 3. Thay đổi GLS ngay sau can thiệp động mạch vành GLS (%) n Trước CT (X± SD) Sau CT (X ± SD) p GLS trung bình 30 -11,94 ± 3,25 -12,66 ± 3,68 < 0,001 Killip I 20 -12,81 ± 3,10 -13,69 ± 3,38 ≥ II 10 -10,19 ± 2,94 -10,59 ± 3,51 Thời gian từ khi đau ngực đến lúc can thiệp ĐMV ≤ 12 giờ 17 -12,47 ± 2,72 -13,31 ± 2,59 > 12 giờ 13 -11,24 ± 4,10 -11,81 ± 4,74 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.201820 Nhận xét: GLS ngay sau can thiệp ĐMV có cải thiện so với trước can thiệp. BÀN LUẬN Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có tuổi trung bình là: 65,3 ± 10,4; nam giới gặp chủ yếu chiếm 83,3%. Các yếu tố nguy cơ tim mạch thường gặp là tăng huyết áp chiếm 46,4%; hút thuốc lá chiếm 56,7%; rối loạn lipit máu chiếm 43,3%. Thời gian từ khi đau ngực đến lúc mở thông động mạch vành thường muộn (14,3 ± 8,8 giờ). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như nghiên cứu của Vũ Quang Ngọc trên 215 bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên cho thấy tuổi trung bình là 64,7 ± 10,8; nam giới chiếm 72,6% [6]. Khi tìm hiểu đặc điểm tổn thương động mạch vành chúng tôi thấy chủ yếu có tổn thương nhiều nhánh chiếm 56,7%. Động mạch thủ phạm gặp chủ yếu là động mạch liên thất trước chiếm 60%; động mạch mũ gặp ít nhất chiếm 6,7%. Kết quả này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác [1], [6]. Về đặc điểm siêu âm tim chúng tôi thấy nhìn chung buồng tim trái chưa giãn (Dd: 46,8 ± 5,9 mm) nhưng phân suất tống máu thất trái đã giảm xuống (0,465 ± 0,086) và có rối loạn chức năng tâm trương thất trái với E/e’ = 13,8 ± 4,67. Khi đánh giá GLS trước can thiệp chúng tôi thấy GLS giảm xuống còn -11,94 ± 3,25 %. Mối liên quan giữa GLS với nồng độ proBNP và nồng độ Troponin T máu, EF và CSVĐT trên siêu âm tim Cơ tâm thất được cấu tạo bởi 3 lớp trong đó lớp cơ dọc dưới nội tâm mạc có liên quan đến áp lực thành tim. Vì vậy sự giảm co bóp của lớp cơ dọc sẽ dẫn đến tăng áp lực thành tim do đó sẽ làm tăng sản xuất proBNP cũng như NT-proBNP [8]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (biểu đồ 1) cho thấy GLS có mối tương quan chặt với nồng độ proBNP với r = 0,598 và p < 0,001. Troponin T đặc hiệu cho tim là một protein được sinh ra do quá trình hoại tử cơ tim và có liên quan mật thiết với mức độ hoại tử cơ tim. Nồng độ Troponin T máu càng tăng thì mức độ hoại tử cơ tim càng rộng. Kết quả ở biểu đồ 2 cho thấy GSL có tương quan tuyến tính mức độ trung bình với nồng độ Troponin T máu (r = 0,375 và p < 0,05). Mối liên quan giữa GLS và EF, CSVĐT: Kết quả biểu đồ 3 cho thấy GLS có mối tương quan tuyến tính rất chặt chẽ với EF biplane trước can thiệp ĐMV (r = -0,745; p < 0,001) và sau can thiệp ĐMV (r = -0,703; p < 0,001). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác như S.Cimino nghiên cứu trên 20 bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên được làm siêu âm speckle tracking và đánh giá EF bằng cộng hưởng từ sau can thiệp cho thấy EF có tương quan tuyến tính rất chặt chẽ với GLS với r = -0,878 [9]. Amira M và cộng sự đánh giá siêu âm speckle tracking trong vòng 24 giờ sau can thiệp ĐMV ở 30 bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên cho thấy GLS có mối tương quan tuyến tính với EF trên siêu âm 2D với r = -0,35; p = 0,01 [10]. Khi tìm hiểu mối tương quan giữa GLS với CSVĐT trước và sau Động mạch thủ phạm LAD 18 -10,51 ± 2,99 -11,14 ± 3,48 RCA, LCX 12 -14,07 ± 2,39 -14,93 ± 2,75 Số nhánh ĐMV tổn thương 1 nhánh 13 -14,52 ± 2,33 -15,63 ± 2,58 2 nhánh 13 -10,73 ± 2,10 -11,32 ± 2,19 3 nhánh 4 -7,44 ± 0,61 -7,35 ± 1,20 TIMI trước can thiệp 0 20 -12,31 ± 3,13 -13,09 ± 3,49 I, II 10 -11,18 ± 3,50 -11,79 ± 4,09 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.2018 21 can thiệp ĐMV chúng tối thấy GLS có mối tương quan chặt với CSVĐT trước can thiệp ĐMV (r = 0,655; p < 0,001) và sau can thiệp ĐMV (r = 0,587; p < 0,001). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự với kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác như S.Cimino và cộng sự cho thấy CSVĐT đánh giá bằng cộng hưởng từ có tương quan tuyến tính rất chặt chẽ với GLS với r = 0,807 [9]. Amira M và cộng sự cho thấy GLS có mối tương quan tuyến tính chặt với CSVĐT với r = 0,507; p = 0,04 [10]. Biến đổi của GLS trước và sau can thiệp ĐMV Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3 cho thấy GLS trung bình trong vòng 24 giờ đầu sau can thiệp ĐMV cải thiện rõ so với trước can thiệp (-12,66 ± 3,68 so với -11,94 ± 3,25; p < 0,001). Khi tìm hiểu về sự thay đổi GLS sau can thiệp theo từng phân nhóm chúng tôi thấy GLS sau can thiệp của các phân nhóm trên đều có xu hướng tăng, đặc biệt ở một số phân nhóm như: Killip I, nhóm được can thiệp sớm trước 12 giờ kể từ khi đau ngực, nhóm có tổn thương 1 hoặc 2 nhánh ĐMV và nhóm có TIMI 0 lúc vào viện. Như vậy có thể nói GLS trong 24 giờ đầu sau can thiệp ĐMV có xu hướng cải thiện so với trước can thiệp. Do đó GLS là một thông số khá nhạy cho thấy sự thay đổi chức năng tim sớm ngay sau can thiệp ĐMV. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 30 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên trước và sau can thiệp động mạch vành qua da, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Sức căng dọc toàn bộ thất trái có tương quan tuyến tính với nồng độ proBNP và Troponin T máu, phân số tống máu EF và chỉ số vận động thành trên siêu âm. - Sức căng dọc toàn bộ thất trái ngay sau can thiệp động mạch vành trong 24 giờ đầu có cải thiện so với trước can thiệp. ABSTRACT Investigate myocardial strain by 2D speckle tracking echocardiography in patients with acute ST elevation myocardial infarction before and after percutaneous coronary intervention Nguyen Anh Tuan, Nguyen Thi Thu Hoai, Pham Nguyen Son, Ta Manh Cuong, Pham Thai Giang, Do Doan Loi Objectives: 1/ To study the correlations between global longitudinal strain (GLS) and proBNP, Troponin T, and ejection fraction EF, wall motion score index (WMSI) by 2D echocardiography in patients with acute ST elevation myocardial infarction (STEMI) 2/ To investigate the variation in GLS in patients with STEMI before and after percutaneous coronary intervention (PCI). Methods: 30 STEMI patients hospitalized in Vietnam National Heart Institute from January 2016 to September 2016 were included. Clinical examination,12-lead ECG, pre and post PCI echocardiography, PCI were done for all patients. Echocardiography images were analyzed to assess global longitudinal strain (GLS) by EchoPAC 112 software (GE, USA). Results: Mean age: 65.3 ± 10.4 years. Male: 83.3%. Killip I: 66.7%. GLS correlated well with proBNP (r = 0.598; p < 0.001) and Troponin T (r = 0.375; p < 0.05). GLS correlated well with EF biplane before PCI (r = -0.745; p < 0.001); after PCI (r = -0.703; p < 0.001) and WMSI before PCI (r = 0.655; p < 0.001); NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.201822 after PCI (r = 0.587; p < 0.001). GLS obtained 24 hour after PCI was higher than GLS before intervention (-12.66 ± 3.68 % vs -11.94 ± 3.25 %; p < 0.001). Conclusions: GLS correlated well with proBNP, Troponin T and EF, WMSI by 2D echocardiography in patients with STEMI. GLS obtained 24 hour after PCI was higher than GLS before intervention in patients with STEMI. Keywords: Speckle tracking, global longitudinal strain. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Thu Hoài, Nguyễn Thị Thu Thủy, Nguyễn Quang Tuấn, Đỗ Doãn Lợi, Nguyễn Lân Việt (2015) “Nghiên cứu sự thay đổi sức căng cơ tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên sau can thiệp động mạch vành”. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, số 69, trang 76-83. 2. Ola Gjesdal; Thomas Helle-Valle; Einar Hopp et al (2008), "Noninvasive Separation of Large, Medium, and Small Myocardial Infarcts in Survivors of Reperfused ST-Elevation Myocardial Infarction A Comprehensive Tissue Doppler and Speckle-Tracking Echocardiography Study. Circ Cardiovasc Imaging; 1:189-96. 3. Sjoli B, Grenne B, Smiseth OA Edvardsen T, Brunvand (2011), “The advantage of global strain compare to left ventricular ejection fraction to predict outcome after acute myocardial infarction”, Echocardiography; 28: 556-63 4. Tomasz Bochenek, Krystian Wita, Zbigniew Tabor et al (2011), “Value of speckle-tracking Echocardiography for prediction of left ventrichlar remodeling in patients with ST-elevation myocardial infarction treated by primary percutaneous intervention”, Journal of the American Society of Echocardiography volume 24 number 12. 5. Kristian Thygesen, Joseph S. Alpert, Allan S. Jaffe et al (2012), “Third universal defnition of myocardial infarction”, European Heart Journal (2012) 33, 2551–2567. 6. Vũ Quang Ngọc (2011), “Nghiên cứu mức độ tưới máu cơ tim sau can thiệp động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên” Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội. 7. Roberto M. Lang; Lugi P. Badano; Victor Mor-Avi et al (2015), “Recommendation for cardiac chamber Quatification by Echocardiography in Adults. An updates from American Society of Echocardiography and the European Association of Cardiovascular Imaging” Journal of American Society of Echocardiography Volume 28 number 1. 8. Mad Kristian Ersbøll (2013), “Left ventricular global longitudinal strain in acute myocardial infarction” Danish Medical Journal (2013); 60(8): B4697. 9. S. Cimino; E. Canali; V. Petronilli et al (2013), “Global and regional longitudinal strain assessed by two-dimentional speckle tracking echocardiography identifies early myocardial dysfunction and transmural extent of myocardial scar in patients with acute ST elevation myocardial infarction and relatively preserved LV function” European Heart Journal (2013) 14, 805–811. 10. Amira M. Ismail; Wael samy, Randa Aly et al (2015), “Longitudinal strain in patient with STEMI using speckle tracking echocardiography. Correlation with peak infarction mass and ejection fraction” The Egyptian Journal of Critical Care Medicine (2015) 3,45–53.
File đính kèm:
- nghien_cuu_suc_cang_co_tim_bang_sieu_am_speckle_tracking_2d.pdf