Nghiên cứu động lực học và điều khiển cho hệ thống Teleoperation
Teleoperation là một hệ thống thiết bị có sự
tương tác ở khoảng cách khác nhau tương tự
như một hệ thống “điều khiển từ xa” thường
gặp trong học thuật và môi trường kỹ thuật.
Các thiết bị trong hệ thống Teleoperation
thường liên quan đến lĩnh vực robot (cố định
hoặc di động) và có rất nhiều ứng dụng trong
khoa học kỹ thuật và trong cuộc sống hàng
ngày. Các thiết bị này thường được điều khiển
từ xa bởi con người thông qua một trong các
thiết bị thuộc hệ thống.
Hệ thống Teleoperation là một hệ thống cho
phép con người sử dụng sự hiểu biết, khả
năng tư duy và hoạt động chân tay của mình
thông qua sự cộng tác điều khiển các robot
khi điều hành làm việc ở các môi trường nguy
hiểm độc hại. Trong trường hợp này, con
người sử dụng hoạt động của mình để điều
khiển robot Master và các thao tác của robot
Slave được thực hiện theo sự điều khiển của
robot Master và robot Slave này mới là robot
trực tiếp có những tương tác với môi trường
làm việc. Trong vài thập niên gần đây, hệ
thống Teleoperation đã được phát triển với
nhiều ứng dụng khác nhau như là được sử
dụng ở ngoài vũ trụ, dưới đáy biển, trong các
thiết bị hạt nhân, trong hoạt động phẫu thuật,
trong điều khiển lái xe từ xa, trong cứu hộ
và các loại ứng dụng của hệ thống
Teleoperation và các nghiên cứu về hệ
thống này vẫn đang được các nhà khoa học
theo đuổi [5].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu động lực học và điều khiển cho hệ thống Teleoperation
Đặng Ngọc Trung Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 121 - 125 121 NGHIÊN CỨU ĐỘNG LỰC HỌC VÀ ĐIỀU KHIỂN CHO HỆ THỐNG TELEOPERATION Đặng Ngọc Trung* Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Trong lĩnh vực điều khiển từ xa việc thực thi chính xác các tác vụ là điều cần thiết. Với mục đích đó, bài báo này tập trung xem xét về điều khiển vị trí của hệ Teleoperation gồm hệ thống Master (chủ động) và hệ thống Slave (bị động) – Hệ SMSS. Hệ thống SMSS có sử dụng luật điều khiển PID kinh điển, đảm bảo được vị trí của robot Slave chuyển động theo quỹ đạo cho trước của robot Master. Đây là một đề tài mới và đang được sự quan tâm rất lớn từ phía các nhà khoa học trên khắp thế giới, tiêu biểu như ở Nhật và châu Âu Từ khóa: Điều khiển hệ robot Master - Slave ĐẶT VẤN ĐỀ* Teleoperation là một hệ thống thiết bị có sự tương tác ở khoảng cách khác nhau tương tự như một hệ thống “điều khiển từ xa” thường gặp trong học thuật và môi trường kỹ thuật. Các thiết bị trong hệ thống Teleoperation thường liên quan đến lĩnh vực robot (cố định hoặc di động) và có rất nhiều ứng dụng trong khoa học kỹ thuật và trong cuộc sống hàng ngày. Các thiết bị này thường được điều khiển từ xa bởi con người thông qua một trong các thiết bị thuộc hệ thống. Hệ thống Teleoperation là một hệ thống cho phép con người sử dụng sự hiểu biết, khả năng tư duy và hoạt động chân tay của mình thông qua sự cộng tác điều khiển các robot khi điều hành làm việc ở các môi trường nguy hiểm độc hại. Trong trường hợp này, con người sử dụng hoạt động của mình để điều khiển robot Master và các thao tác của robot Slave được thực hiện theo sự điều khiển của robot Master và robot Slave này mới là robot trực tiếp có những tương tác với môi trường làm việc. Trong vài thập niên gần đây, hệ thống Teleoperation đã được phát triển với nhiều ứng dụng khác nhau như là được sử dụng ở ngoài vũ trụ, dưới đáy biển, trong các thiết bị hạt nhân, trong hoạt động phẫu thuật, trong điều khiển lái xe từ xa, trong cứu hộ và các loại ứng dụng của hệ thống Teleoperation và các nghiên cứu về hệ thống này vẫn đang được các nhà khoa học theo đuổi [5]. * Email: trungcsktd@gmail.com Trong Teleoperation song phương, robot Master và robot Slave được sử dụng như một cặp thiết bị được bố trí ở hai phía và được kết nối với nhau qua kênh truyền thông, nơi mà các thông tin về vị trí, vận tốc, gia tốc hoặc lực được truyền. Trong quá trình truyền dữ liệu giữa robot Master và robot Slave có hiện tượng trễ trong kênh truyền thông. Trễ trong hệ thống vòng kín có thể làm mất tính ổn định và làm sai lệch việc thực hiện các hoạt động thao tác và làm giảm tính đồng nhất của hệ thống Teleoperation. Để phân tích sự ổn định Teleoperation song phương, nhiều nghiên cứu căn cứ trên tính thụ động để thành lập sự ổn định cho toàn hệ thống bằng cách sử dụng một hàm Lyapunov có liên quan đến các thông số của hệ thống. Hình 1. Hệ thống Teleoperation song phương ĐỘNG LỰC HỌC CHO HỆ SMSS Giới thiệu Xét một cặp của hệ thống robot của hệ thống SMSS được liên kết thông qua đường liên lạc với thời gian trễ biến thiên. Cấu hình của hệ thống này được thể hiện trong hình dưới. 126Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Đặng Ngọc Trung Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 121 - 125 122 Hình 2. Hệ thống điều khiển từ xa một robot Master một robot Slave (SMSS) Giả sử bỏ qua tác dụng của ma sát, các nhiễu khác và trọng lực, phương trình động lực học của robot Master và robot Slave với n bậc tự do được mô tả như sau [3], [4]: ( ) ( , ) ( ) ( , ) T m m m m m m m m m op T s s s s s s s s s e M q q C q q q J F M q q C q q q J F τ τ + = + + = − && & & && & & (2.1) Trong đó: m, n biểu thị chỉ số robot Master và Slave tương ứng. 1 , ×∈ nsm Rqq là vectơ góc của khớp. 1 , ×∈ nsm Rqq && là vectơ vận tốc của khớp. 1 , ×∈ nsm Rqq &&&& là vectơ gia tốc của khớp. 1 , ×∈ nsm Rττ là vectơ momen đầu vào. 1×∈ nop RF là vectơ lực tác dụng lên robot Master bởi người điều khiển. 1×∈ ne RF là vectơ lực phản hồi lên robot Slave từ môi trường. nn sm RMM ×∈, là ma trận quán tính xác định dương. nn sm RCC ×∈, là ma trận Coriolis. nn sm RJJ ×∈, là ma trận Jacobi. Xét hệ số cho biết tọa độ tay máy iq , với i = m, s, hệ tọa độ đề các có quan hệ với hệ tọa độ này theo: i i i z = h (q (t)) (2.2) Trong đó: ih là hàm chuyển tọa độ từ không gian khớp tới không gian làm việc. iz là vị trí làm việc cuối của robot trong không gian làm việc. Đạo hàm biểu thức trên thu được ma trận Jacobi như sau: ( ) i i i i z = J (q )q .2 3&& Phương trình động lực học robot Ta có sơ đồ động học của 2 Robot Master và Robot Slave, 2 Robot này trong hệ thống SMSS có kết cấu giống nhau. Nên ta tính toán cho Robot Master Hình 3. Robot 2 bậc tự do dạng tay nối tiếp Trong đó : qi : góc quay khớp i. mi : khối lượng khâu i. li : chiều dài khâu i. Ii : momen quán tính với tâm đi qua trọng tâm của khâu i. ri : là khoảng cách từ tâm khớp đến trọng tâm của khâu i. τi : là momen tác động vào khớp i. Fi : là ngoại lực đặt tại khớp i. Bi : là độ giảm chấn của khớp i. Áp dụng định nghĩa hàm Lagrange ta có: L = K – ∏ Trong đó: L là hàm Lagrange K là tổng động năng của hệ thống ∏ là tổng thế năng Đối với khâu 1: ∏1 = 0 ( )2 2 2 21 1 1 1 1 1 1 1 11 1 1K = m v + I m r + I q2 2 2ω = & Đối với khâu 2: ∏2 = 0. Về tọa độ: x2 = l1cosq1 + r2 cos( q1 + q2) y2 = l1sinq2 + r2 sin( q1 + q2) Về vận tốc: v22 = 22 + 22 K2 = m2 v22 + I2 22 = m2 [l12 12 + r2 2( 12 + 2 1 2 + 22) +2l1r2cosq2( 12 + 1 2)] + I2 ( 1 + 2)2 Áp dụng hàm Lagrange, ta có : L = (K1 + K2) – (∏1 + ∏2) L = ( m1 r12 + I1 ) 12 + m2 [l12 12 + r22( 12 + 2 1 2 + 22) +2l1r2cosq2( 12 + 1 2)] + I2 ( 1+ 2)2 127Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Đặng Ngọc Trung Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 121 - 125 123 Xét khâu 1: ( ) ( ) ( ) 2 2 1 1 1 2 1 1 2 1 1 1 2 2 2 2 2 1 2 2 1 2 2 2 1 2 2 2 2 2 1 2 2 1 2 2 1 2 2 1 2 2 d L LF m r m l I I q dt q q m r 2m l r cosq q m r m l r cosq I q – m l r sinq q q – m l r sinq (q + q )q ∂ ∂ = − = + + + ∂ ∂ + + + + + && & && && & & & & & Xét khâu 2 : ( )21 2 2 1 1 2 2 2 2 2 1 2 2 1 2 1 2 2 1 d L LF m r I (q q ) dt q q m l r cosq q m l r sinq q ∂ ∂ = − = + + ∂ ∂ + + && && & && & Đặt : Mm1 = m1 r12 + m2 (l12 +r22) + I1 + I2 Mm2 = m2 r22 + I1 Rm = m2l1r2 Ta có: ( ) ( )1 m1 m 2 1 m2 m 2 2 m 2 1 2 m 2 1 2 2 F M 2R cosq q M R cosq q – R sinq q q – R sinq ( q +q )q = + + +&& && & & & & & ( ) 22 m2 m 2 1 m2 2 m 2 1F M R cosq q +M q R sinq q= + +&& && & Phương trình động lực học của robot Master được viết lại dưới dạng sử dụng hàm Lagrange như sau: Mm (q) + Cm (q, ) = τ + JmT F (2.4) Trong đó: q = m1 m 2 m2 m 2 m m2 m 2 m2 M + 2R cosq M + R cosq M M + R cosq M = m 2 2 m 2 1 2 m m 2 1 -R sinq q - R sinq (q q ) C -R sinq q 0 + = & & & & Matrận Jacobi : 1 1 2 1 2 2 1 2 m 1 1 2 1 2 2 1 2 -l sinq l sin(q q ) l sin(q q ) J l cosq l cos(q q ) l cos(q q ) − + − + = + + + Tương tự tính toán cho Robot Slave Ms (q) + Cs (q, ) = τ + JsT F (2.5) Động lực học của hệ Teleoperation trong miền không gian làm việc Giả thiết 2.3.1 Jm và Ji là khả đảo và không kỳ dị ở tất các thời điểm hoạt động. Chú ý: số bậc tự do của robot Slave lớn hơn của robot Master ni > m Ta có z là vị trí khâu cuối, đạo hàm z theo thời gian ta có mối quan hệ giữa vận tốc trong không gian làm việc với vận tốc góc: (t) = J(qk) (t) k = m, s (2.6) Đạo hàm tiếp theo thời gian ta có : (t) = J(qk) (t) + (qk) (t) k = m, s (2.7) Với là vecto gia tốc khâu cuối. Thay (2.6), (2.7) vào (2.1) chúng ta có thể nhận được hệ động lực học trong không gian làm việc như sau: ' ' ( ) ( , ) ( ) ( , ) m m m m m m m m op s s s s s s s s e M q z C q q z F M q z C q q z F τ τ + = + + = − %% &&& & %% &&& & (2.8) Trong đó : 1Tk k k kM J M J− −=% 1 1( )T m k k k k k kC J C M J J J − − − = − % & ' T k k kJτ τ − = (k = m, s) Giả thiết 2.3.2 Lực tác động của người Fop và lực môi trường Fe là bị giới hạn Giả thiết 2.3.3 Người tác động và môi trường có thể được mô hình như những hệ thống thụ động tương ứng. Với giả thiết này người tác động được mô tả như sau: (2.9) và môi trường từ xa được mô tả như sau: (2.10) Trong đó , là các vận tốc của Robot Master và Robot Slave. Độ trễ trên kênh truyền thông Đặt smiRRTi ,,: =→ + là thời gian phụ thuộc thời gian trễ trên kênh truyền thông đi (i=m) và về (i=s) tương ứng. Mô hình độ trễ được đưa ra trong hình dưới, ( )u t là đầu vào, ( ( ))y t T t− là đâu ra trễ, ( )tδ là sai số điều chỉnh của hệ thống. Hình 4. Mô hình thời gian trễ Nếu vị trí và vận tốc của Master và Slave truyền tới nhau với độ trễ /m sT , các tín hiệu trễ được biểu diễn như sau: 128Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Đặng Ngọc Trung Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 121 - 125 124 )())(()(ˆ));(()(ˆ tTtTtztztTtztz mmmmmmm &&& −=−= )())(()(ˆ));(()(ˆ tTtTtztztTtztz sssssss &&& −=−= (2.11) Trong đó: )(tTm và )(tTs được giả thiết là thời gian trễ biến thiên. THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN CHO HỆ SMSS Mục tiêu điều khiển Ta sẽ thiết kế mτ và sτ để đạt được sự đồng bộ trong không gian làm việc cho hệ teleoperation với cấu hình robot Master, Slave khác nhau và có độ trễ trên kênh truyền thông. Ta xác định sai lệch vị trí của khâu chấp hành cuối như sau [1], [2]: (2.12) Trong đó: và là thời gian trễ , là vị trí của khâu chấp hành cuối. Thiết kế điều khiển Ta thiết bộ điều khiển cho robot Master và Slave theo luật PD như (2.13) Với : , là thời gian trễ ( = const) Thay vào (2.8) ta có hệ như sau: ˆ ˆ( ) ( , ) ( ) ( ) ˆ ˆ( ) ( , ) ( ) ( ) m m m m m m m m m P m s D m s op s s s s s s s s s P s m D s m e M q z C q q z K z z K z z F M q z C q q z K z z K z z F + = − + + − + + + = − + + − + + &%% &&& & & &%% &&& & & (2.14) Sử dụng phản hồi thụ động (Feedback Passivation) như phương trình (2.13), động lực học robot Master và Slave bị động, có các đầu ra chứa cả thông tin về vị trí và vận tốc khâu chấp hành cuối. Do đó hệ thống Teleoperation có thể được điều khiển trong cơ cấu bị động cho những tín hiệu vị trí và vận tốc khâu chấp hành cuối bằng những đầu ra mới. Hình 5. Sơ đồ khối điều khiển 2 kênh Phân tích tính ổn định của hệ thống + Xét Robot Master : Vecto trạng thái đầu vào zm = ( , )T , kích thích u = ( , )T Xét hàm Vm = T m + zmT zm - op T(ξ) (ξ)d(ξ) Ta có: s , là các ma trận xác định dương. Do đó : Vm 0 m = T( KDm m ) T( m m KPm KDm ) Với điều kiện : | m| ( Kpm| | +KDm| | ) m-1 Chọn : KDm m Suy ra: T( KDm m ) 0 Do đó hệ thống Master là “ đầu vào đến trạng thái ổn định” cục bộ Tương tự chứng minh tính ổn định cho Robot Slave ta cũng có kết quả ổn định. Kết quả mô phỏng hệ thống điều khiển SMSS Với Tm = Ts =0.5 0 20 40 60-0.15 -0.1 -0.05 0 0.05 0.1 0.15 0.2 zm zsmu Trục X 129Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Đặng Ngọc Trung Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 121 - 125 125 0 20 40 60-0.2 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 qm qs Hình 7. Góc quay của Master và Slave 30 40 50 60-0.2 -0.15 -0.1 -0.05 0 0.05 0.1 0.15 dzm dzsmu Hình 8. Vận tốc của Master và Slave Nhận xét : Từ các đồ thị trên cho thấy quỹ đạo của robot Master và Slave trong trường hợp robot Slave không tương tác với môi trường, quỹ đạo và vận tốc của robot Slave bám tương đối sát với quỹ đạo và vận tốc của robot Master. Tuy nhiên, hệ thống mất ổn định trong vài giây đầu, nhưng phương pháp điều khiển này đã đưa hệ thống tiến đến trạng thái ổn định. Độ trễ trên kênh truyền thông có ảnh hưởng rất lớn đến sai lệch về vị trí giữa Robot Master và Robot Slave TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Doãn Phước, Phan Xuân Minh, Hán Thành Trung (2003), Lý thuyết điều khiển phi tuyến, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. [2]. Nguyễn Thương Ngô (1999), Lý thuyết điều khiển tự động hiện đại, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật. [3]. Nguyễn Văn Khang (2007), Động lực học hệ nhiều vật (Dynamics of Multibody Systems), Nxb Khoa học Kỹ thuật. [4]. Nguyễn Thiện Phúc (2006), Robot công nghiệp, Nxb Khoa học Kỹ thuật. [5]. Nam D. D. And T. Namerikawa: Four-channel Force-Reflecting Teleoporation with Impedance Control, Int. Journal of Advanced Mechatronic Systems, Vol.2, No.5/6, pp.318-329,2010. SUMMARY A RESEARCH ON DYNAMICS AND CONTROL OF TELEOPERATION SYSTEM Dang Ngoc Trung* College of Technology - TNU In the field of remote control, the task of the correct execution is essential. For that purpose, this paper focuses on the position control system of the Teleoperation system with Master (active) and Slave system (passive) - SMSS system using classical PID control law ensures the position of the slave robot to move following the Master robot’s trajectory. This is a new topic and is great interest of the scientists around the world, expecially, in Japan and Europe etc. Keywords: Control robot Master - Slave system Ngày nhận bài:15/3/2013, ngày phản biện:16/4/2013, ngày duyệt đăng:24/4/2013 * Email: trungcsktd@gmail.com Trục Y 0 20 40 600 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 zm zsmu Hình 6. Vị trí Master và Slave có trễ 130Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
File đính kèm:
- nghien_cuu_dong_luc_hoc_va_dieu_khien_cho_he_thong_teleopera.pdf