Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và phân loại mô bệnh học ung thư phổi

Ung thư phổi là một trong những loại ung thư thường gặp nhất và tiên lượng xấu ở trên thế giới

cũng như ở Việt Nam. Các triệu chứng lâm sàng, X quang phổi, chụp cắt lớp vi tính chỉ có vai trò định hướng

cho chẩn đoán. Chẩn đoán mô bệnh học giúp chẩn đoán xác định, phân loại được một số typ mô bệnh học

của ung thư phế quản - phổi. Mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh ung thư phổi

nguyên phát. 2. Chẩn đoán và phân loại mô bệnh học ung thư phổi, bước đầu xác định sự bộc lộ một số dấu

ấn hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán theo WHO 2015. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu

mô tả 80 trường hợp ung thư phổi vào điều trị có kết quả X quang phổi, chụp cắt lớp vi tính và mô bệnh học

tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế từ 4/2018 đến 4/2019. Kết quả: Ho

kéo dài là lý do vào viện thường gặp nhất (58,8%). Triệu chứng hô hấp thường gặp là ho kéo dài (81,3%), đau

ngực (60%), khó thở (28,8%). Đa số bệnh nhân có biểu hiện toàn thân với mệt mỏi chán ăn (80%), gầy sút cân

nhanh (43,8%). (Di căn nên sắp xếp sau, các thương tổn tại chỗ, tại vùng là hạch, sau đó mới đến di căn). Đa

số các trường hợp có 1 khối u (90%) với kích thước 3 – 6 cm chiếm ưu thế (57,5%). Thương tổn ở phổi phải

và phổi trái có tỉ lệ tương đương nhau, phân bố đều ở khắp các thùy phổi. Biểu hiện di căn hạch ngoại biên

gặp 17,5%, di căn xương khớp gặp 20%. Về giai đoạn lâm sàng đa số từ giai đoạn IIIA trở lên (93,7%). Ung

thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (67,5%), ung thư biểu mô vảy chiếm 22,5%, các loại khác chiếm tỷ lệ

thấp. UTBM tuyến có tỷ lệ dương tính cao với CK AE1/3, CK7, CK19, TTF1, CEA. UTBM vảy có tỷ lệ dương tính

cao với CK AE1/3, P63, Ki67. Có sự tương hợp trung bình có ý nghĩa thống kê giữa kết quả của mô bệnh học

và kết luận của hóa mô miễn dịch. Kết luận: Đa số bệnh nhân vào viện ở giai đoạn giai đoạn muộn, các triệu

chứng không đơn thuần nữa mà là tập hợp của các triệu chứng tại phổi, triệu chứng xâm lấn tại vùng, di căn

xa đến các cơ quan trong cơ thể. Chụp cắt lớp vi tính gần như là xét nghiệm chính giúp cho việc chẩn đoán

hoặc nghi ngờ chẩn đoán. Có sự tương hợp trung bình có ý nghĩa thống kê giữa kết quả của mô bệnh học và

kết luận của hóa mô miễn dịch.

pdf 8 trang kimcuc 3460
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và phân loại mô bệnh học ung thư phổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và phân loại mô bệnh học ung thư phổi

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và phân loại mô bệnh học ung thư phổi
81
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 5 - tháng 8/2019
Địa chỉ liên hệ: Trương Văn Trí, email: drtruongtri@gmail.com 
Ngày nhận bài: 5/10/2018, Ngày đồng ý đăng: 22/10/2018; Ngày xuất bản: 8/11/2018
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và phân 
loại mô bệnh học ung thư phổi
Nguyễn Văn Mão, Võ Quang Tân
Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Mở đầu: Ung thư phổi là một trong những loại ung thư thường gặp nhất và tiên lượng xấu ở trên thế giới 
cũng như ở Việt Nam. Các triệu chứng lâm sàng, X quang phổi, chụp cắt lớp vi tính chỉ có vai trò định hướng 
cho chẩn đoán. Chẩn đoán mô bệnh học giúp chẩn đoán xác định, phân loại được một số typ mô bệnh học 
của ung thư phế quản - phổi. Mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh ung thư phổi 
nguyên phát. 2. Chẩn đoán và phân loại mô bệnh học ung thư phổi, bước đầu xác định sự bộc lộ một số dấu 
ấn hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán theo WHO 2015. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 
mô tả 80 trường hợp ung thư phổi vào điều trị có kết quả X quang phổi, chụp cắt lớp vi tính và mô bệnh học 
tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế từ 4/2018 đến 4/2019. Kết quả: Ho 
kéo dài là lý do vào viện thường gặp nhất (58,8%). Triệu chứng hô hấp thường gặp là ho kéo dài (81,3%), đau 
ngực (60%), khó thở (28,8%). Đa số bệnh nhân có biểu hiện toàn thân với mệt mỏi chán ăn (80%), gầy sút cân 
nhanh (43,8%). (Di căn nên sắp xếp sau, các thương tổn tại chỗ, tại vùng là hạch, sau đó mới đến di căn). Đa 
số các trường hợp có 1 khối u (90%) với kích thước 3 – 6 cm chiếm ưu thế (57,5%). Thương tổn ở phổi phải 
và phổi trái có tỉ lệ tương đương nhau, phân bố đều ở khắp các thùy phổi. Biểu hiện di căn hạch ngoại biên 
gặp 17,5%, di căn xương khớp gặp 20%. Về giai đoạn lâm sàng đa số từ giai đoạn IIIA trở lên (93,7%). Ung 
thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (67,5%), ung thư biểu mô vảy chiếm 22,5%, các loại khác chiếm tỷ lệ 
thấp. UTBM tuyến có tỷ lệ dương tính cao với CK AE1/3, CK7, CK19, TTF1, CEA. UTBM vảy có tỷ lệ dương tính 
cao với CK AE1/3, P63, Ki67. Có sự tương hợp trung bình có ý nghĩa thống kê giữa kết quả của mô bệnh học 
và kết luận của hóa mô miễn dịch. Kết luận: Đa số bệnh nhân vào viện ở giai đoạn giai đoạn muộn, các triệu 
chứng không đơn thuần nữa mà là tập hợp của các triệu chứng tại phổi, triệu chứng xâm lấn tại vùng, di căn 
xa đến các cơ quan trong cơ thể. Chụp cắt lớp vi tính gần như là xét nghiệm chính giúp cho việc chẩn đoán 
hoặc nghi ngờ chẩn đoán. Có sự tương hợp trung bình có ý nghĩa thống kê giữa kết quả của mô bệnh học và 
kết luận của hóa mô miễn dịch.
Từ khóa: ung thư phổi, ung thư phế quản - phổi, X quang, chụp cắt lớp vi tính, mô bệnh học, hóa mô miễn 
dịch.
Abstract
Clinical, radiographic features and histopathology classification of 
lung cancer
Nguyen Van Mao, Vo Quang Tan
Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Background: Lung cancer is one of the most frequently occurring neoplasms and usually has poor 
prognosis in the world as well as in Vietnam. Clinical signs and symptoms, chest X-ray, CT-Scanner only have 
a role to guide the diagnosis. Histopathology helps to diagnose and classify some of histological types of lung 
cancer. Objectives: 1. To describe some clinical features and radiographic pulmonary lesions in patients with 
primary malignant lung tumors. 2. To diagnose and classify histopathological types of lung cancer and to 
initially determine immunohistochemical markers exposure in the 2015 WHO classification of lung tumors. 
Materials and Methods: Cross-sectional research on 80 patients diagnosed by chest X-ray, CT Scanner and 
histopathology at the Hospital of Hue University of Medicine and Pharmacy and at the Hue Central Hospital 
from 4.2018 to 4.2019. Results: Chronic coughing was the most common chief complain (58.8%). Frequent 
respiratory symptoms were chronic coughing (81.3%), chest pain (60%). The most frequent mediastinal 
symptom was apnea (28.8%). Majority of patients presented general symptoms such as malaise (80%), 
Nguyễn Mão, email: nvmao@hue ed-univ.edu.vn DOI: 10.34071/jmp.2019.5.12
16/6 9 11 7/2019; Ngày xuất bản: 26 8/2019
82
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 5 - tháng 8/2019
rapid weight loss (43.8%). The percentage of bone metastasis was 20% and that of peripheral lymph node 
metastasis was 17.5%. Most cases (90%) had a single tumor and 57.5% of total cases have tumors that 
were 3 to 6 cm in size. Lesions in left and right lung had similar proportions which were evenly distributed 
throughout the lung lobes. Regarding to clinical stages, most of cases were in stage IIIA and above (93.7%). 
Epithelial carcinoma accounted for the highest number (67.5%), squamous carcinoma contributed 22.5% and 
others were responsible for low rates. Epithelial carcinoma had high positive rates for CK AE1/3, CK7, CK19, 
TTF1, CEA. Squamous carcinoma had high positive rates for CK AE1/2, P63, Ki67. There was a statistically 
moderate correlation between the results of histopathology and the conclusions of immunohistochemistry. 
Conclusions: majority of hospitalized patients were not in early stages and presented combinations of 
symptoms which were not only manifested in lung but in other locations, including distant metastases. 
Computerized tomography is almost the main test helping in diagnosis and staging. There was a statistically 
moderate correlation between the results of histopathology and the conclusions of immunohistochemistry.
Key words: lung cancer, pulmonary carcinoma, X-ray, computerized tomography, histopathology, 
immunohistochemistry.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi là loại ung thư thường gặp nhất 
trên thế giới cũng như ở Việt Nam cho đến ngày nay 
và đang có xu hướng gia tăng, là bệnh lý chiếm tỉ lệ 
12,8% tổng số ung thư trên toàn cầu, và là nguyên 
nhân gây ra 17,8% tổng số ca tử vong trên toàn thế 
giới [11]. Ở Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế, ung 
thư phổi đứng hàng thứ 2 về tỷ lệ tử vong của các 
loại ung thư hàng năm với cả hai giới nam và nữ. 
Mỗi năm cả nước có hơn 20.000 bệnh nhân ung thư 
phổi mới được phát hiện và có tới 17.000 trường 
hợp tử vong [4]. Chẩn đoán ban đầu của ung thư 
phổi hay nhầm với các bệnh phổi phế quản khác. 
Bệnh thường được phát hiện ở giai đoạn muộn, ảnh 
hưởng nhiều đến khả năng điều trị và chất lượng 
sống của bệnh nhân. Tại thời điểm phát hiện được 
bệnh, chỉ có 20% bệnh nhân bị ung thư phổi có biểu 
hiện tại chỗ, 25% bệnh nhân đã có biểu hiện lan 
rộng đến các hạch bạch huyết khu vực, và 55% bệnh 
nhân đã có những biểu hiện di căn xa. Hiện nay, tỷ 
lệ sống sót của ung thư phổi sau 5 năm kể từ khi 
chẩn đoán là 14% [3]. Các triệu chứng lâm sàng, X 
quang phổi chỉ có vai trò định hướng cho chẩn đoán. 
Chẩn đoán mô bệnh học giúp chẩn đoán xác định, 
phân loại được một số typ mô bệnh học của ung thư 
phế quản - phổi, tuy nhiên trong một số trường hợp 
chưa phân biệt được typ và dưới typ mô học, chưa 
đánh giá được sự tiến triển và tiên lượng của bệnh.
Song song với việc chẩn đoán bệnh học ở mức 
độ tế bào, việc điều trị các bệnh ung thư nói chung 
và bệnh ung thư phổi nói riêng hiện nay đang có xu 
hướng điều trị tận gốc hay điều trị đích. Việc điều trị 
này cần thiết phải dựa vào các chẩn đoán bệnh học 
để xác định hình thái và tính chất cũng như nguồn 
gốc của tế bào. Trên thế giới, đã có nhiều công trình 
nghiên cứu về ung thư phổi, tập trung chủ yếu về 
khía cạnh dịch tễ học, chẩn đoán mô bệnh học và 
phương pháp điều trị. Ở Việt Nam, đặc biệt ở khu 
vực Miền Trung thì các nghiên cứu nghiên cứu sự 
bộc lộ các dấu ấn hoá mô miễn dịch để xác định đặc 
tính của mô và nguồn gốc tế bào trong ung thư phổi 
và mối liên quan của chúng với một số triệu chứng 
lâm sàng, mô bệnh học cũng như yếu tố tiên lượng 
trong ung thư phổi hiện chưa được nghiên cứu 
nhiều, đặc biệt gần đây WHO đã đưa ra phân loại 
mới về ung thư phổi năm 2015.
Với những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu đề tài này nhằm mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán 
hình ảnh tổn thương phổi ở bệnh nhân có u phổi ác 
tính nguyên phát.
2. Chẩn đoán và phân loại mô bệnh học ung thư 
phổi, bước đầu xác định sự bộc lộ một số dấu ấn hóa 
mô miễn dịch trong chẩn đoán theo WHO 2015.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân nhập viện và điều trị tại Bệnh viện 
Trường Đại học Y Dược Huế và Bệnh viện Trung 
ương Huế với chẩn đoán xác định ung thư phổi bằng 
mô bệnh học.
2.1.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Với 
phương pháp chọn mẫu thuận tiện, 80 bệnh nhân 
được lựa chọn vào nghiên cứu đáp ứng đủ các tiêu 
chuẩn sau:
2.1.3. Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Tiêu chuẩn lựa chọn
+ Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTP 
bằng mô bệnh học qua sinh thiết bằng kim nhỏ dưới 
hướng dẫn của siêu âm hoặc qua mẫu bệnh phẩm 
sau mổ.
+ Hồ sơ bệnh án đầy đủ xét nghiệm XQ phổi và 
CLVT ngực.
83
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 5 - tháng 8/2019
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm lâm sàng:
3.2.1. Lý do vào viện:
Bảng 1. Lý do vào viện
Lý do vào viện Số trường hợp/80 Tỷ lệ %
 Ho kéo dài 47 58,8
 Ho ra máu 9 11,3
 Đau tức ngực 31 38,8
 Khó thở 10 12,5
 Sụt cân 7 8,8
 Khác 4 5,0
Nhận xét: Ho kéo dài là lý do vào viện thường gặp nhất (58,8%).
3.2.2. Triệu chứng lâm sàng
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng Số trường hợp Tỷ lệ %
Triệu chứng hô hấp
Ho kéo dài 65 81,3
Ho ra máu 9 11,3
Đặc phổi 1 1,3
Đau ngực 48 60,0
Viêm phế quản phổi do nghẽn 4 5,0
Tràn dịch màng phổi 10 12,5
Tràn khí màng phổi 1 1,3
Triệu chứng trung 
thất
Khó thở 23 28,8
Khó nuốt 4 5,0
HC giao cảm cổ 1 1,3
Toàn thân
Sốt kéo dài 2 2,5
Gầy sút cân nhanh 35 43,8
Mệt mỏi chán ăn 64 80,0
Mất ngủ 17 21,3
Di căn
Hạch ngoại biên 14 17,5
Xương khớp 16 20,0
Gan mật 10 12,5
Não 7 8,6
HC cận u Ngón tay dùi trống 8 10
- Tiêu chuẩn loại trừ
+ Bệnh nhân được chẩn đoán UTP nhưng không 
có kết quả mô bệnh học, không đầy đủ các xét 
nghiệm, XQ và CLVT.
+ Bệnh nhân u phổi lành tính.
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 
cắt ngang.
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2018 
đến tháng 4/2019
2.2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
- Khoa Ung bướu Bệnh viện Trường Đại học Y 
Dược Huế. 
- Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Trung ương 
Huế.
84
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 5 - tháng 8/2019
Nhận xét: Triệu chứng hô hấp thường gặp là ho kéo dài chiếm 81,3% số trường hợp, đau ngực chiếm 60% số 
trường hợp. Đa số bệnh nhân có biểu hiện toàn thân với mệt mỏi chán ăn (80%), gầy sút cân nhanh (43,8%). 
3.3. Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh
3.3.1. Đặc điểm khối u trên phim chụp cắt lớp vi tính
Bảng 3. Kích thước, số lượng, vị trí khối u trên phim chụp cắt lớp vi tính
Đặc điểm Số trường hợp Tỷ lệ %
Kích thước
< 3 cm 12 15
3 - 6 cm 46 57,5
> 6 cm 22 27,5
Số lượng
1 khối 72 90,0
2 khối 6 7,5
> 2 khối 2 2,5
Vị trí
Thùy trên phổi phải 19 23,8
Thùy trên phổi trái 20 25,0
Thùy giữa phổi phải 7 8,8
Thùy dưới phổi phải 17 21,3
Thùy dưới phổi trái 20 25,0
Thể u Trung tâm 14 17,5
Ngoại vi 66 82,5
Nhận xét: Đa số các trường hợp có 1 khối u (90%) với kích thước 3 – 6 cm chiếm ưu thế (57,5%). Thương tổn ở 
phổi phải và phổi trái có tỉ lệ tương đương nhau, phân bố đều ở khắp các thùy phổi.
3.3.2. Đặc điểm và tính chất xâm lấn tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi tính
Bảng 4. Đặc điểm và tính chất xâm lấn tổn thương trên CT
Đặc điểm Số trường hợp Tỷ lệ %
Đặc điểm tổn thương
U nốt đơn độc 5 6,3
Đám mờ kích thước lớn 66 82,5
U kèm TDMP 24 30,0
U kèm xẹp phổi 16 20,0
U kèm đông đặc phổi 11 13,8
Tính chất xâm lấn
Tại chỗ 5 6,3
Xâm lấn trung thất 12 15,0
Xâm lấn mô đệm xung quanh 66 82,5
Xâm lấn màng phổi 30 37,5
Xâm lấn thành ngực 2 2,5
Nhận xét: Đám mờ kích thước lớn chiếm tỉ lệ cao (82,5%), tiếp đến u kèm TDMP (30%). U có biểu hiện xâm lấn 
chiếm đa số (93,7%), chỉ có 6,3% trường hợp u có khu trú tại chỗ.
3.4. Xếp giai đoạn lâm sàng
Bảng 5. Giai đoạn lâm sàng
Giai đoạn Số trường hợp Tỷ lệ %
IA3 1 1,3
IB 2 2,5
IIB 2 2,5
IIIA 6 7,5
85
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 5 - tháng 8/2019
IIIB 11 13,8
IIIC 2 2,5
IVA 41 51,2
IVB 15 18,8
Tổng cộng 80 100
Nhận xét: Đa số các trường hợp được xếp từ giai đoạn IIIA trở lên (93,7%), trong đó bệnh nhân ở giai đoạn IVA 
chiếm tỉ lệ cao nhất (51,2%).
3.5. Phân loại mô bệnh học theo WHO 2015
Bảng 6. Phân loại mô bệnh học theo WHO 2015
Phân loại mô bệnh học Số trường hợp Tỷ lệ %
Ung thư
biểu mô
UTBM tuyến 52 65
UTBM tế bào vảy 18 22,5
U thần kinh nội tiết 5 6,3
UTBM tuyến vảy 1 1,3
UTBM tế bào hình thoi 1 1,3
Các u không xếp loại khác 3 3,8
Tổng cộng 80 100
Nhận xét: Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (65%), ung thư biểu mô vảy chiếm 22,5%, các loại 
khác chiếm tỷ lệ thấp.
3.6. Hóa mô miễn dịch
Bảng 7. Bộc lộ của các dấu ấn trong các typ mô học theo WHO 2015
Typ mô bệnh 
học CK
 A
E1
/3
CK
7
CK
19
CK
20
CK
5/
6
TT
F1
Sy
na
pt
op
hy
si
ne
P6
3
Ki
67
CE
A
V
im
en
ti
n
UTBM tuyến 5/5 7/8 2/3 0/5 0/4 5/8 0/0 0/1 1/3 7/7 0/0
UTBM tế bào 
vảy
5/6 2/6 0/1 0/5 1/2 2/5 0/0 2/2 2/2 1/1 0/0
U thần kinh 
nội tiết
2/2 1/3 0/0 0/3 0/0 2/3 0/1 1/1 0/0 0/0 0/1
UTBM tế bào 
hình thoi
1/1 0/1 0/0 0/1 0/0 1/1 1/1 0/1 0/0 0/0 0/0
Các u không xếp 
loại khác
2/2 0/2 0/0 0/0 0/0 0/2 0/0 0/0 1/1 0/1 1/2
Tổng 15/16 10/20 2/4 0/14 1/6 10/19 1/2 3/5 4/6 8/9 1/3
Ghi chú: kết quả là số ca dương tính/số ca được chỉ định.
- UTBM tuyến có tỷ lệ dương tính cao với CK AE1/3 (5/5), CK7 (7/8), CK19 (2/3), TTF1 (5/8), CEA (7/7). 
- UTBM vảy có tỷ lệ dương tính cao với CK AE1/3 (5/6), P63 (2/2), Ki67 (2/2).
- U thần kinh nội tiết có tỷ lệ dương tính cao với CK AE1/3 (2/2), TTF1 (2/3), P63 (1/1).
- Đa số các typ mô bệnh học đều dương tính với CK AE1/3 (15/16) và 100% các typ âm tính với CK20.
- UTBM tuyến có tỷ lệ dương tính với CK7 cao nhất (7/8), UTBM vảy và u thần kinh nội tiết chỉ có 2/6 và 
1/3 các trường hợp dương tính với CK7.
86
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 5 - tháng 8/2019
Bảng 8. Tỉ lệ hòa hợp giữa kết quả mô bệnh học và kết luận của hóa mô miễn dịch
Kết quả mô bệnh học
Kết luận hóa mô miễn dịch
pUTBM tuyến UTBM tế bào vảy U thần kinh nội tiết
N % N % n %
UTBM tuyến 7 87,5 1 12,5 0 0
0,005
UTBM tế bào vảy 2 33,3 4 66,7 0 0
U thần kinh nội tiết 1 33,3 1 33,3 1 33,3
UTBM tế bào hình thoi 0 0 0 0 1 100
Các u không xếp loại khác 0 0 2 100 0 0
Nhận xét: Kết quả chỉ số Kappa = 0,398 với p = 0,005 < 0,05. Kết luận có sự tương hợp ở mức khá giữa 2 
phương pháp chẩn đoán có ý nghĩa thống kê theo thang đo của Alman (1991).
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng
Lý do vào viện chúng tôi thường gặp nhất là ho 
kéo dài chiếm 58,8%, kế đến là đau tức ngực 38,8%. 
Một số nghiên cứu của một số tác giả khác cũng 
cho tỷ lệ gần tương đương nhau như An son.J [12], 
Phạm Văn Lình [7]. Từ bảng 3.2 kết quả của chúng 
tôi về triệu chứng hô hấp cho thấy đa số bệnh nhân 
vào viện khi mà triệu chứng hô hấp đã rầm rộ và kéo 
dài với triệu chứng hay gặp nhất là ho khan kéo dài 
(81,3%) và đau ngực (60%). Với nhóm triệu chứng 
trung thất, tần suất gặp trong nghiên cứu của chúng 
tôi nhiều nhất là khó thở (28,8%), tiếp theo là khó 
nuốt (5%). Không chỉ dừng lại ở triệu chứng do chèn 
ép các cơ quan lân cận, độ ác tính của UTP còn thể 
hiện ở sự lan nhanh ra toàn thân. Khi bệnh nhân vào 
viện, hầu hết đều đã ảnh hưởng toàn trạng như có 
gầy sút, suy sụp. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
triệu chứng toàn thân gặp với tần suất cao, nhất là 
luôn cảm thấy mệt mỏi, chán ăn (80,0%), tiếp đến 
là sụt cân (43,8%), khá phù hợp với nghiên cứu của 
Ngô Quý Châu là 74% và 54% [8]. Bên cạnh sự suy 
sụp toàn trạng, UTP còn di căn rất nhanh và sớm, 
thậm chí có khi triệu chứng cơ quan di căn là nguyên 
nhân khiến bệnh nhân vào viện. Trong nghiên cứu 
của tôi, biểu hiện di căn xương khớp gặp 20%, di 
căn hạch ngoại biên gặp 17,5%. Điều này nhắc nhở 
chúng ta trong việc khám toàn diện cho bệnh nhân 
nghi ngờ UTP.
4.2. Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh
Trong nghiên cứu của chúng tôi, về số lượng khối 
u đa số các trường hợp có 1 khối u (90%) và chỉ 7,5% 
là có 2 khối u. Trường hợp nhiều hơn 1 khối u thường 
là do di căn trong các thùy phổi. Kích thước khối u 
3 – 6 cm chiếm tỷ lệ cao nhất 57,5%, u nhỏ hơn 3 cm 
chiếm 15% và u > 6 cm chiếm 27,5%. Thương tổn 
ở phổi phải và phổi trái có tỉ lệ tương đương nhau, 
phân bố đều ở khắp các thùy phổi. U ở trung tâm 
(17,5%) ít hơn u ở ngoại vi (82,5%). Về đặc điểm tổn 
thương trên CT-Scan cho thấy đám mờ kích thước 
lớn chiếm tỉ lệ cao (82,5%), tiếp đến u kèm TDMP 
(30%). U có biểu hiện xâm lấn chiếm đa số (93,7%), 
trong đó chiếm tỉ lệ cao là xâm lấn mô đệm xung 
quanh (82,5%) và xâm lấn màng phổi (37,5%), chỉ 
có 6,3% trường hợp u có khu trú tại chỗ. Kết quả 
này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoài 
Nam (2003) [5], Housset B (2003) [13]. Chụp CT-Scan 
ngực cho phép xác định được vị trí, hình thái tổn 
thương của khối u. Đặc biệt, chụp CT-Scan ngực còn 
cho thấy hình ảnh các hạch vùng, hình ảnh di căn 
mạch máu lớn. Đây gần như là xét nghiệm chính giúp 
cho việc chẩn đoán hoặc nghi ngờ chẩn đoán. Nó 
cũng giúp phân độ giai đoạn bệnh ung thư (TNM). 
Ngoài ra, chụp CT-Scan còn giúp các nhà ngoại khoa 
vạch ra phương pháp tốt nhất trong chiến lược cắt 
bỏ khối u [5]. 
4.3. Giai đoạn lâm sàng
Trong nghiên cứu này chúng tôi phân loại theo 
hệ thống TNM 2018, đa số các trường hợp được xếp 
từ giai đoạn IIIA trở lên (93,7%), trong đó bệnh nhân 
ở giai đoạn IVA chiếm tỉ lệ cao nhất (51,2%), nghĩa là 
đa số đã có sự lan rộng đến các hạch bạch huyết khu 
vực hoặc di căn xa đến các cơ quan như não, gan, 
xương Kết quả này là có cao hơn so với nghiên cứu 
của Lê Phi Long ( 52% ở vào giai đoạn IIIA) [6]. Như 
vậy, điều đáng nói ở đây là làm sao phát hiện bệnh ở 
giai đoạn sớm, đây là việc khó trong tình hình nước 
ta hiện nay. Nâng cao ý thức chăm sóc sức khỏe của 
người dân đồng thời có xét nghiệm sàng lọc cho 
những đối tượng có nguy cơ cao là điều cần thiết.
87
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 5 - tháng 8/2019
4.4. Phân loại mô bệnh học
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ung thư biểu 
mô tuyến chiếm tỷ lệ rất cao (65%), trong khi ung thư 
biểu mô vảy chỉ chiếm 22,5%, các loại khác chiếm 
tỷ lệ thấp. Các kết quả nghiên cứu của các tác giả 
trong nước rất khác nhau về tỷ lệ các typ mô học 
của ung thư phổi. Theo nghiên cứu của Lê Trung Thọ 
áp dụng phân loại mô học UTP (1999) của TCYTTG 
tìm thấy 9 typ mô bệnh học, trong đó thứ tự gặp lần 
lượt từ nhiều đến ít là: UTBM vảy: 40,45%; UTBM 
tuyến: 27,58%; UTBM tế bào nhỏ: 9,7%; UTBM tế 
bào lớn: 9,19%; UTBM tuyến vảy: 5,28%; UTBM với 
các phần tử sacôm hay dạng sacôm, đa hình: 2,75%; 
u carcinoid: 2,3%; UTBM không xếp loại: 2,06% và 
ít gặp nhất là UTBM typ tuyến nước bọt với 0,69% 
[9]. Nghiên cứu của Tô Kiều Dung và CS tại BV Lao và 
bệnh phổi TW trên 235 trường hợp UTP không tế bào 
nhỏ được phẫu thuật cho tỉ lệ UTBM tuyến là 40,43% 
so với 25,53% UTBM vảy [2]. Kết quả của Võ Tuấn 
(n = 522) với tỉ lệ UTBM tuyến là 47,5%, nhưng tần 
suất UTBM vảy là 22,4% [10]. Theo nghiên cứu của 
Montezuma và CS (2013), trong số 443 bệnh phẩm 
được sinh thiết, 325 được chẩn đoán là ung thư biểu 
mô nguyên phát của phổi, 198 (44,7%) là ung thư 
biểu mô tuyến, 9 (2%) là ung thư biểu mô tuyến vảy, 
127 (28,7%) là ung thư biểu mô tế bào vảy và 40 (9%) 
là ung thư biểu mô không tế bào nhỏ không phân loại 
tiếp được. 10 trường hợp (2,3%) được xếp loại là ung 
thư biểu mô tuyến nguồn gốc không rõ và 58 (13%) 
là di căn [14]. Như vậy, tuy thống kê kết quả giải phẫu 
bệnh trên bệnh nhân ung thư phổi còn khác nhau 
nhưng UTBM tuyến hiện nay vẫn chiếm ưu thế hơn 
so với UTBM vảy. Trong nghiên cứu của chúng tôi u 
thần kinh nội tiết (bao gồm UTBM tế bào nhỏ, UTBM 
tế bào lớn thần kinh nội tiết và u Carcinoid) chiếm 
tỉ lệ 5%, trong đó UTBM tế bào nhỏ có bệnh cảnh 
thường rầm rộ, tổng trạng suy sụp nhanh, có độ ác 
tính cao và tiên lượng xấu.
4.5. Hóa mô miễn dịch
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 20 trường 
hợp tiến hành làm hoá mô miễn dịch, trong đó CK 
AE1/3, CK7, CK19, P63, Ki67, CEA là những dấu ấn có 
tỉ lệ dương tính cao nhất. Trong đó UTBM tuyến có 
tỷ lệ dương tính cao với CK AE1/3 (5/5), CK7 (7/8), 
CK19 (2/3), TTF1 (5/8), CEA (7/7). UTBM tế bào vảy 
của phổi có tỷ lệ dương tính cao với CK AE1/3 (5/6), 
P63 (2/2), Ki67 (2/2). U thần kinh nội tiết có tỷ lệ 
dương tính cao với CK AE1/3 (2/2), TTF1 (2/3), P63 
(1/1). Tuy nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ và chỉ 
là bước đầu nghiên cứu về sự bộc lộ của các dấu ấn 
HMMD nhưng qua bảng 3.7 có thể thấy rằng CK5/6 
và p63 khá đặc hiệu với ung thư biểu mô vảy trong 
khi CK7 và CEA có tính đặc hiệu cao với ung thư biểu 
mô tuyến. Điều này là khá phù hợp so với nghiên cứu 
của Phạm Nguyên Cường (2012) [1]. Về tỉ lệ hòa hợp 
giữa kết quả mô bệnh học và kết luận của HMMD, 
Trong 8 trường hợp được chẩn đoán UTBM tuyến 
theo kết quả mô bệnh học thì có 7 trường hợp cũng 
được chẩn đoán typ này theo kết quả HMMD, tỉ lệ 
tương hợp là 87,5%. Trong 6 trường hợp được chẩn 
đoán UTBM tế bào vảy theo kết quả mô bệnh học thì 
có 4 ca cũng được chẩn đoán typ này theo kết quả 
HMMD, tỉ lệ tương hợp là 66,7%. Trong khi đó trong 
số 3 trường hợp được chẩn đoán là u thần kinh nội 
tiết theo kết quả mô bệnh học thì có đến 2 trường 
hợp được chẩn đoán theo kết quả của HMMD là 
UTBM tuyến và UTBM tế bào vảy. Ngoài ra, có 2 ca 
khi chẩn đoán bằng phương pháp mô bệnh học thì 
chưa xếp loại được, nhưng khi sử dụng phương pháp 
hóa mô miễn dịch để chẩn đoán thì 2 ca này được 
xếp vào typ UTBM tế bào vảy. Kết quả chỉ số Kappa = 
0,398 với p = 0,005 < 0,05. Kết luận có sự tương hợp 
ở mức khá giữa 2 phương pháp chẩn đoán có ý nghĩa 
thống kê theo thang đo của Alman (1991). Như vậy, 
chúng ta có thể thấy được giá trị của HMMD.
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 80 bệnh nhân được chẩn 
đoán xác định ung thư phổi, chúng tôi rút ra một số 
kết luận sau:
Lý do vào viện chúng tôi thường gặp nhất là ho 
kéo dài chiếm 58,8%. Triệu chứng hô hấp thường 
gặp là ho kéo dài (81,3%), đau ngực (60%). Triệu 
chứng trung thất hay gặp nhất là khó thở (28,8%). 
Đa số bệnh nhân có biểu hiện toàn thân với mệt mỏi 
chán ăn (80%), gầy sút cân nhanh (43,8%). Biểu hiện 
di căn xương khớp gặp 20%, di căn hạch ngoại biên 
gặp 17,5%.
Đa số các trường hợp có 1 khối u (90%) với kích 
thước 3 - 6 cm chiếm ưu thế (57,5%). Thương tổn ở phổi 
phải và phổi trái có tỉ lệ tương đương nhau, phân bố đều 
ở khắp các thùy phổi. Đám mờ kích thước lớn chiếm tỉ lệ 
cao (82,5%), tiếp đến u kèm TDMP (30%). U có biểu hiện 
xâm lấn chiếm đa số (93,7%), chỉ có 6,3% trường hợp u 
có khu trú tại chỗ.
Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao (65%), 
trong khi ung thư biểu mô vảy chỉ chiếm 22,5%, các 
loại khác chiếm tỷ lệ thấp.
Đa số các typ mô bệnh học đều dương tính với 
CK AE1/3 (15/16) và 100% các typ âm tính với CK20; 
Ung thư typ tuyến có tỷ lệ dương tính cao với CK 
AE1/3 (5/5), CK7 (7/8), CK19 (2/3), TTF1 (5/8), CEA 
(7/7); typ vảy có tỷ lệ dương tính cao với CK AE1/3 
(5/6), P63 (2/2), Ki67 (2/2) và U thần kinh nội tiết có 
tỷ lệ dương tính cao với CK AE1/3 (2/2), TTF1 (2/3), 
P63 (1/1).
88
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 5 - tháng 8/2019
1. Phạm Nguyên Cường, Lê Đình Roanh, Nguyễn Văn 
Hưng, Ngô Thế Quân (2012), “Nghiên cứu sự bộc lộ các 
dấu ấn hóa mô miễn dịch trong một số typ mô bệnh học 
của ung thư biểu mô phổi theo WHO 2004”, Tạp chí Y học 
thực hành, số 837, tháng 8/2012; trang 15 – 20.
2. Tô Thị Kiều Dung, Phùng Thị Phương Anh, Phạm Lê 
Huy (2004), Điều trị UTPQ bằng phẫu thuật tại BV Lao và 
Bệnh phổi TW trong 2 năm 2003 – 2004, Y học TPHCM – 
tập 8 – phụ bản của số 4, 233.
3. Nguyễn Đình Giang, Nguyễn Lam Hòa (2006), Nhận 
xét 68 trường hợp ung thư phế quản phổi được xạ trị, hóa 
xạ trị phối hợp tại khoa Ung bướu Bệnh viện Việt - Tiệp Hải 
Phòng, Y học thực hành, số 541-2006, 572-575.
4. Phạm Duy Hiển, Trần Văn Thuấn, Đặng Thế Căn và 
cộng sự (2009), Kết quả ghi nhận ung thư tại một số vùng 
ở Việt Nam giai đoạn 2006-2007, Tạp chí Y học Thành phố 
Hồ Chí Minh, chuyên đề Ung bướu học, phụ bản của tập 
13, số 5, 53-64).
5. Nguyễn Hoài Nam (2003), Nghiên cứu hình thái giải 
phẫu bệnh và lâm sàng của ung thư phổi được điều trị 
bằng phẫu thuật, Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 
tập 7, trang 61-68.
6. Nguyễn Hoài Nam, Lê Phi Long (2006), “Kết quả 
điều trị ung thư phổi theo mô thức phẫu – hóa trị”, Y học 
Việt Nam số đặc biệt 11/2006, trang 422-427.
7. Phạm Văn Lình (2010), Nghiên cứu ứng dụng dao 
gamma trong điều trị ung thư phổi tại bệnh viện trường 
Đại học Y Dược - Đại học Huế, Tạp chí khoa học, Đại học 
Huế, Số 63, trang 109.
8. Trần Nguyên Phú, Ngô Quý Châu (2009), “Nghiên 
cứu lâm sàng và phân loại TNM Ung thư phổi không tế bào 
nhỏ”, Tạp chí Nghiên Cứu Y học.
9. Lê Trung Thọ (2002), Đặc điểm mô bệnh học ung 
thư biểu mô tuyến phế quản theo phân loại của TCYTTG 
lần thứ 3 – 1999, Báo cáo khoa học Hội nghị nghiên cứu 
sinh 11/2002, Đại học Y Hà Nội.
10. Võ Tuấn (1999), Ung thư phổi nguyên phát: dịch tễ 
học, chẩn đoán và điều trị, Luận văn thạc sĩ Y học TPHCM. 
11. Bộ môn Ung Bướu Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc 
Thạch, Bài Giảng Ung bướu học, tháng 3/2011, tr513-522.
12. An son J, Mc Vay (1984), Lung and their thoraci 
topography, Surgery anatomy, 6th edition, Volume 1, 
pp.393-418.
13. Housset B (2003), “Cancers bronchopulmonaires 
primitifs”, Peumology, Masson, pp. 106-120.
14. Montezuma D, Azevedo R, Lopes P, Vieira R, Cunha 
AL, Henrique R (2013), A panel of four immunohistochemical 
markers (CK7, CK20, TTF-1, and p63) allows accurate 
diagnosis of primary and metastatic lung carcinoma on 
biopsy specimens, Virchows Arch. 463(6), pp.749-54.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_dac_diem_lam_sang_chan_doan_hinh_anh_va_ph.pdf