Nghiên cứu lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực cho nam vận động viên bóng đá trẻ lứa tuổi 15-16 câu lạc bộ bóng đá An Giang

Công tác tuyển chọn và đánh giá VĐV là một phần không thể thiếu trong đào

tạo VĐV trẻ. Trên cơ sở thực tiễn, đề tài đã nghiên cứu lựa chọn được 11 test đánh giá trình

độ thể lực cho nam VĐV bóng đá trẻ lứa tuổi 15-16 đảm bảo độ tin cậy và tính thông báo.

Đồng thời đề tài cũng đã xây dựng thang xếp loại (5 mức), bảng điểm (thang điểm 10) cho

từng test và bảng phân loại điểm tổng hợp cho các test đã được lựa chọn. Đây là cơ sở quan

trọng để các HLV tham khảo, ứng dụng trong kiểm tra, đánh giá chọn lọc các VĐV bóng đá

trẻ lứa tuổi 15-16.

pdf 7 trang kimcuc 4280
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực cho nam vận động viên bóng đá trẻ lứa tuổi 15-16 câu lạc bộ bóng đá An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực cho nam vận động viên bóng đá trẻ lứa tuổi 15-16 câu lạc bộ bóng đá An Giang

Nghiên cứu lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực cho nam vận động viên bóng đá trẻ lứa tuổi 15-16 câu lạc bộ bóng đá An Giang
30 BÀI BÁO KHOA HỌC 
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC 
CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG ĐÁ TRẺ LỨA TUỔI 15-16 
CÂU LẠC BỘ BÓNG ĐÁ AN GIANG 
ThS. Văng Công Danh 
Trường Đại học An Giang 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Qua thực tiễn huấn luyện, chúng tôi nhận 
thấy việc đánh giá trình độ thể lực của các VĐV 
bóng đá trẻ còn nhiều vấn đề cần quan tâm. Hầu 
hết các HLV đánh giá trình độ tập luyện hoặc 
trình độ thể lực của VĐV theo quan sát chủ 
quan và kinh nghiệm của bản thân mình, trên cơ 
sở đó điều khiển, điều chỉnh quá trình huấn 
luyện. Vì công tác đánh giá mang tính chủ quan 
cao nên hiệu quả điều khiển quá trình huấn 
luyện trình độ thể lực cho VĐV chưa được như 
mong muốn. 
Lứa tuổi 15-16 là giai đoạn rất quan trọng 
trong chương trình đào tạo VĐV bóng đá 
chuyên nghiệp, đây là giai đoạn bắt đầu đi vào 
huấn luyện chuyên môn hóa sâu, đồng thời 
trang bị nền tảng thể lực sung mãn, tư duy 
chiến thuật trong mỗi vị trí thi đấu, cũng như 
tăng cường thi đấu cọ xát, tích lũy kinh nghiệm, 
tâm lý thi đấu để chuẩn bị cho các em bắt đầu 
làm quan với môi trường bóng đá chuyên 
nghiệp. Chính vì vậy, đây là giai đoạn rất cần 
được quan tâm nghiên cứu. 
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử 
dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương 
pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương 
pháp phỏng vấn tọa đàm; Phương pháp quan sát 
sư phạm; Phương pháp kiểm tra sư phạm; 
Phương pháp toán học thống kê. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Nghiên cứu thực trạng và lựa chọn chỉ 
tiêu đánh giá trình độ thể lực cho vận động 
viên bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá 
An Giang 
1.1. Thực trạng việc đánh giá trình độ thể 
lực cho vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16, 
câu lạc bộ bóng đá An Giang 
Tóm tắt: Công tác tuyển chọn và đánh giá VĐV là một phần không thể thiếu trong đào 
tạo VĐV trẻ. Trên cơ sở thực tiễn, đề tài đã nghiên cứu lựa chọn được 11 test đánh giá trình 
độ thể lực cho nam VĐV bóng đá trẻ lứa tuổi 15-16 đảm bảo độ tin cậy và tính thông báo. 
Đồng thời đề tài cũng đã xây dựng thang xếp loại (5 mức), bảng điểm (thang điểm 10) cho 
từng test và bảng phân loại điểm tổng hợp cho các test đã được lựa chọn. Đây là cơ sở quan 
trọng để các HLV tham khảo, ứng dụng trong kiểm tra, đánh giá chọn lọc các VĐV bóng đá 
trẻ lứa tuổi 15-16. 
Từ khóa: Trình độ thể lực; VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16; test; CLB Bóng đá An Giang... 
Abstract: Selection and evaluation of athletes is an integral part of training young 
athletes. Based on the reality, the study has selected 11 tests to assess the fitness level of 
male youth football players ages 15-16 to ensure reliability and alertness. Concurrently, the 
topic also developed a rating scale (5 levels), a scoreboard (10 points) for each test, and a 
composite scoreboard for selected tests. This is an important basis for coaches to refer to, 
applied in testing and evaluating the selection of 15-16 ages football players. 
Keywords: fitness level; 15-16 ages football players; test; An Giang Football Club... 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 10 - 12/2019) 31 
Việc đánh giá trình độ thể lực cho VĐV bóng 
đá trẻ lứa tuổi 15-16, các HLV đã chủ yếu sử 
dụng các test sau: 1. Bật cóc 30m (s); 2. Ném biên 
(m); 3. Chạy 30m xuất phát cao (s); 4. Bật nhảy 
bằng 2 chân 20 lần (s); 5. Sút bóng liên tục 10 quả 
chạy đà 5m (s); 6. Dẫn bóng tốc độ 30m (s); 
7. Bật xa tại chỗ (cm). 
Các test trên được sử dụng chung cho tất cả 
VĐV Bóng đá, không phân biệt lứa tuổi, trình 
độ tập luyện. 
Tóm lại, việc đánh giá trình độ tập luyện thể 
lực cho VĐV bóng đá trẻ lứa tuổi 15-16, câu 
lạc bộ bóng đá An Giang còn nhiều bất cập 
như: Việc đánh giá chủ yếu dựa trên kinh 
nghiệm của HLV, chưa sử dụng hệ thống test 
đánh giá khoa học phù hợp với từng lứa tuổi, 
giai đoạn tập luyện... 
1.2. Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá trình độ 
thể lực cho vận động viên Bóng đá lứa tuổi 
15-16, câu lạc bộ bóng đá An Giang 
1.2.1. Lựa chọn tố chất thể lực cần thiết 
trong đánh giá trình độ thể lực cho vận động 
viên Bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng 
đá An Giang 
Để lựa chọn được những tố chất thích hợp 
nhất trong đánh giá trình độ thể lực cho VĐV 
bóng đá trẻ lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá 
An Giang, đề tài tiến hành phỏng vấn 
37 chuyên gia, giảng viên, HLV môn Bóng đá. 
Kết quả cho thấy: Có 04 tố chất thể lực được 
quan tâm đánh giá ở giai đoạn này, đó là tố chất 
sức nhanh, sức mạnh, sức bền và khéo léo. 
1.2.2. Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá trình độ 
thể lực cho vận động viên Bóng đá lứa tuổi 
15-16, câu lạc bộ Bóng đá An Giang 
Thông qua tổng hợp các tài liệu liên quan, 
qua quan sát các buổi tập, các buổi kiểm tra 
định kỳ và thi đấu, bài viết đã thu thập được 16 
chỉ tiêu đánh trình độ thể lực cho VĐV bóng đá 
trẻ lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá An 
Giang. Bằng phương pháp phỏng vấn các 
chuyên gia có nhiều kinh nghiệm. Kết quả đề 
tài lựa chọn được 11 test đánh giá trình độ thể 
lực cho VĐV bóng đá trẻ lứa tuổi 15-16, câu 
lạc bộ bóng đá An Giang. Cụ thể gồm: 
Các test đánh giá thể lực chung (06 test) Các test đánh giá thể lực chuyên môn (05 test) 
1 Chạy 30m xuất phát cao (s) 7 Ném biên có đà (m) 
2 Chạy ziczắc 30m (s) 8 Đá bóng xa (m) 
3 Bật xa tại chỗ (cm) 9 Tâng bóng 12 điểm chạm (chạm) 
4 Bật cao tại chỗ (cm) 10 Sút bóng liên tục 10 quả chạy đà 5m (s) 
5 Chạy 100m (s) 11 Dẫn bóng 30m luồn cọc sút cầu môn (s) 
6 Test Cooper (m) 
1.3. Xác định tính thông báo của các chỉ tiêu 
đánh giá trình độ thể lực vận động viên Bóng đá 
lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá An Giang 
Bài viết tiến hành xác định Hệ số tương quan 
thứ bậc (Spearmen) giữa kết quả kiểm tra của 
11 test (được lựa chọn qua phỏng vấn) với thứ tự 
xếp hạng hiệu suất thi đấu của các VĐV ở từng 
độ tuổi (nhóm 15 tuổi có 13 VĐV, nhóm 16 tuổi 
có 12 VĐV). Kết quả cho thấy: Ở cả 11 test đánh 
giá trình độ thể lực cho VĐV bóng đá trẻ lứa 
tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá An Giang đã 
được lựa chọn qua phỏng vấn và trên cả 02 đối 
tượng là lứa tuổi 15 và 16 đều có hệ rố tương 
quan rtính > 0,8 ở ngưỡng P < 0,05, tức là giữa 
thành tích kiểm tra các test và hiệu suất thi đấu 
của các VĐV có mối tương quan mạnh; hay nói 
cách khác, các test đã lựa chọn đã đảm bảo tính 
thông báo. 
1.4. Xác định độ tin cậy của các chỉ tiêu 
đánh giá trình độ thể lực cho nam vận động 
viên Bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng 
đá An Giang 
Sau khi xác định được 11 test đánh giá trình 
độ thể lực cho VĐV bóng đá trẻ lứa tuổi 15-16, 
32 BÀI BÁO KHOA HỌC 
câu lạc bộ bóng đá An Giang đảm bảo tính 
thông báo, đề tài tiếp tục xác định độ tin cậy 
của chúng bằng phương pháp test lặp lại (retest) 
cho cả 2 độ tuổi 15 và 16. Phương pháp và điều 
kiện lập test như nhau ở cả 2 lần lập test. Thời 
gian thực hiện test lặp lại được tiến hành cách 
nhau 07 ngày và đảm bảo sao cho ở lần lập test 
thứ hai các điều kiện lập test giống như lần thứ 
nhất. Kết quả cho thấy: Cả 11 chỉ tiêu kiểm tra 
đều có mối tương quan mạnh với rtính = 0,81 
đến 0,86 > 0,80 ở cả 2 độ tuổi 15 và 16. 
Vậy chúng đảm bảo độ tin cậy và cho phép sử 
dụng được. 
2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ 
thể lực cho nam vận động viên Bóng đá lứa 
tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá An Giang 
2.1. So sánh sự khác biệt kết quả kiểm tra 
trình độ thể lực của nam vận động viên Bóng 
đá lứa tuổi 15-16, CLB Bóng đá An Giang 
Trước khi tiến hành xây dựng tiêu chuẩn 
phân loại và bảng điểm đánh giá trình độ thể lực 
cho VĐV bóng đá trẻ lứa tuổi 15-16, CLB Bóng 
đá An Giang, bài viết tiến hành kiểm tra tính đại 
diện của số trung bình cho tổng thể và phân bố 
chuẩn của mẫu, đồng thời tiến hành so sánh sự 
khác biệt về thành tích kiểm tra giữa các độ tuổi 
bằng tham số t. Kết quả cho thấy: Kết quả so 
sánh thành tích lập test của cả 11 test ở cả 2 lứa 
tuổi 15 và 16 đều có sự khác biệt đáng kể về 
thành tích thể hiện ở ttính>tbảng ở ngưỡng xác xuất 
P < 0,05. Như vậy, khi tiến hành xây dựng tiêu 
chuẩn phân loại và bảng điểm đánh giá trình độ 
thể lực cho VĐV bóng đá trẻ Bóng đá lứa tuổi 
15-16, CLB Bóng đá An Giang, cần phải xây 
dựng cho mỗi lứa tuổi 01 bảng tiêu chuẩn phân 
loại và bảng điểm riêng. 
2.2. Xây dựng tiêu chuẩn phân loại đánh 
giá trình độ thể lực cho nam vận động 
viên Bóng đá lứa tuổi 15-16, CLB Bóng đá 
An Giang 
Bài viết tiến hành nghiên cứu xây dựng tiêu 
chuẩn đánh giá cho các chỉ tiêu lựa chọn trên 
kết quả của lần lập test thứ hai. Căn cứ theo quy 
tắc 2, bài viết đã phân loại về trình độ thể lực 
cho các VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16 như ở 
Bảng 1 và 2: 
Bảng 1. Tiêu chuẩn phân loại các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực 
cho nam VĐV Bóng đá lứa tuổi 15, CLB Bóng đá An Giang (n = 13) 
TT Test Tốt Khá 
Trung 
bình 
Yếu Kém 
 Thể lực chung 
1 Chạy 30m xuất phát cao (s) ≤4,03 4,04-4,08 4,09-4,16 4,17-4,21 ≥4,22 
2 Chạy ziczắc 30m (s) ≤5,78 5,79-5,95 5,96-6,29 6,3-6,46 ≥6,47 
3 Bật xa tại chỗ (cm) ≥243,1 243-234,7 234,6-217,9 217,8-209,5 ≤209,4 
4 Bật cao tại chỗ (cm) ≥57,23 57,24-55,74 55,75-52,76 52,77-51,27 ≤51,28 
5 Chạy 100m (s) ≤12,53 12,54-12,59 12,6-12,71 12,72-12,77 ≥12,78 
6 Test Cooper (m) ≥3000,9 3000,8-2938,1 2938-2812,5 2812,4-2749,7 ≤2749,6 
 Thể lực chuyên môn 
7 Ném biên có đà (m) ≥19,98 19,99-17,74 17,75-13,26 13,27-11,02 ≤11,03 
8 Đá bóng xa (m) 
Thuận ≥48,72 48,73-46,55 46,56-42,21 42,22-40,04 ≤40,05 
Nghịch ≥35,28 35,29-34,64 34,65-33,36 33,37-32,72 ≤32,73 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 10 - 12/2019) 33 
9 
Tâng bóng 12 điểm chạm 
(chạm) 
≥19,28 19,27-17,94 17,93-14,26 14,25-12,92 ≤11,91 
10 
Sút bóng liên tục 10 quả 
chạy đà 5m (s) 
≤40,47 40,48-40,9 40,91-41,78 41,79-42,21 ≥42,22 
11 
Dẫn bóng 30m luồn cọc 
sút cầu môn (s) 
≤6,62 6,63-6,84 6,85-7,28 7,29-7,5 ≥7,51 
Bảng 2. Tiêu chuẩn phân loại các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực 
cho nam vận động viên Bóng đá lứa tuổi 16, tỉnh An Giang (n=12) 
TT Test Tốt Khá Trung bình Yếu Kém 
 Thể lực chung 
1 Chạy 30m xuất phát cao (s) ≤3,92 3,93-3,97 3,98-4,07 4,08-4,12 ≥4,13 
2 Chạy ziczắc 30m (s) ≤5,62 5,63-5,78 5,79-6,1 6,11-6,26 ≥6,27 
3 Bật xa tại chỗ (cm) ≥247 246,9-239,3 239,2-223,9 223,8-216,2 ≤216,1 
4 Bật cao tại chỗ (cm) ≥61,57 61,58-59,58 59,59-55,62 55,63-53,63 ≤53,64 
5 Chạy 100m (s) ≤12,25 12,26-12,35 12,36-12,55 12,56-12,65 ≥12,66 
6 Test Cooper (m) ≥3020,7 3020,6-2962,5 2962,4-2846,1 2846-2787,9 ≤2787,8 
 Thể lực chuyên môn 
7 Ném biên có đà (m) ≥23,55 23,56-21,38 21,39-17,02 17,03-14,85 ≤14,86 
8 Đá bóng xa (m) 
Thuận ≥50,1 50,11-48,75 48,76-46,05 46,06-44,7 ≤44,71 
Nghịch ≥38,94 38,95-37,72 37,73-35,28 35,29-34,06 ≤34,07 
9 
Tâng bóng 12 điểm chạm 
(vòng) 
≥21,22 21,21-18,81 18,80-15,99 15,98-12,58 ≤12,57 
10 
Sút bóng liên tục 10 quả 
chạy đà 5m (s) 
≤39,66 39,67-40,12 40,13-41,04 41,05-41,5 ≥41,51 
11 
Dẫn bóng 30m luồn cọc sút 
cầu môn (s) 
≤6,32 6,33-6,53 6,54-6,95 6,96-7,16 ≥7,17 
2.3. Xây dựng bảng điểm và bảng điểm 
tổng hợp đánh giá trình độ thể lực nam vận 
động viên Bóng đá lứa tuổi 15-16, CLB Bóng 
đá An Giang 
Tiếp theo, đề tài đã xây dựng thang điểm 
theo thang độ C = 5 + 2z (từ 1-10 điểm). Kết 
quả trình bày ở Bảng 3 và Bảng 4: 
34 BÀI BÁO KHOA HỌC 
Bảng 3. Bảng điểm đánh giá trình độ thể lực 
cho nam vận động viên Bóng đá lứa tuổi 15, CLB Bóng đá An Giang (n=13) 
TT Test 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
 Thể lực chung 
1 Chạy 30m xuất phát cao (s) 4,26 4,23 4,19 4,16 4,12 4,09 4,05 4,02 3,98 3,95 
2 Chạy ziczắc 30m (s) 6,55 6,47 6,38 6,30 6,21 6,13 6,04 5,92 5,78 5,70 
3 Bật xa tại chỗ (cm) 206,5 209,4 213,2 217,7 220,3 231,7 236,4 239,8 243,1 247,3 
4 Bật cao tại chỗ (cm) 49,59 50,76 51,92 53,09 54,25 55,42 56,58 57,75 58,91 60.08 
5 Chạy 100m (s) 12,83 12,79 12,74 12,7 12,65 12,61 12,56 12,52 12,47 12,43 
6 Test Cooper (m) 2710 2750 2780 2820 2840 2920 2950 2980 3000 3040 
 Thể lực chuyên môn 
7 Ném biên có đà (m) 8,5 10,25 12 13,75 15,5 17,25 19 20,75 22,5 24,25 
8 Đá bóng xa (m) 
Chân thuận 37,6 39,3 40,99 42,69 44,38 46,08 47,77 49,47 51,16 52,86 
Chân nghịch 32 32,5 33 33,5 34 34,5 35 35,5 36 36,5 
9 Tâng bóng 12 điểm chạm (vòng) 11 12 13 14 15 17 18 19 20 21 
10 Sút bóng liên tục 10 quả chạy đà 5m (s) 42,7 42,36 42,02 41,68 41,34 41 40,66 40,32 39,98 39,64 
11 Dẫn bóng 30m luồn cọc sút cầu môn (s) 7,37 7,34 7,3 7,27 7,23 7,2 7,16 7,13 7,09 7,06 
Bảng 4. Bảng điểm đánh giá trình độ thể lực 
cho nam vận động viên Bóng đá lứa tuổi 16, CLB Bóng đá An Giang (n=12) 
TT Test 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
 Thể lực chung 
1 
Chạy 30m xuất phát cao 
(s) 4,18 4,14 4,1 4,06 4,02 3,98 3,94 3,9 3,86 3,82 
2 Chạy ziczắc 30m (s) 6,32 6,24 6,15 6,07 5,98 5,9 5,81 5,69 5,55 5,47 
3 Bật xa tại chỗ (cm) 210,1 213 216,8 221,3 223,9 235,3 240 243,4 246,7 250,9 
4 Bật cao tại chỗ (cm) 51,4 52,95 54,5 56,05 57,6 59,15 60,7 62,25 63,8 65,35 
5 Chạy 100m (s) 12,77 12,69 12,61 12,53 12,45 12,37 12,29 12,21 12,13 12,05 
6 Test Cooper (m) 2740 2780 2810 2850 2870 2950 2980 3010 3030 3070 
 Thể lực chuyên môn 
7 Ném biên có đà (m) 12,4 14,1 15,8 17,5 19,2 20,9 22,6 24,3 26 27,7 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 10 - 12/2019) 35 
8 Đá bóng 
xa (m) 
Chân thuận 43,18 44,24 45,29 46,35 47,4 48,46 49,51 50,57 51,62 52,68 
Chân nghịch 32,68 33,64 34,59 35,55 36,5 37,46 38,41 39,37 40,32 41,28 
9 Tâng bóng 12 điểm chạm (vòng) 12 13 14 15 16 18 19 20 22 23 
10 
Sút bóng liên tục 10 quả 
chạy đà 5m (s) 42,02 41,66 41,3 40,94 40,58 40,22 39,86 39,5 39,14 38,78 
11 Dẫn bóng 30m luồn cọc 
sút cầu môn (s) 
7,39 7,31 7,23 7,15 7,07 6,99 6,91 6,83 6,75 6,67 
Kết quả phân loại điểm tổng hợp đánh giá 
trình độ thể lực cho VĐV bóng đá trẻ lứa tuổi 
15-16, CLB Bóng đá An Giang được trình bày 
ở Bảng 5. 
Bảng 5. Bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ thể lực 
của nam VĐV Bóng đá lứa tuổi 15-16, CLB Bóng đá An Giang 
Phân loại 
Tổng điểm 
Lứa tuổi 15 Lứa tuổi 16 
Tốt ≥ 99 ≥ 99 
Khá 77 - 98 77 - 98 
Trung bình 55 - 76 55 - 76 
Yếu 33 - 54 33 - 54 
Kém ≤ 33 ≤ 33 
KẾT LUẬN 
Việc đánh giá trình độ tập luyện thể lực cho 
VĐV bóng đá trẻ lứa tuổi 15-16, CLB Bóng đá 
An Giang còn nhiều bất cập, việc xây dựng tiêu 
chuẩn đánh giá trình độ thể lực cho VĐV bóng 
đá trẻ lứa tuổi 15-16, CLB Bóng đá An Giang 
là vấn đề cần thiết và cấp thiết, góp phần nâng 
cao chất lượng công tác huấn luyện VĐV. 
Bài viết đã lựa chọn được 11 test đủ tiêu 
chuẩn trong đánh giá trình độ thể lực cho VĐV 
bóng đá trẻ lứa tuổi 15-16, CLB Bóng đá 
An Giang. 
VĐV Bóng đá lứa tuổi 15 và lứa tuổi 16 có 
sự khác biệt về trình độ thể lực. Chính vì vậy, 
khi xây dựng tiêu chuẩn phân loại và bảng điểm 
đánh giá trình độ thể lực cho VĐV bóng đá trẻ 
lứa tuổi 15-16, CLB Bóng đá An Giang cần 
xây dựng cho mỗi lứa tuổi một bảng tiêu 
chuẩn riêng. 
Đề tài đã xây dựng được 02 bảng tiêu chuẩn 
phân loại, 02 bảng điểm và 01 bảng điểm tổng 
hợp đánh giá trình độ thể lực cho VĐV bóng đá 
lứa tuổi 15-16, CLB Bóng đá An Giang. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Alagich.R (1998), Huấn luyện bóng đá hiện đại, Dịch: Nguyễn Huy Bích, Phạm Anh Thiệu, 
NXB TDTT, Hà Nội. 
[2]. Nguyễn Thái Bền (2018), Nghiên cứu nâng cao trình độ thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa 
tuổi 15-16, CLB Bóng đá SHB Đà Nẵng, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học 
TDTT, Hà Nội. 
36 BÀI BÁO KHOA HỌC 
[3]. Nguyễn Đức Nhâm (2005), Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, chức năng, tố chất thể 
lực của các VĐV bóng đá nam tuyển trẻ quốc gia Việt Nam lứa tuổi 16- 19, Luận án Tiến sĩ 
Giáo dục học, Viện Khoa học TDTT Hà Nội. 
[4]. Phạm Ngọc Viễn, Phạm Quang, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Minh Ngọc (2004), Chương trình 
huấn luyện bóng đá trẻ 11 - 18 tuổi, NXB TDTT, Hà Nội 
[5]. Phạm Ngọc Viễn (1999), Tuyển chọn và huấn luyện ban đầu cầu thủ bóng đá trẻ, NXB 
TDTT, Hà Nội. 
Bài nộp ngày 18/11/2019, phản biện ngày 6/12/2019 , duyệt in ngày 16/12/2019 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_lua_chon_tieu_chuan_danh_gia_trinh_do_the_luc_cho.pdf