Nghiên cứu mối liên quan giữa đường máu hậu phẫu và mức độ nặng ở bệnh nhân mổ tim hở

Đặt vấn đề: Tăng đường máu thường gặp ở bệnh nhân được phẫu thuật tim hở có hỗ trợ tuần ngoài cơ thể.

Tăng đường máu có thể làm tăng tỉ lệ tử vong và bệnh tật ở bệnh nhân phẫu thuật tim.

Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan giữa đường huyết và mức độ nặng trong giai đoạn hậu phẫu

ở bệnh nhân phẫu thuật tim hở.

Đối tượng và phương pháp: Tất cả những bệnh nhân không đái tháo đường được phẫu thuật tim hở có hỗ

trợ tuần hoàn ngoài cơ thể đươc đưa vào nghiên cứu. Đường máu định lượng trước mổ, ngay sau mổ và vào lúc

6 giờ sáng các ngày tiếp theo cho đến khi bệnh nhân rời hồi sức.

Kết quả: Bệnh nhân có đường máu > 140mg/dl ngay sau mổ hoặc vào ngày thứ nhất có thời gian thở máy,

thời gian nằm hồi sức kéo dài và số lượng thuốc vận mạch nhiều hơn có ý nghĩa thống kê.

Kết luận: Tăng đường máu sau phẫu thuật tim hở có liên quan với mức độ nặng của bệnh.

pdf 5 trang kimcuc 4120
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mối liên quan giữa đường máu hậu phẫu và mức độ nặng ở bệnh nhân mổ tim hở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu mối liên quan giữa đường máu hậu phẫu và mức độ nặng ở bệnh nhân mổ tim hở

Nghiên cứu mối liên quan giữa đường máu hậu phẫu và mức độ nặng ở bệnh nhân mổ tim hở
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Phẫu Thuật Lồng Ngực Tim  – Mạch máu 177
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐƯỜNG MÁU HẬU PHẪU  
VÀ MỨC ĐỘ NẶNG Ở BỆNH NHÂN MỔ TIM HỞ  
Lê Minh Khôi*, Phạm Thị Ngọc Thảo* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Tăng đường máu thường gặp ở bệnh nhân được phẫu thuật tim hở có hỗ trợ tuần ngoài cơ thể. 
Tăng đường máu có thể làm tăng tỉ lệ tử vong và bệnh tật ở bệnh nhân phẫu thuật tim.  
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan giữa đường huyết và mức độ nặng trong giai đoạn hậu phẫu 
ở bệnh nhân phẫu thuật tim hở.  
Đối tượng và phương pháp: Tất cả những bệnh nhân không đái tháo đường được phẫu thuật tim hở có hỗ 
trợ tuần hoàn ngoài cơ thể đươc đưa vào nghiên cứu. Đường máu định lượng trước mổ, ngay sau mổ và vào lúc 
6 giờ sáng các ngày tiếp theo cho đến khi bệnh nhân rời hồi sức.  
Kết quả: Bệnh nhân có đường máu > 140mg/dl ngay sau mổ hoặc vào ngày thứ nhất có thời gian thở máy, 
thời gian nằm hồi sức kéo dài và số lượng thuốc vận mạch nhiều hơn có ý nghĩa thống kê.  
Kết luận: Tăng đường máu sau phẫu thuật tim hở có liên quan với mức độ nặng của bệnh. 
Từ khóa: tăng đường máu, phẫu thuật tim 
ABSTRACT 
STUDY ON THE RELATION BETWEEN POST‐OPERATIVE SERUM GLUCOSE LEVELS AND 
SEVERITY IN PATIENTS UNDERGOING OPEN HEART SURGERY 
Le Minh Khoi, Pham Thi Ngoc Thao  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 – 2014: 176 ‐ 180 
Introduction:  Hyperglycemia  is  frequently  encounted  in  patients  undergoing  cardiac  surgery  with 
cardiopulmonary  bypass  support. Post‐operative hyperglycemia  is  associated with  an  increased mortality  and 
morbidity in these patients.  
Objectives:  To  investigate  the  relationship  between  post‐operative  blood  glucose  levels  and  severity  in 
patients undergoing open heart surgery.  
Patients  and Methods:  All  patients  undergoing  cardiac  surgery  with  cardiopulmonary  bypass  were 
recruited. Blood glucose levels were determined before, right after surgery and at 6am every day until discharge 
from the intensive care unit.  
Results: Patients who had blood glucose above 140mg/dL right after surgery or in the first post‐op day had 
significantly longer duration of ventilation and intensive care unit stay al well as increased number of vasoactive 
drugs used.  
Conclusions: Hyperglycemia was associated with increased severity in patients undergoing cardiac surgery 
with cardiopulmonary bypass support.    
Keywords: hyperglycemia, cardiac surgery 
* Bộ môn Hồi sức Cấp cứu – Chống độc, Khoa Y. Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Minh Khôi  ĐT: 0945 71 77 66   Email: leminhkhoimd@gmail.com 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 178
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tăng  đường máu  (ĐM)  thường gặp  trong 
những bệnh nhân hồi sức và có liên quan đến 
tỉ  lệ  tử  vong  và  bệnh  tật  tăng  cao  ở  cả  bệnh 
nhân (BN) đái tháo đường lẫn không đái tháo 
đường, BN chấn  thương, đột quỵ,  tổn  thương 
thiếu ôxy não, nhồi máu cơ tim cấp, sau phẫu 
thuật  tim  và  bệnh  nặng do  các  nguyên  nhân 
khác. Tăng đường máu có thể ảnh hưởng đến 
dự hậu của BN thông qua các tác động ức chế 
chức năng miễn dịch và  tăng nguy  cơ nhiễm 
trùng, phá hủy chức năng  tế bào nội mô,  tổn 
thương ti thể tế bào gan và làm nặng thêm tình 
trạng  thiếu  máu  tổ  chức  do  nhiễm  toan  và 
phản  ứng  viêm(9).  Nguyên  nhân  gây  tăng 
đường  máu  trong  bệnh  cấp  tính  có  thể  do 
nhiều  cơ  chế  khác  nhau.  Thay  đổi  trong 
chuyển hóa glucose bao gồm đề kháng insulin 
là một tình trạng thường gặp. Các cơ chế phản 
xạ  như  tăng  tiết  các  catecholamine  và  tăng 
nồng  độ  cortisol  và  glucagon  cũng  dẫn  đến 
tăng  đường  máu(2).  Trước  đây,  tăng  đường 
máu trong bệnh nặng được xem là đáp ứng có 
lợi vì nhờ đó não, cơ hệ vận động,  tim và các 
cơ quan khác được tăng cường cung cấp năng 
lượng vào  thời điểm nhu cầu chuyển hóa của 
cơ thể tăng cao. Tuy nhiên, những nghiên cứu 
gần  đây  đã  chứng  tỏ  tăng  đường máu  trong 
bệnh nặng có  thể  làm  tăng  tỉ  lệ  tử vong cũng 
như bệnh  tật. Điều này đặc biệt  rõ  trong  lĩnh 
vực  tim mạch và phẫu  thuật  tim. Ví dụ, một 
nghiên cứu đã kết luận rằng tỉ lệ tử vong tăng 
3,9 lần ở nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp 
không mắc đái tháo đường nhưng có nồng độ 
đường máu  từ  109,8  đến  144 mg/dL(1). Trong 
phẫu thuật tim, tỉ lệ tử vong có tương quan với 
nồng độ đường máu và tỉ lệ tử vong thấp nhất 
ở  nhóm  có  đường  máu  <  150  mg/dl.  Tăng 
đường máu  ngay  trong  lúc mổ  cũng  là một 
yếu  tố  nguy  cơ  độc  lập  ảnh  hưởng  đến  tử 
vong, bệnh  tật  ở BN  được phẫu  thuật  tim và 
tăng hao  tốn nguồn  lực y  tế(5). Năm 2001 Van 
den  Berghe  và  cộng  sự  công  bố một  nghiên 
cứu quan  trọng về vai  trò của điều  trị  insulin 
trong  tăng  đường máu  ở  bệnh  nhân  hồi  sức 
ngoại khoa. Công trình này khởi động cho một 
loạt  các  nghiên  cứu  về  tác  động  của  insulin 
trong  các quần  thể BN hồi  sức khác nhau và 
kết quả đôi khi mâu thuẫn nhau(3). Ở nước ta, 
vấn  đề  tăng  đường máu  ở  bệnh  nhân  nặng 
nằm hồi sức nói chung và bệnh nhân hồi sức 
sau mổ  tim  hở  chưa  được  quan  tâm  nghiên 
cứu đúng mức do đó không thể xác định được 
tăng đường máu có ảnh hưởng và mức độ ảnh 
hưởng như  thế nào đối với BN hậu phẫu mổ 
tim  hở(7,8) Do  đó,  chúng  tôi  thực  hiện  nghiên 
cứu  “Nghiên  cứu  mối  liên  quan  giữa  đường 
máu hậu phẫu và mức độ nặng ở bệnh nhân mổ 
tim  hở”  nhằm  bước  đầu  khảo  sát  mối  liên 
quan  giữa  ĐM  và  mức  độ  nặng  trong  giai 
đoạn hậu phẫu ở bệnh nhân mổ tim hở. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất cả những BN mắc bệnh tim được phẫu 
thuật tim hở có hỗ trợ tuần hoàn ngoài cơ thể tại 
Khoa Phẫu thuật Tim Mạch, Bệnh viện Đại học 
Y Dược TP Hồ Chí Minh. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
- BN được chẩn đoán đái tháo đường trước 
mổ. 
- BN được phẫu thuật tim nhưng không có 
hỗ trợ tuần hoàn ngoài cơ thể. 
Phương pháp nghiên cứu 
Đây là nghiên cứu tiến cứu, quan sát, mô 
tả cắt ngang theo thời gian. 
Tất  cả  BN  nghiên  cứu  được  định  lượng 
đường máu vào  thời  điểm  trước mổ, ngay  sau 
mổ, 6 giờ sáng vào các ngày  tiếp  theo cho đến 
khi  bệnh  nhân  rời phòng  hồi  sức. Xét  nghiệm 
đường  máu  được  thực  hiện  tại  Khoa  Xét 
nghiệm, Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí 
Minh.  
Phân  tích  thống  kê  được  thực  hiện  trên 
phần mềm  thống  kê  STATA  10.0. Chúng  tôi 
thực  hiện  unpaired  t  test  cho  các  nhóm  so 
sánh,  tìm  tương  quan  tuyến  tính  giữa  giá  trị 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Phẫu Thuật Lồng Ngực Tim  – Mạch máu 179
ĐM và các chỉ số phản ánh mức độ nặng của 
bệnh. Kết quả mô tả được trình bày dưới dạng 
trung  bình  ±  độ  lệch  chuẩn. Giá  trị  p  <  0,05 
được xem là có ý nghĩa thống kê. 
KẾT QUẢ 
Dân số nghiên cứu 
Trong  thời  gian  nghiên  cứu  5  tháng,  từ 
tháng  1  đến  tháng  6 năm  2011  chúng  tôi  thu 
nhận  được  109  bệnh  nhân.  Tuổi  trung  bình 
18,8  ±  17,3  tuổi  (nhỏ nhất  2  tuổi,  cao nhất  64 
tuổi). Có 64  trẻ  từ 2 đến 15  tuổi chiếm 58,7%. 
Tỉ  lệ nam/nữ: 1/1,3  (47/62). Chỉ số khối cơ  thể 
(BMI)  trung bình 16,3   ± 3,5 kg/m2  (thấp nhất 
10,8 và  cao nhất  là 31,9 kg/m2). Các bệnh  tim 
bẩm sinh có luồng thông trái phải chiếm 54%; 
các bệnh tim bẩm sinh có tím kèm hẹp đường 
thoát  thất phải  chiếm  11%;  các  bệnh  van  tim 
chiếm 24% và các bệnh khác chiếm 11%. Thời 
gian  hồi  sức  trung  bình  56,7  ±  56,8  giờ,  thời 
gian thở máy 14,5 ± 21,5 giờ, thời gian sử dụng 
thuốc  vận mạch  43,7  ±  31,5  giờ  và  không  có 
bệnh nhân nào tử vong. 
Liên  quan  giữa  đường máu  và  thời  gian 
thở máy,  thời gian vận mạch,  số  lượng  thuốc 
vận mạch  sử dụng và  thời gian hồi  sức  được 
trình bày lần lượt trong các Bảng 1, Bảng 2 và 
Bảng 3. 
Bảng 1. Liên quan giữa ĐM và thời gian thở máy 
ĐM sau mổ (mg/dl) >140 ≤ 140 p 
Thời gian thở máy (giờ) 21,4 ± 33,5 (n=40) 10,3 ± 7,1 (n=66) 0,0052 
ĐM sau mổ (mg/dl) >180 ≤ 180 
Thời gian thở máy (giờ) 24,5 ± 38,5 (n=25) 11,4 ± 11,9 (n=81) 0,0046 
ĐM ngày 1 (mg/dl) >140 ≤ 140 
Thời gian thở máy (giờ) 21,3 ± 32,8 (n=42) 10,2 ± 6,6 (n=62) 0,0057 
ĐM ngày 1 (mg/dl) >180 ≤ 180 
Thời gian thở máy (giờ) 28,1 ± 29,9 (n=11) 13,1 ± 20,5 (n=93) 0,016 
Bảng 2. Liên quan giữa ĐM và sử dụng vận mạch  
ĐM sau mổ > 140 ≤ 140 p 
Số loại vận mạch 1,1 ± 1,1 (n=42) 0,6 ± 0,7 (n=67) 0,0045 
Thời gian vận mạch (giờ) 51,7 ± 42,3 (n=21) 39,3 ± 22,8 (n=31) 0,1776 
ĐM ngày 1 > 140 ≤ 140 
Số loại vận mạch 1,0 ± 0,9 (n=47) 0,6 ± 0,8 (n=62) 0,0159 
Thời gian vận mạch (giờ) 49,7 ± 41,1 (n=26) 38,8 ± 19,5 (n=26) 0,2275 
Bảng 3. Liên quan giữa ĐM và thời gian hồi sức 
ĐM sau mổ (mg/dl) >140 ≤ 140 p 
Thời gian hồi sức (giờ) 77,8 ± 82,2 (n=38) 44,8 ± 29,3 (n=61) 0,0025 
ĐM sau mổ (mg/dl) >180 ≤ 180 
Thời gian hồi sức (giờ) 80,5 ± 90,7 (n=23) 50,44 ± 41,6 0,0139 
ĐM ngày 1 (mg/dl) >140 ≤ 140 
Thời gian hồi sức (giờ) 76,0 ± 74,7 (n=42) 43,8 ± 36,1 (n=57) 0,0027 
ĐM ngày 1 (mg/dl) >180 ≤ 180 
Thời gian hồi sức (giờ) 88,0 ± 68,1 (n=12) 53,6 ± 55,6 (n=86) 0,0026 
Ngoài  ra  chúng  tôi  cũng phân  tích  tương 
quan giữa ĐM sau mổ và ngày 1 với thời gian 
thở máy, thời gian hồi sức, số lượng thuốc vận 
mạch và  thời gian vận mạch. Tất  cả  đều  cho 
thấy có mối tương quan thuận tuy nhiên mức 
độ tương quan khá lỏng lẻo với r < 0,3. 
BÀN LUẬN 
Dân số nghiên cứu 
Trong nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  lứa  tuổi 
bệnh  nhân  thay  đổi  trong  giới  hạn  rộng  vì 
khoa  Phẫu  thuật  Tim  Mạch,  Bệnh  viện  Đại 
Học Y Dược TP HCM có  thể phẫu  thuật cả ở 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 180
trẻ em lẫn người lớn. BMI của bệnh nhân thấp 
(16,3    ±  3,5  kg/m2)  chứng  tỏ  phần  lớn  bệnh 
nhân có biểu hiện  tình  trạng  suy dinh dưỡng 
do ảnh hưởng của bệnh tim.  
Liên  quan  giữa  đường máu  và  thời  gian 
thở máy 
Ngay  sau mổ, giá  trị ĐM  trên 140mg/dl  có 
liên quan với thời gian thở máy kéo dài hơn một 
cách  có  ý  nghĩa  thống  kê  so  với  nhóm BN  có 
đường máu thấp hơn mức này. Tương tự, giá trị 
ĐM  >  180mg/dl  cũng  có  khả  năng  phân  biệt 
nhóm  BN  thở máy  kéo  dài.  Bảng  1  cũng  cho 
thấy nhóm BN  có  đường máu > 140mg/dl vào 
ngày hậu phẫu  thứ nhất cũng có  thời gian  thở 
máy kéo dài một cách có ý nghĩa thống kê so với 
nhóm còn lại.  
Liên  quan  giữa  đường máu  và  thời  gian 
hồi sức 
Tương tự như đối với thời gian thở máy thì 
những BN có ĐM > 140mg/dl ngay sau mổ hoặc 
vào ngày 1 sau mổ cũng có thời gian hồi sức kéo 
dài hơn (lần lượt là 33 giờ và 32 giờ) một cách có 
ý nghĩa thống kê so với nhóm BN có đường máu 
thấp  hơn  giá  trị  này.  Những  BN  có  ĐM 
180mg/dl ngay  sau mổ và vào ngày hậu phẫu 
thứ nhất cũng có thời gian hồi sức kéo dài hơn 
(lần  lượt  là  30  giờ  và  34,4  giờ) một  cách  có  ý 
nghĩa thống kê so với những BN có đường máu 
thấp hơn mức này. Điều  đáng  chú ý  là những 
BN có ĐM > 180mg/dl vào ngày hậu phẫu  thứ 
nhất sẽ có thời gian hồi sức kéo dài nhất. 
Liên  quan  giữa  đường máu  và  sử  dụng 
thuốc vận mạch 
Mức ĐM > 140mg/dl vào thời điểm ngay sau 
mổ và vào ngày thứ nhất cũng thuốc nhóm BN 
có số  loại thuốc vận mạch được sử dụng nhiều 
hơn so với nhóm còn lại. Tuy nhiên mức ĐM 140 
mg/dl ở hai thời điểm trên chưa tiên đoán được 
thời gian vận mạch kéo dài. 
Funary cho rằng bản  thân đái  tháo đường 
không phải  là một  yếu  tố  nguy  cơ mà  chính 
tăng ĐM sau mổ  trong ba ngày đầu  là yếu  tố 
làm  tăng nhiễm  trùng,  tăng  thời gian hồi  sức 
và  tăng  tỉ  lệ  tử  vong  ở  BN  bắc  cầu  mạch 
vành(4).  Ghafoori  cũng  cho  thấy  tăng  ĐM  là 
yếu tố nguy cơ gây viêm trung thất sau mổ tim 
ở  trẻ em(6)  tuy nhiên số  lượng nghiên cứu của 
chúng  tôi  còn  ít nên  chưa  có  điều  kiện phân 
tích tác động của mức ĐH lên tỉ lệ viêm trung 
thất. Các khuyến cáo hiện nay khuyên nên giữ 
mức  đường  huyết  trong  khoảng  140  đến 
180mg/dl. Cùng với nghiên cứu hiện tại, chúng 
tôi cũng đã có những nghiên cứu bước đầu về 
tỉ  lệ  tăng  ĐM  cũng  như  hiệu  quả  và  tính  an 
toàn  của  insulin  tĩnh  mạch  trong  kiểm  soát 
ĐM. Những kết quả của nghiên cứu bước đầu 
này  rất khả quan  chứng minh  được hiệu quả 
và  tính  an  toàn  của  liệu  pháp  insulin  trong 
kiểm soát đường huyết hậu phẫu(7,8).  
KẾT LUẬN 
Đây  chỉ  là  nghiên  cứu  bước  đầu,  quy mô 
nhỏ, đơn trung tâm do đó không thể tránh khỏi 
những khiếm khuyết. Tuy nhiên, với những số 
liệu thu nhận được chúng tôi mạnh dạn đi đến 
kết luận rằng tăng ĐM ở BN phẫu thuật tim hở 
có liên quan với thời gian thở máy và thời gian 
hồi  sức  kéo dài  cũng như  số  lượng  thuốc  vận 
mạch sử dụng nhiều hơn. Những BN có ĐM > 
140mg/dl ngay sau mổ và vào ngày thứ nhất sẽ 
có thời gian thở máy và hồi sức kéo dài hơn một 
cách  có ý nghĩa  thống kê  so với nhóm  còn  lại. 
Đặc biệt, những BN có ĐM > 180mg/dl vào ngày 
thứ  nhất  sau mổ  có  thời  gian  hồi  sức  kéo dài 
nhất. Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu quy 
mô hơn  ở nhiều  trung  tâm và  ở các  đối  tượng 
BN hồi sức do các nguyên nhân khác để có thể 
đưa  ra khuyến  cáo  có  sức  thuyết phục về  ảnh 
hưởng  của  của  tăng  đường máu  cũng như vai 
trò của kiểm soát ĐM trong hồi sức. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Capes  S,  Hunt  D,  Malmberg  K  et  al  (2000).  Stress 
hyperglycemia and  increased  risk of death after myocardial 
infarction in patients with and without diabetes: a systematic 
overview. Lancet, 355: 773‐778. 
2. Chinsky K  (2004). The evolving paradigm of hyperglycemia 
and critical illness. Chest, 126: 674‐676. 
3. Finfer  S,  Delaney  A  (2008).  Tight  Glycemic  Control  in 
Critically Ill Adults. JAMA, 300: 963‐965. 
4. Furnary AP, Wu Y (2006). Clinical effects of hyperglycemia in 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Phẫu Thuật Lồng Ngực Tim  – Mạch máu 181
the cardiac surgery population: the Portland Diabetic Project. 
Endocr Pract, 3: 22‐26. 
5. Gandhi GY, Nuttall GA, Abel MD et al (2005). Intraoperative 
Hyperglycemia  and  Perioperative  Outcomes  in  Cardiac 
Surgery Patients. Mayo Clin Proc, 80(7):862‐866.  
6. Ghafoori  AF,  Twite MD,  Friesen  RH  (2008).  Postoperative 
hyperglycemia  is  associated  with  mediastinitis  following 
pediatric cardiac surgery. Paediatr Anaesth, 18: 1202‐1207. 
7. Lê Minh Khôi  (2012). Nghiên cứu hiệu quả và  tính an  toàn 
của  insulin  tĩnh mạch  trong  điều  trị  tăng  đường huyết  sau 
phẫu thuật tim. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Phụ bản của 
tập 16, số 1: 337‐342. 
8. Nguyễn  Thị  Băng  Sương, Nguyễn Hoàng  Định,  Lê Minh 
Khôi  (2012). Nghiên cứu  tình  trạng  tăng glucose máu  trong 
giai đoạn hậu phẫu ở bệnh nhân mổ  tim hở có hỗ  trợ  tuần 
hoàn ngoài cơ thể. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Phụ bản 
của tập 16, số 1: 206‐211. 
9. Treggiari  MM,  Karir  V,  Yanez  ND  et  al  (2008).  Intensive 
insulin therapy and mortality in critically ill patients. Critical 
Care, 12:R29 (doi:10.1186/cc6807). 
Ngày nhận bài báo:       01/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   26/11/2013 
Ngày bài báo được đăng :     05/01/2014 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_moi_lien_quan_giua_duong_mau_hau_phau_va_muc_do_n.pdf