Nghiên cứu phân vùng bão, xác định nguy cơ bão và nước dâng do bão khi có bão mạnh đổ bộ

Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu phân vùng bão, nước dâng do bão, trong đó có

phân vùng gió mạnh, mưa lớn cho các vùng ở sâu trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ. Số liệu

về bão, nước dâng do bão, mưa và gió trong bão cập nhật đến năm 2014 và các kết quả nghiên cứu

mới nhất được sử dụng trong phân < ch.="" kết="" quả="" cho="" thấy:="" lãnh="" thổ="" nước="" ta="" có="" thể="" được="" phân="">

8 vùng ảnh hưởng của bão; mùa bão xuất hiện chậm dần từ Bắc vào Nam, thường từ tháng 7-9 ở khu

vực phía Bắc và tháng 10-12 ở khu vực phía Nam; tần số bão trung bình năm cao nhất là 2,0-2,5 cơn

ở vùng Quảng Ninh đến Thanh Hóa, các vùng khác thấp hơn; gió mạnh nhất quan trắc được là cấp

15-16; lượng mưa trung bình của một đợt bão phổ biến từ 100-150 mm, cao nhất là 200-300 mm;

nước dâng do bão cao nhất đã xảy ra là 4,5 m. Trong tương lai, biến đổi khí hậu có thể làm tăng nguy

cơ về bão, gió mạnh, mưa lớn và nước biển dâng. Nếu có siêu bão đổ bộ, nước dâng do bão có thể lên

đến 5,0 m ở khu vực ven biển Nghệ An, Hà Tĩnh.

pdf 9 trang kimcuc 5020
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu phân vùng bão, xác định nguy cơ bão và nước dâng do bão khi có bão mạnh đổ bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu phân vùng bão, xác định nguy cơ bão và nước dâng do bão khi có bão mạnh đổ bộ

Nghiên cứu phân vùng bão, xác định nguy cơ bão và nước dâng do bão khi có bão mạnh đổ bộ
 NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG BÃO, XÁC ĐỊNH NGUY CƠ BÃO 
 VÀ NƯỚC DÂNG DO BÃO KHI CÓ BÃO MẠNH ĐỔ BỘ
 Nguyễn Xuân Hiển(1), Nguyễn Văn Thắng(1), Trần Thục (1), Nguyễn Văn Hiệp(2),
 Huỳnh Thị Lan Hương(1), Mai Văn Khiêm(1)
 (1)Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
 (2)Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam
 Tóm tắt: Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu phân vùng bão, nước dâng do bão, trong đó có 
phân vùng gió mạnh, mưa lớn cho các vùng ở sâu trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ. Số liệu 
về bão, nước dâng do bão, mưa và gió trong bão cập nhật đến năm 2014 và các kết quả nghiên cứu 
mới nhất được sử dụng trong phân  ch. Kết quả cho thấy: Lãnh thổ nước ta có thể được phân thành 
8 vùng ảnh hưởng của bão; mùa bão xuất hiện chậm dần từ Bắc vào Nam, thường từ tháng 7-9 ở khu 
vực phía Bắc và tháng 10-12 ở khu vực phía Nam; tần số bão trung bình năm cao nhất là 2,0-2,5 cơn 
ở vùng Quảng Ninh đến Thanh Hóa, các vùng khác thấp hơn; gió mạnh nhất quan trắc được là cấp 
15-16; lượng mưa trung bình của một đợt bão phổ biến từ 100-150 mm, cao nhất là 200-300 mm; 
nước dâng do bão cao nhất đã xảy ra là 4,5 m. Trong tương lai, biến đổi khí hậu có thể làm tăng nguy 
cơ về bão, gió mạnh, mưa lớn và nước biển dâng. Nếu có siêu bão đổ bộ, nước dâng do bão có thể lên 
đến 5,0 m ở khu vực ven biển Nghệ An, Hà Tĩnh.
 Từ khóa: Phân vùng bão, nguy cơ bão, nước dâng do bão, gió mạnh, mưa lớn. 
1. Giới thiệu chung và mưa bão [5]. Đối với nước dâng do bão, các 
 Bão và áp thấp nhiệt đới (sau đây gọi chung nghiên cứu chủ yếu sử dụng mô hình số trị để 
là bão) là hiện tượng thiên tai nguy hiểm kèm mô phỏng lại nước dâng do bão từ các cơn 
theo gió mạnh, mưa lớn, sóng cao và nước bão trong quá khứ với mức độ chi  ết khác 
biển dâng. Bão thường gây ra những thiệt hại nhau để phân vùng và xác định nguy cơ nước 
to lớn về người và tài sản trên phạm vi rộng dâng do bão cho dải ven biển Việt Nam [3, 6, 
lớn, ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh tế - 7]. Năm 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường 
xã hội và cuộc sống của người dân. Theo đánh dựa trên các  êu chí về các tháng nhiều bão 
giá của các tổ chức quản lý thiên tai trên thế nhất, tần số bão,  nh hình mưa do bão đã 
giới, bão là loại thiên tai nguy hiểm, được xếp phân chia dải ven biển Việt Nam thành 5 vùng 
thứ hai sau lũ lụt. Việc phân vùng bão, xác định ảnh hưởng của bão và 7 vùng ảnh hưởng của 
nguy cơ bão và các hệ quả của nó như nước nước dâng do bão [1]. 
dâng, gió mạnh, mưa lớn có ý nghĩa khoa học Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu 
và thực  ễn quan trọng trong xây dựng các giải phân vùng bão, nước dâng do bão của Viện 
pháp ứng phó, đặc biệt khi bão mạnh, siêu bão Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí 
đổ bộ. hậu theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Tài 
 Tại Việt Nam cũng đã có một số các công nguyên và Môi trường [2, 8]. Việc phân vùng 
trình nghiên cứu, phân vùng bão như: Xây gió mạnh, mưa lớn cho các khu vực ở sâu 
dựng phân vùng áp lực gió trên lãnh thổ Việt trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ 
Nam với chu kỳ lặp lại khác nhau phục vụ cho cũng được thực hiện để giúp cho cơ quan 
công tác thiết kế và quy hoạch xây dựng [4]; chức năng, các địa phương có thêm thông 
Phân vùng bão dựa vào các  êu chí về mùa  n quan trọng, hữu ích trong công tác phòng, 
bão và tần số và dựa vào  êu chí về gió bão chống thiên tai.
 36 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
 Số 1 - Tháng 3/2017
2. Số liệu và phương pháp giá trị Vmax đó là giá trị gió bão trong hoàn lưu 
2.1. Số liệu bão bình thường, không phải là giá trị do gió 
 giật hay gió xoáy trong hoàn lưu bão gây ra, 
 Số liệu khí tượng tại các trạm quan trắc cập 
nhật đến năm 2014 được sử dụng, bao gồm: nguyên tắc sau đây được áp dụng: (i) Giá trị 
(1) Số liệu tốc độ gió mạnh nhất của 120 trạm Vmax tại trạm đó đạt giá trị lớn nhất vùng; (ii) 
quan trắc; (2) Số liệu lượng mưa ngày của 148 Tốc độ gió lớn nhất ở rìa phía Bắc của bão và 
trạm quan trắc trên cả nước vào những ngày không cách quá xa vùng tâm bão; (iii) Các trạm 
có bão ảnh hưởng trong thời kỳ 1961-2014; xung quanh có giá trị Vmax tương đương hoặc 
(3) Số liệu bản đồ đường đi của bão thời kỳ gần tương đương với giá trị Vmax của trạm đã 
1961-2014 của: (i) Trung tâm Khí tượng Thủy được lựa chọn ở trên (dựa trên 3 trạm lân cận). 
văn Quốc gia (bản đồ đường đi của bão thời kỳ Phân vùng nước dâng do bão được dựa trên 
1961-2014, báo cáo đặc điểm Khí tượng Thủy kết quả phân vùng bão và sự đồng nhất về độ 
văn hàng năm, tài liệu thống kê ảnh hưởng của lớn nước dâng do bão được mô phỏng từ các 
bão của các Đài Khí tượng Thủy văn khu vực); cơn bão trong quá khứ. Nguy cơ nước dâng do 
(ii) IBTrACS của Trung tâm Quản lý đại dương bão được xác định từ kết quả mô phỏng nước 
và khí quyển quốc gia (NOAA - Na onal Ocean- dâng do bão của các cơn bão mạnh, siêu bão 
ic and Atmospheric Administra on); (iii) Trung đặc trưng cho từng khu vực. Trên cơ sở đó, các 
tâm Dữ liệu khí hậu quốc gia (NCDC - Na onal bước thực hiện việc phân vùng nước dâng do 
Clima c Data Center); (iv) Số liệu về bão của bão được đưa ra như sau: (i) Thu thập số liệu 
Nhật Bản; (v) Số liệu về bão của Hồng Kông. các thông số bão, nước dâng do bão của các 
Trong đó, số liệu quan trắc tại trạm được coi cơn bão đã xảy ra trong quá khứ; (ii) Mô phỏng 
là số liệu chính. Hai nguồn số liệu còn lại được nước dâng do bão cho các cơn bão đã xảy ra 
dùng bổ sung tại các vị trí trạm quan trắc còn trong quá khứ cho từng khu vực ven biển đã 
thiếu. được phân vùng bão, các kết quả nước dâng 
2.2. Phương pháp do bão được đưa ra cho từng điểm ven biển 
 với khoảng cách 10 km/điểm; (iii) Phân vùng 
 Phân vùng bão được dựa trên phương 
 nước dâng do bão trên cơ sở các khu vực có sự 
pháp về sự đồng nhất tương đối của các chỉ 
 đồng nhất về độ lớn nước dâng do bão.
 êu: (i) Ba tháng liên tục nhiều bão nhất trong 
năm; (ii) Tần số bão trong năm; và (iii) Ảnh 3. Kết quả và thảo luận
hưởng của mưa, gió bão. Các chỉ  êu phân 3.1. Phân vùng bão đổ bộ và ảnh hưởng trực 
vùng được thiết lập theo tập số liệu bão trong  ếp đến Việt Nam
thời kỳ 1961-2014. Trong phân vùng, địa giới Qua phân  ch số liệu thống kê có thể thấy, 
hành chính các tỉnh được chú trọng để đảm trong giai đoạn 1961-2014 có 364 cơn bão 
bảo một tỉnh không nằm trên hai phân vùng, đổ bộ và ảnh hưởng đến Việt Nam, bao gồm 
nhằm thuận lợi cho công tác chỉ đạo phòng những cơn bão đã đổ bộ vào đất liền, những 
tránh thiên tai của địa phương. cơn bão tan ở vùng khơi ven bờ hoặc đi gần 
 Phương pháp để xác định mưa lớn nhất và biên giới Việt Nam với khoảng cách khoảng 
gió mạnh nhất trong bão cho các vùng khi bão 100 km (gọi chung là bão ảnh hưởng đến Việt 
mạnh, siêu bão đổ bộ là sử dụng hàm phân bố Nam). Nhận định chung về thời gian bão ảnh 
cực trị Gumbel với tần suất 1% trên cơ sở các hưởng và tần số bão ảnh hưởng đến Việt Nam, 
số liệu quan trắc tại các trạm. có thể nhận định như sau: 
 Để xác định chính xác tốc độ gió mạnh nhất Về thời gian bão ảnh hưởng: (i) Khu vực ven 
trong bão từ số liệu quan trắc nhằm đảm bảo biển Đồng bằng Bắc Bộ, Quảng Ninh và Thanh 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 37
 Số 1 - Tháng 3/2017
Hóa, bão ảnh hưởng tập trung chủ yếu vào bão đổ bộ vào khu vực ven biển từ Quảng Ninh 
các tháng 7-8-9 (76%); (ii) Khu vực ven biển đến Thanh Hóa. Vì vậy, khu vực này cũng có 
từ Nghệ An đến Thừa Thiên - Huế, bão ảnh thời gian bão ảnh hưởng và tần số bão ảnh 
hưởng tập trung chủ yếu vào các tháng 8-9-10 hưởng tương đương với khu vực ven biển từ 
(86%); (iii) Khu vực ven biển từ Đà Nẵng đến Quảng Ninh đến Thanh Hóa. Tuy nhiên, cường 
Ninh Thuận, bão ảnh hưởng tập trung chủ yếu độ gió bão ở đây thường yếu hơn so với các 
vào các tháng 9-10-11 (80%); (iv) Khu vực ven tỉnh ven biển.
biển Nam Trung Bộ và Nam Bộ (từ Bình Thuận Các tỉnh thuộc vùng núi Đông Bắc như Lào 
đến Cà Mau - Kiên Giang), bão ảnh hưởng tập Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang, 
trung chủ yếu vào các tháng 10-11-12 (86%). Cao Bằng, Tuyên Quang, Bắc Kạn thường chịu 
 Về tần số bão ảnh hưởng: (i) Khu vực ven ảnh hưởng trực  ếp và gián  ếp của những 
biển Đồng bằng Bắc Bộ, Quảng Ninh và Thanh cơn bão đổ bộ vào khu vực ven biển từ Quảng 
Hóa, tần số bão ảnh hưởng lớn nhất, trên 2 cơn Ninh đến Thanh Hóa hoặc những cơn bão 
bão một năm; (ii) Khu vực ven biển từ Nghệ An đổ bộ vào Trung Quốc nhưng sau đó hoặc 
đến Thừa Thiên - Huế, tần số bão ảnh hưởng di chuyển đến hoặc tan trên địa phận Trung 
dao động từ 1,5 - 2,0 cơn một năm; (iii) Khu Quốc nhưng gây mưa lớn, gió mạnh, lũ lụt cho 
vực ven biển từ Đà Nẵng đến Bình Định, tần số các tỉnh thuộc Đông Bắc. Vì vậy, khu vực Đông 
bão ảnh hưởng dao động từ 1,0 - 1,5 cơn một Bắc cũng có thời gian bão ảnh hưởng như khu 
năm; (iv) Khu vực ven biển Nam Trung Bộ và vực ven biển từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa, 
Nam Bộ, tần số bão ảnh hưởng dưới 1 cơn một tuy nhiên tần số bão ảnh hưởng thấp hơn. 
năm, trong đó từ Phú Yên đến Ninh Thuận có Các tỉnh thuộc vùng núi cao Tây Bắc như 
tần số từ 0,5 - 1,0 cơn và từ Bình Thuận đến Cà Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, cũng giống như 
Mau - Kiên Giang có tần số <0,5 cơn một năm. vùng Đông Bắc, thường chịu ảnh hưởng gián 
 Khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ (từ Phú  ếp của những cơn bão đổ bộ vào khu vực ven 
Yên đến Cà Mau), tuy có sự đồng nhất về thời biển từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa hoặc vào 
gian bão ảnh hưởng trong năm (tháng 10-11- Trung Quốc nhưng sau đó hoặc di chuyển đến 
12), nhưng có sự khác biệt về tần số bão mà hoặc tan trên địa phận Trung Quốc nhưng gây 
ranh giới là hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận. mưa lớn, gió mạnh, lũ lụt cho các tỉnh thuộc 
Theo số liệu thống kê của Đài Khí tượng Thủy Tây Bắc. Vì vậy, khu vực Tây Bắc cũng có thời 
văn khu vực Nam Trung Bộ, trong giai đoạn gian bão ảnh hưởng như khu vực ven biển từ 
1977-2015, số lượng bão ảnh hưởng (ghi nhận Quảng Ninh đến Thanh Hóa, tuy nhiên tần số 
có gió từ cấp 6 trở lên ở các trạm quan trắc bão ảnh hưởng thấp hơn, và thấp hơn cả vùng 
khí tượng bề mặt) đến Ninh Thuận là 25 cơn Đông Bắc. 
(khoảng 0,64 cơn/năm) và ở Bình Thuận là Các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên như Kon 
10 cơn (khoảng 0,26 cơn/năm). Như vậy, có Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng 
thể thấy giữa Ninh Thuận và Bình Thuận hình thường chịu ảnh hưởng trực  ếp và gián  ếp 
thành một ranh giới khá rõ về tần số bão ảnh của những cơn bão đổ bộ vào vùng ven biển 
hưởng. từ khoảng vĩ độ 11°N đến vĩ độ 16°N. Vì vậy, 
 Đối với các vùng sâu trong đất liền, các khu vực Tây Nguyên cũng có thời gian bão 
tỉnh không giáp biển thuộc vùng đồng bằng và ảnh hưởng như vùng Trung và Nam Trung Bộ 
trung du Bắc Bộ như Phú Thọ, Bắc Giang, Vĩnh nhưng tần số bão ảnh hưởng thấp hơn. 
Phúc, Hòa Bình, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Các tỉnh không giáp biển thuộc Nam Bộ 
Hưng Yên, Hải Dương thường chịu ảnh hưởng như Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Long 
trực  ếp và gián  ếp của toàn bộ những cơn An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cần 
 38 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
 Số 1 - Tháng 3/2017
Thơ và Hậu Giang thường chịu ảnh hưởng trực Mau - Kiên Giang.
 ếp và gián  ếp của những cơn bão đổ bộ vào Trên cơ sở đặc điểm ảnh hưởng của bão, 
khu vực ven biển từ Bình Thuận đến Cà Mau. có thể phân chia lãnh thổ Việt Nam thành 5 
Vì vậy, các tỉnh này cũng có thời gian bão ảnh vùng ven biển và 3 vùng sâu trong đất liền có 
hưởng và tần số bão ảnh hưởng tương đương sự khác biệt tương đối về 3 tháng nhiều bão 
với khu vực ven biển từ Bình Thuận đến Cà nhất, tần số bão trong năm (Bảng 1).
 Bảng 1. Thời gian và tần số bão ảnh hưởng ở các vùng của Việt Nam
 Tên vùng Ba tháng Tổng số bão Tần số bão Ghi chú
 nhiều bão (1961-2014) (cơn/năm)
 nhất
 Vùng I: 7-8-9 70 1,0-1,5 Gồm 16 cơn bão đổ bộ vào Trung Quốc 
 Đông Bắc và 54 cơn bão đổ bộ vào dải ven biển từ 
 Quảng Ninh đến Thanh Hóa
 Vùng II: 7-8-9 26 < 0,5 Gồm 2 cơn bão đổ bộ vào Trung Quốc 
 Tây Bắc và 24 cơn bão đổ bộ vào dải ven biển từ 
 Quảng Ninh đến Thanh Hóa
 Vùng III: 7-8-9 116 2,0-2,5 Gồm toàn bộ những cơn bão đổ bộ và ảnh 
 Quảng Ninh - hưởng từ Quảng Ninh - Thanh Hóa
 Thanh Hóa
 Vùng IV: 8-9-10 93 1,5-2,0 Gồm toàn bộ những cơn bão đổ bộ và ảnh 
 Nghệ An - hưởng từ Nghệ An đến Thừa Thiên - Huế
 Thừa Thiên 
 - Huế
 Vùng V: 9-10-11 66 1,0-1,5 Gồm toàn bộ những cơn bão đổ bộ và ảnh 
 Đà Nẵng - hưởng từ Đà Nẵng đến Bình Định
 Bình Định
 Vùng VI: 10-11-12 48 0,5-1,0 Gồm toàn bộ những cơn bão đổ bộ và ảnh 
 Phú Yên - hưởng từ Phú Yên đến Ninh Thuận
 Ninh Thuận
 Vùng VII: 10-11-12 58 1,0-1,5 Gồm những cơn bão đổ bộ vào vùng ven 
 Tây Nguyên biển từ khoảng vĩ độ 11oN đến vĩ độ 16oN
 Vùng VIII: 10-11-12 23 < 0,5 Gồm toàn bộ những cơn bão đổ bộ và ảnh 
 Bình Thuận - hưởng từ Bình Thuận đến Cà Mau - Kiên 
 Cà Mau Giang
3.2. Đặc điểm gió trong bão đổ bộ và ảnh khác theo báo cáo diễn biến cơn bão CLARA 
hưởng trực  ếp đến Việt Nam của Đài Khí tượng Hồng Kông, tốc độ gió lớn 
 Tốc độ gió lớn nhất do bão được xác định nhất của cơn bão này là 28 m/s. Vì vậy, giá trị 
theo số liệu bão trong thời kỳ 1961-2014 được gió cực đại tại Cao Bằng nhiều khả năng là gió 
xác định như sau: lốc/xoáy hình thành khi có ảnh hưởng của bão.
 Vùng I (Đông Bắc): Có 70 cơn bão gây ảnh Vùng II (Tây Bắc): Có 26 cơn bão gây ảnh 
hưởng tại khu vực với cường độ gió mạnh có hưởng gián  ếp cho khu vực Tây Bắc với cường 
thể lên tới 25-30 m/s. Số liệu quan trắc tại trạm độ gió mạnh có thể lên tới 20-25 m/s. Đặc biệt, 
Cao Bằng đã ghi nhận được tốc độ gió 40 m/s số liệu quan trắc tại trạm Mộc Châu đã ghi nhận 
khi bão đổ CLARA đổ bộ vào Trung Quốc. Đây được tốc độ gió 40 m/s trong ngày 23/9/1962 
cũng là giá trị duy nhất và lớn nhất nằm xa mức khi bão CARLA đổ bộ vào Thanh Hóa gây ra. 
phổ biến của cả vùng Đông Bắc. Trạm Cao Bằng Đây cũng là giá trị duy nhất và lớn nhất nằm 
nằm phía Nam, cách xa khu vực bão đổ bộ, mặt xa mức phổ biến của cả vùng Tây Bắc. Thực tế, 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 39
 Số 1 - Tháng 3/2017
trạm Mộc Châu nằm cách xa vùng bão đổ bộ Vùng VIII (từ Bình Thuận đến Cà Mau - Kiên 
nên giá trị này nhiều khả năng là gió lốc/xoáy Giang): Có 23 cơn bão đổ bộ và ảnh hưởng 
hình thành khi có ảnh hưởng của bão. đến khu vực này với cường độ gió mạnh có thể 
 Vùng III (Quảng Ninh đến Thanh Hóa): Có lên tới 20-25 m/s. Tốc độ gió lớn nhất ghi nhận 
116 cơn bão đổ bộ và ảnh hưởng đến khu vực được là 28 m/s tại trạm Cà Mau do bão LINDA 
này với cường độ gió mạnh có thể lên tới 40-45 đổ bộ vào Cà Mau ngày 02/11/1997 gây ra. 
m/s. Tốc gió gió lớn nhất ghi nhận được là 51 Cùng thời điểm này gió mạnh quan trắc được 
m/s tại trạm Phù Liễn khi bão SARAH đổ bộ vào tại trạm đảo Côn Đảo là 42 m/s. 
Thanh Hóa ngày 21/7/1977 gây ra. Một số cơn 3.3. Đặc điểm mưa trong bão đổ bộ và ảnh 
bão đã gây gió mạnh như bão FAYE (9/1963) hưởng trực  ếp đến Việt Nam
gây ra gió mạnh 50 m/s tại trạm đảo Bạch Long Mưa do bão gây ra tại các trạm là khá khác 
Vĩ; bão Côn Sơn (7/2010) gây ra gió mạnh gần nhau giữa các vùng. Tuy nhiên, tổng lượng 
40 m/s tại trạm đảo Bạch Long Vĩ. mưa trung bình một đợt bão thì khá tương 
 Vùng IV (từ Nghệ An đến Thừa Thiên - Huế): đồng. Vùng Nghệ An đến Thừa Thiên - Huế là 
Có 93 cơn bão đổ bộ và ảnh hưởng đến khu vùng có tổng lượng mưa trung bình trong một 
vực này với cường độ gió mạnh có thể lên tới đợt bão là lớn nhất cả nước, 200-300 mm,  ếp 
40-45 m/s. Tốc độ gió lớn nhất ghi nhận được đến là vùng từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa, từ 
là 48 m/s tại trạm Kỳ Anh ngày 08/10/1964 khi Đà Nẵng đến Ninh Thuận và từ Phú Yên đến 
bão CLARA đổ bộ vào Nghệ An gây ra. Bình Thuận có mức tương đồng từ 150-200 
 Vùng V (từ Đà Nẵng đến Bình Định): Có 66 mm. Vùng Tây Nguyên và Đông Bắc có lượng 
cơn bão đổ bộ và ảnh hưởng đến khu vực này mưa trung bình một đợt bão từ 100-150 mm. 
với cường độ gió mạnh có thể lên tới 35-40 Vùng Tây Bắc và từ Bình Thuận đến Cà Mau - 
m/s. Đặc biệt, tại trạm Quy Nhơn đã ghi nhận Kiên Giang có lượng mưa trung bình một đợt 
được tốc độ gió 59 m/s trong ngày 15/9/1972 bão thấp nhất cả nước, 50-100 m.
khi bão FLOSIE đổ bộ vào Quảng Ngãi gây ra. 3.4. Phân vùng bão và nguy cơ mưa lớn, gió 
Tuy nhiên, số liệu tại các trạm trong vùng cho mạnh khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ 
thấy hầu hết các trạm đều không có số liệu đo Mưa một ngày lớn nhất có giá trị cao nhất 
gió hoặc có tốc độ gió thấp (trạm Tuy Hòa có ở khu vực từ Nghệ An đến Thừa Thiên - Huế, 
tốc độ gió 5 m/s; trạm Quảng Ngãi có tốc độ 1000-1050 mm;  ếp đến là khu vực từ Quảng 
gió 16 m/s). Vì vậy, khả năng cao đây là gió lốc/ Ninh đến Thanh Hóa, Đà Nẵng đến Bình Định, 
xoáy hình thành khi có ảnh hưởng của bão. Phú Yên đến Ninh Thuận, 650-750 mm; thấp 
 Vùng VI (từ Phú Yên đến Ninh Thuận): Có 48 nhất ở khu vực Bình Thuận đến Cà Mau - Kiên 
cơn bão đổ bộ và ảnh hưởng đến khu vực này Giang, 300-350 mm. 
với cường độ gió mạnh có thể lên tới 35-40 Gió mạnh và gió giật khi bão mạnh, siêu 
m/s. Tốc độ gió lớn nhất ghi nhận được là 44 bão đổ bộ có giá trị lớn nhất là ở các khu vực 
m/s tại trạm Tuy Hòa do bão KYLE đổ bộ vào từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa, Nghệ An đến 
Bình Định ngày 23/11/1993 gây ra. Thừa Thiên - Huế (cấp 15-16, giật trên cấp 17), 
 Vùng VII (Tây Nguyên): Có 58 cơn bão ảnh thấp nhất ở khu vực Tây Nguyên (cấp 10 -11, 
hưởng đến khu vực này với cường độ gió mạnh giật trên cấp 12), các khu vực còn lại từ cấp 10-
có thể lên tới 20-25 m/s. Tốc độ gió lớn nhất 12, giật trên cấp 12-13.
ghi nhận được là 28 m/s tại trạm Pleiku do bão Phân vùng bão và nguy cơ mưa lớn, gió 
AGNES đổ bộ vào Bình Định ngày 08/11/1984 mạnh khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ được 
gây ra. trình bày trong Hình 1.
 40 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
 Số 1 - Tháng 3/2017
 Hình 1. Phân vùng bão và xác định nguy cơ mưa lớn, gió mạnh 
 khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ
3.5. Phân vùng và xác định nguy cơ nước Theo  êu chí đồng nhất về độ lớn nước 
dâng do bão cho dải ven biển Việt Nam dâng do bão và đặc điểm thủy triều trong một 
 Nước dâng do bão là hệ quả của bão nên vùng, có thể phân biệt như sau: 
việc  nh toán nước dâng do bão và xác định Vùng I: Từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa có 
nguy cơ nước dâng do bão được dựa trên sự tương đồng khá cao về độ lớn, với giá trị 
kết quả phân vùng và xác định nguy cơ bão. 
 nước dâng do bão trong quá khứ phổ biến từ 
Khu vực ven biển Việt Nam được chia thành 5 
 1,9-3,7 m, trung bình là 2,5 m; thủy triều phổ 
vùng như sau: (i) Vùng I : Quảng Ninh - Thanh 
 biến là nhật triều đều với biên độ triều cao 
Hóa; (ii) Vùng II : Nghệ An - Thừa Thiên - Huế; 
(iii) Vùng III : Đà Nẵng - Quảng Ngãi; (iv) Vùng nhất lớn hơn 180 cm. 
IV : Bình Định - Ninh Thuận; (v) Vùng V : Bình Vùng II: Từ Nghệ An đến đến Thừa Thiên - 
Thuận - Cà Mau. Huế có sự phân hóa tương đối về độ lớn nước 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 41
 Số 1 - Tháng 3/2017
dâng do bão. Khu vực từ Nghệ An đến Hà Tĩnh 4. Kết luận
có giá trị nước dâng do bão phổ biến là lớn Hàng năm, vùng biển nước ta thường xuyên 
hơn 3,0 m, cao nhất đến 4,5 m, trung bình là chịu tác động mạnh của thiên tai có liên quan 
3,5 m; thủy triều phổ biến là nhật triều không đến khí tượng thủy văn, trong đó có loại thiên 
đều với biên độ triều 170-180 cm. Khu vực tai nguy hiểm, bão và nước dâng do bão. Dưới 
từ Quảng Bình đến Thừa Thiên - Huế có giá tác động của biến đổi khí hậu,  nh hình thiên 
trị nước dâng do bão thấp hơn, phổ biến là tai có thể diễn ra với mức độ và cường độ ngày 
nhỏ hơn 2,5 m, ngoại trừ khu vực Quảng Trị càng phức tạp và khó dự báo hơn. Dựa trên 
có một vài điểm độ cao nước dâng đến 3,9 m, chuỗi số liệu bão từ 1961-2014, lãnh thổ Việt 
trung bình là 2,6 m; thủy triều là bán nhật triều Nam được phân thành 8 vùng ảnh hưởng của 
không đều và có biên độ nhỏ hơn rõ rệt so với 
 bão: (i) Vùng Đông Bắc; (ii) Vùng Tây Bắc; (iii) 
khu vực từ Nghệ An đến Hà Tĩnh với biên độ 
 Vùng từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa; (iv) Vùng 
triều vào khoảng từ 80-110 cm.
 từ Nghệ An đến Thừa Thiên - Huế; (v) Vùng từ 
 Vùng III: Từ Đà Nẵng đến Bình Định có sự Đà Nẵng đến Bình Định; (vi) Vùng từ Phú Yên 
tương đồng khá cao về độ lớn nước dâng do đến Ninh Thuận; (vii) Vùng Tây Nguyên; (viii) 
bão với giá trị nước dâng do bão trong quá Vùng từ Bình Thuận đến Cà Mau - Kiên Giang. 
khứ phổ biến trong khoảng 0,7-1,1 m, ngoại 
 Mùa bão xuất hiện chậm dần từ Bắc vào 
trừ có hai điểm có độ lớn nước dâng trên 1,5 
 Nam, thường từ tháng 7-9 ở khu vực phía Bắc 
m, trung bình là 1,0 m; thủy triều tại khu vực 
 và tháng 10-12 ở khu vực phía Nam. Bão tập 
này là nhật triều không đều với biên độ triều 
 trung vào các tháng 7-8-9 ở các vùng Đông 
cao nhất từ 90-120 cm.
 Bắc, Tây Bắc, Quảng Ninh đến Thanh Hóa; vào 
 Vùng IV: Từ Phú Yên đến Ninh Thuận có độ 
 các tháng 8-9-10 ở vùng Nghệ An đến Thừa 
lớn nước dâng trong quá khứ tương tự so với 
 Thiên - Huế; vào các tháng 9-10-11 ở vùng Đà 
như vùng III, giá trị nước dâng do bão trong 
 Nẵng đến Bình Định; và vào các tháng 10-11-
quá khứ phổ biến vào khoảng 0,6-1,6 m, trung 
 12 ở các vùng Phú Yên đến Ninh Thuận, Tây 
bình là 1,0 m; thủy triều là nhật triều không 
 Nguyên, Bình Thuận đến Cà Mau - Kiên Giang. 
đều với biên độ triều cao nhất từ 130-160 cm.
 Tần số bão trung bình năm cao nhất là 2,0-2,5 
 Vùng V: Từ Bình Thuận đến Cà Mau có sự cơn ở vùng Quảng Ninh đến Thanh Hóa; thấp 
phân hóa tương đối về độ lớn nước dâng do nhất là dưới 0,5 cơn ở vùng Tây Bắc, vùng Bình 
bão, vì địa hình bờ biển có sự thay đổi rõ rệt. Thuận đến Cà Mau - Kiên Giang; và dao động 
Khu vực từ Bình Thuận đến Bà Rịa - Vũng Tàu từ 0,5-1,5 cơn ở các vùng còn lại. 
bờ biển có độ dốc lớn nên nước dâng do bão 
 Vùng Quảng Ninh đến Thanh Hóa và Nghệ 
tại khu vực này thấp nhất cả nước, phổ biến 
 An đến Thừa Thiên - Huế là vùng có gió bão 
trong khoảng từ 0,6-1,2 m, trung bình là 0,8 
m; thủy triều phổ biến là bán nhật triều không mạnh nhất đã quan trắc được (cấp 15-16); kế 
đều với biên độ vào khoảng 1,4-1,8 m. Ngược đến là vùng từ Đà Nẵng đến Bình Định, Phú 
lại, khu vực ven biển Đồng bằng sông Cửu Yên đến Ninh Thuận (cấp 14-15); thấp nhất ở 
Long có địa hình thoải, nên tuy bão tại khu các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên (cấp 10-11). 
vực này không lớn nhưng độ cao nước dâng Lượng mưa trung bình một đợt bão quan 
do bão khá cao, giá trị phổ biến là lớn hơn 0,8 trắc được ở các vùng phổ biến từ 100-150 mm; 
m, nhiều điểm có độ cao nước dâng trong quá cao nhất là ở vùng Nghệ An đến Thừa Thiên 
khứ trên 2,0 m; thủy triều phổ biến là bán nhật - Huế (200-300 mm); thấp nhất là ở vùng Tây 
triều không đều với biên độ triều vào khoảng Bắc và Bình Thuận đến Cà Mau - Kiên Giang 
1,8-2,0 m. (50-100 mm).
 42 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
 Số 1 - Tháng 3/2017
 Nước dâng do bão cao nhất đã xảy ra tại biển, nguy cơ gió mạnh, mưa lớn cho các vùng 
khu vực Nghệ An, Hà Tĩnh tới 4,5 m; kế đến là ở sâu trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão 
tại khu vực từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa (3,5 đổ bộ có ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học 
m); khu vực từ Bình Thuận đến Bà Rịa - Vũng và thực  ễn. Kết quả phân vùng bão, xác định 
Tàu có nước dâng do bão thấp nhất (1,2 m). nguy cơ bão có thể được sử dụng để xây dựng 
Trong tương lai, nếu có siêu bão đổ bộ, nước các phương án ứng phó với bão mạnh, siêu 
dâng do bão có thể lên đến 5,0 m tại khu vực bão và các thiên tai có liên quan đến bão trong 
Nghệ An, Hà Tĩnh. tương lai nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai và 
 Việc phân vùng bão và nhận định, xác định phục vụ phát triển KT-XH bền vững.
nguy cơ bão, nước dâng do bão cho dải ven 
 Tài liệu tham khảo
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT ngày 29/8/2014 về 
 Phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho khu vực ven biển Việt Nam. 
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Quyết định số 2901/QĐ-BTNMT ngày 21/12/2016 về 
 Cập nhật phân vùng bão, xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão và phân vùng gió cho các 
 vùng ở sâu trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ. 
3. Đỗ Ngọc Quỳnh (1999), Công nghệ dự báo bão và nước dâng do bão ven bờ biển Việt Nam, 
 Báo cáo tổng kết đề tài KT.03.06, Viện Cơ học - Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 
 Quốc gia, Hà Nội.
4. Trần Việt Liễn (1990), Phân vùng gió mạnh, gió bão lãnh thổ Việt Nam , Chương trình khoa học 
 cấp Nhà nước, Mã số 42A,03,05.
5. Nguyễn Đức Ngữ và nnk (2010), Báo cáo chuyên đề “Phân vùng ảnh hưởng của bão ở Việt 
 Nam”, thuộc đề tài “Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân vùng tai biến môi trường tự nhiên 
 lãnh thổ Việt Nam”, Mã số: KC-08-01.
6. Phạm Văn Ninh (2000), Nước dâng do bão và gió mùa, Chương trình điều tra nghiên cứu biển 
 cấp nhà nước KHCN-06 (1996-2000) , Biển Đông, Tập II, Khí tượng Thủy văn động lực biển, 
 NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu (2014), Tổng hợp và công bố kết quả 
 phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho dải ven biển Việt Nam , Báo 
 cáo tổng kết nhiệm vụ, Hà Nội.
8. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu (2016), Cập nhật, ban hành phân vùng 
 bão, trong đó có phân vùng gió cho các vùng ở sâu trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ 
 bộ , Báo cáo tổng kết dự án, Hà Nội.
 STUDY OF TYPHOON ZONING AND DETERMINATION 
 OF TYPHOON AND STORM SURGE RISKS DURING
 SUPER TYPHOON LANDING
 Nguyen Xuan Hien(1), Nguyen Van Thang(1), Tran Thuc (1),
 Nguyen Van Hiep(2), Huynh Thi Lan Huong(1) , Mai Van Khiem(1)
 (1) Viet Nam Ins tute of Meteorology, Hydrology and Climate Change
 (2) Vietnam Academy of Science and Technology
 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 43
 Số 1 - Tháng 3/2017
 Abstract: This paper presents the results of study on typhoon and storm surge zoning and deter-
mina on of strong wind and heavy rainfall risks for Vietnam inland during landing of strong or super 
typhoons. Typhoon number and intensity, storm surge, rainfall and wind data were updated to 2014 
in this study. The results showed that the territory of Vietnam can be divided into 8 typhoon zones. 
Typhoon season (the three months with the most typhoon frequency) occurs earliest in the northern 
zones (from July to September) and be la er in the southern zones (from October to December). The 
typhoon density shows the highest values from 2.0 to 2.5 typhoons/year in the region from Quang 
Ninh to Thanh Hoa and less in other regions. The strongest storm wind observed was as high as 15-16 
categories in Beaufort scale. Averaging of all typhoons in each zone, accumulated rainfall associated 
with a typhoon landing is about from 100-150 mm. The zone with the highest value of the average 
rainfall reaches 200-300 mm. The highest storm surge is 4.5 m. In the future, climate change may re-
sult in an increase in the risk of typhoon in general, the risks are related to strong wind, heavy rainfall 
and storm surge in par cular. In extreme cases, storm surge can reach up to 5.0 m in coastal areas of 
Nghe An, Ha Tinh in case of super typhoon landing.
 Keywords: typhoon zoning, typhoon risk, storm surge, strong wind and heavy rainfall.
 44 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
 Số 1 - Tháng 3/2017

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_phan_vung_bao_xac_dinh_nguy_co_bao_va_nuoc_dang_d.pdf