Nghiên cứu đánh giá khả năng dự báo sóng bằng mô hình 2D

Mô hình MIKE 21/3 FM couple được sử dụng để nghiên cứu đánh giá khả năng dự báo

sóng khu vực biển Nam Bộ. Kiểm định mực nước tại trạm Vũng Tàu, độ cao sóng tại trạm Côn Đảo

và Phú Quốc năm 2017 và 2018 cho tương quan khá tốt. Vì vậy, bộ thông số mô hình đáp ứng tốt

dự báo sóng cho các nghiên cứu khác trong tương lai. Bên cạnh đó, mô hình có thể được sử dụng

để tính toán nước dâng do bão, áp thấp nhiệt đới, nghiên cứu vận chuyển trầm tích ven bờ, . Những

kết quả của nghiên cứu này có thể hữu ích cho việc tính toán xói mòn, bảo vệ bờ biển, các hoạt

động quản lý vùng ven biển và năng lượng sóng tái tạo xung quanh khu vực ven biển Nam Bộ.

pdf 8 trang kimcuc 7720
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đánh giá khả năng dự báo sóng bằng mô hình 2D", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đánh giá khả năng dự báo sóng bằng mô hình 2D

Nghiên cứu đánh giá khả năng dự báo sóng bằng mô hình 2D
75TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 12 - 2019
BÀI BÁO KHOA HỌC
Ban Biên tập nhận bài: 12/10/2019 Ngày phản biện xong: 23/11/2019 Ngày đăng bài: 25/12/2019
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG DỰ BÁO SÓNG 
BẰNG MÔ HÌNH 2D 
Hồ Công Toàn1, Huỳnh Thị Mỹ Linh1, Trần Tuấn Hoàng1, Châu Thanh Hải1, 
Nguyễn Phương Đông1, Phan Thị Diễm Quý1, Nguyễn Trâm Anh2, Phạm Thanh Long1
Tóm tắt: Mô hình MIKE 21/3 FM couple được sử dụng để nghiên cứu đánh giá khả năng dự báo
sóng khu vực biển Nam Bộ. Kiểm định mực nước tại trạm Vũng Tàu, độ cao sóng tại trạm Côn Đảo
và Phú Quốc năm 2017 và 2018 cho tương quan khá tốt. Vì vậy, bộ thông số mô hình đáp ứng tốt
dự báo sóng cho các nghiên cứu khác trong tương lai. Bên cạnh đó, mô hình có thể được sử dụng
để tính toán nước dâng do bão, áp thấp nhiệt đới, nghiên cứu vận chuyển trầm tích ven bờ, ... Những
kết quả của nghiên cứu này có thể hữu ích cho việc tính toán xói mòn, bảo vệ bờ biển, các hoạt
động quản lý vùng ven biển và năng lượng sóng tái tạo xung quanh khu vực ven biển Nam Bộ.
Từ khóa: Mô hình 2D, dự báo sóng, Nam Bộ.
1. Giới thiệu
Dự báo sóng có vai trò quan trọng đối với
hoạt động của con người và kinh tế - xã hội ở các
vùng ven biển. Nghiên cứu về vấn đề xói lở, sạt
lở bờ biển cần quan tâm đến sóng gió, bởi sóng
gió ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình vận chuyển
trầm tích ven bờ [2]. Ngoài ra, trên thế giới sử
dụng dữ liệu sóng để cung cấp các thông tin, hỗ
trợ thiết kế hay nghiên cứu tiền dự án trước khi
xây dựng các công trình như đê, kè chắn sóng,
bến cảng, khu du lịch nghỉ dưỡng và nhà máy
nhiệt điện [1].
Việt Nam có đường bờ biển dài khoảng 3.260
km, thềm lục địa rộng lớn thuận lợi phát triển các
ngành khai thác tài nguyên biển như: dầu khí,
nuôi trồng, đánh bắt hải sản, vận tải biển, nhiệt
điện,  đặc biệt là phát triển du lịch. Đồng thời,
các tỉnh, thành phố ven biển cũng thường xuyên
bị ảnh hưởng bởi bão, áp thấp nhiệt đới, nước
dâng do bão, gió mùa Đông Bắc dẫn đến sạt lở
bờ biển hay để lại những hậu quả nghiêm trọng.
Dưới những tác động lớn như vậy, nhiều công
trình nghiên cứu đã được tiến hành để áp dụng
mô hình hóa vào tính toán, dự báo sóng, nước
dâng do bão nhằm hạn chế những tác động thiên
tai. Cụ thể, nhóm nghiên cứu Trần Tân Tiến và
cộng sự (2011) đã công bố bài báo trong Hội
nghị Khoa học và Công nghệ biển toàn quốc lần
thứ V về giới thiệu các mô hình dự báo sóng
WAM, SWAN, STWAVE đang được sử dụng
trong nghiên cứu và nghiệp vụ ở Việt Nam.
Nhóm nghiên cứu Trần Hồng Thái và cộng sự
(2018) đã nghiên cứu mô phỏng tác động của
sóng và nước dâng do bão bằng mô hình SWAN,
SuWAT đến khu vực ven biển miền Trung từ
Nghệ An đến 
Phú Yên, mang ý nghĩa khoa học thực tiễn
góp phần giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra
[3]. Gần đây, nhiều nghiên cứu áp dụng mô hình
hóa vào dự báo sóng, nước dâng do bão vùng
biển khu vực Nam Bộ cũng được quan tâm, bởi
áp thấp nhiệt đới, bão đang ảnh hưởng lớn hơn
dưới tác động của biến đổi khí hậu; sạt lở, xói lở
bờ biển Nam Bộ diễn biến ngày càng phức tạp
với nhiều nguyên nhân khác nhau. Chính vì vậy,
công tác nghiên cứu và tính toán chế độ sóng là
nhiệm vụ cần thiết, nhất là dự báo sóng vùng ven
bờ với mục đích là hỗ trợ nghiệp vụ dự báo khu
1Phân viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu 
2Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh
Email: phamthanhlong559@gmail.com
DOI: 10.36335/VNJHM.2019(708).75-82
76 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 12 - 2019
BÀI BÁO KHOA HỌC
vực phía Nam, ứng phó thiên tai và biến đổi khí
hậu.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1 Giới thiệu về khu vực nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là sóng ven biển phía
Nam, với phạm vi nghiên cứu là Biển Đông, biển
Tây và vùng biển từ Ninh Thuận đến Hà Tiên -
Kiên Giang.
2.2 Giới thiệu về mô hình 2 chiều
Mô hình MIKE 21/3 FM Couple cho phép
tính toán tương tác giữa sóng và dòng chảy bằng
việc kết hợp giữa mô đun dòng chảy và sóng. Sự
kết hợp giữa hai mô đun này cho phép người
dùng có thể mô phỏng sự tương tác qua lại giữa
những thay đổi trong quá trình tính toán sóng
cũng như dòng chảy. Do đó, việc dự báo sóng
bằng mô hình này sẽ nâng cao được độ chính xác
hơn so vơi mô hình MIKE 21 SW thông thường.
Các mô đun được sử dụng trong nghiên cứu này,
gồm:
- Mô đun MIKE 21 FM: dùng để tính toán
trường dòng chảy trên bề mặt, mô phỏng sự biến
đổi mực nước, dòng chảy vùng ven bờ. 
- Mô đun MIKE 21 SW: trong mô đun này,
sóng gió được biểu diễn thông qua phổ mật độ.
Mô đun này còn tính toán sự phát triển, suy giảm
và truyền sóng gió và sóng lừng ở ngoài khơi và
khu vực ven bờ.
Trong khuôn khổ bài báo này, chúng tôi đã
sử dụng hai modul: MIKE 21 FM và MIKE 21
SW được tích hợp trong MIKE 21/3 FM Couple
để dự báo sóng cho vùng biển Nam Bộ. 
2.3. Thiết lập mô hình 2 chiều
2.3.1. Thiết kế miền tính cho mô hình
Các dữ liệu địa hình được sử dụng để xây
dựng địa hình đáy phục vụ tính toán cho mô hình
cụ thể như sau: số liệu địa hình được trích từ hải
đồ tỉ lệ 1:200000 của Hải quân Nhân dân Việt
Nam, xuất bản năm 2009. Tất cả dữ liệu địa hình
đáy đo đạc được trình bày ở dạng x, y, z tương
ứng với kinh độ, vĩ độ và độ sâu nước của miền
tính toán. Lưới thủy lực được sử dụng trong
nghiên cứu là lưới phi cấu trúc, được xây dựng
dựa trên mô đun MIKE Zero trong bộ phần mềm
DHI. Căn cứ vào chiều dài, độ rộng khu vực
nghiên cứu và yêu cầu về độ chính xác của lưới
thủy lực, lưới thủy lực khu vực nghiên cứu được
tạo thành từ 7830 nút và 14501 phần tử (hình 1).
2.3.2. Điều kiện biên, điều kiện ban đầu 
Điều kiện ban đầu: Thời gian tính toán, mô
phỏng trường sóng cho khu vực nghiên cứu từ
ngày 23/12/2017 đến ngày 29/12/2017. Bước
thời gian tính toán là 360 giây, thời gian xuất kết
quả là 3600 giây. Hệ số nhám được thiết lập như
một hằng số, kết quả mô phỏng sẽ kém tin cậy
[2,5]. Do đó, miền tính trong khu vực nghiên
chia làm nhiều khu vực nhỏ có độ nhám khác
nhau và hệ số nhám Manning cũng được chia ra
các giá trị tương ứng với các khu vực nhỏ ấy. 
Số liệu gió: Số liệu gió trong nghiên cứu này
được trích xuất từ kết quả mô hình dự báo khí
hậu toàn cầu CFSR (Climate Forecast System
Reanalysis) của Trung tâm dự báo môi trường
thuộc Cơ quan quản lý đại dương và khí quyển
Mỹ (NCEP/NOAA) trong khoảng thời gian từ
23/12/2017 đến 26/12/2017 với bước thời gian
là 3 giờ, độ phân giải là 0,5 độ. 
Số liệu mực nước: Biên ngoài khơi được lấy
từ mô hình toàn cầu MIKE 21 Toolbox và được
hiệu chỉnh biên độ và pha so với trạm mực nước
thực đo Vũng Tàu. 
3. Kết quả và thảo luận
3.1 Hiệu chỉnh mô hình
Kết quả hiệu chỉnh mô hình được thực hiện
bằng cách so sánh mực nước tính toán và đo đạc
tại trạm Vũng Tàu trong 3 ngày từ 7 giờ ngày
23/12/2017 đến 7 giờ ngày 26/12/2017 (hình 2),
cho thấy mức độ phù hợp giữa kết quả chạy kiểm
định và số liệu thực đo đạt trên 0,9.
\ 
H 
Hình 1. Lưới địa hình khu vực nghiên cứu
Hình 2. Kết quả so sánh mực nước thực đo và tính toán tại trạm Vũng Tàu từ 7 giờ ngày
23/12/2017 đến 7 giờ ngày 26/12/2017
Bảng 1. Kết quả so sánh độ cao sóng thực đo và tính toán ngày 24/12/2017
Thời gian Côn Đảo (thực đo) (m) 
Côn Đảo 
(tính toÆn) (m) 
Phœ Quốc (thực 
đo) (m) 
Phœ Quốc 
(tính toÆn) (m) 
7 giờ 0,25 - 0,75 0,9 < 0,25 0,20 
13 giờ 0,25 - 0,75 1,0 0,25 - 0,75 0,16 
19 giờ 0,25 - 0,75 0,7 < 0,25 0,12 
So sánh độ cao sóng thực đo giữa tính toán
và thực đo tại trạm Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu và Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang (được thu
thập từ Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam
Bộ) cho kết quả tương đối phù hợp (Bảng 1). Từ
các kết quả kiểm định mực nước và độ cao sóng
ở trên, có thể nhận thấy rằng, bộ thông số mô
hình đáp ứng để dự báo sóng trên toàn khu vực
biển Nam Bộ. 
3.2 Kiểm định mô hình
Mô hình được kiểm định trong 3 ngày từ ngày
7 giờ ngày 04/06/2018 đến ngày 06/06/2018 và
từ 7 giờ ngày 09/10/2018 đến 7 giờ ngày
11/10/2018. Ở khu vực ven bờ, độ cao sóng và
hướng sóng tính toán cho kết quả tương đối tốt
so với số liệu sóng thực đo tại hai trạm là Vũng
Tàu và Côn Đảo (Bảng 2).
Bảng 2. Kết quả so sánh độ cao sóng và hướng sóng thực đo và tính toán từ ngày 04/06/2018 đến
ngày 06/06/2018 tại trạm Côn Đảo và Vũng Tàu
Thời gian Côn Đảo 
(thực đo) (m) 
Côn Đảo 
(tính toÆn) (m) 
Vũng Tàu (thực 
đo) (m) 
Vũng Tàu 
(tính toÆn) (m) 
7 giờ ngày 
04/06/2018 
0,20 
hướng Bắc 
0,30 
hướng Tây Bắc 
0,50 
hướng Tây 
0,57 
hướng Tây Nam 
7 giờ ngày 
05/06/2018 
0,25 
hướng Tây Bắc 
0,35 
hướng Tây Bắc 
1,00 
hướng Tây 
0,88 
hướng Tây 
7 giờ ngày 
06/06/2018 
0,25 
hướng Tây Nam 
0,20 
hướng Nam 
0,50 
hướng Tây 
0,60 
hướng Tây 
Kết quả dự báo trường sóng được thực hiện từ
7 giờ ngày 04/06/2018 đến 7 giờ ngày
06/06/2018 cho thấy, khu vực nghiên cứu chịu
tác động trực tiếp của gió mùa Tây Nam, độ cao
sóng có nghĩa ở ngoài khơi khu vực biển Nam
Bộ khá cao. Đáng chú ý khu vực ngoài khơi tỉnh
Ninh Thuận và Bình Thuận, Bà Rịa Vũng Tàu
có độ cao sóng ngày 04/06/2018 khoảng từ 2,0 -
77TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 12 - 2019
BÀI BÁO KHOA HỌC
78 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 12 - 2019
BÀI BÁO KHOA HỌC
2,2 m (hình 3), ngày 05/06/2018 khoảng 2,0 - 2,4
m (hình 4) và ngày 06/06/2018 khoảng 2,0 - 2,6
m (hình 6). Nguyên nhân là do áp thấp nhiệt đới
trên Biển Đông di chuyển dọc bờ biển các tỉnh
miền Trung, dự báo có khả năng mạnh lên thành
bão, do đó độ cao sóng khu vực biển Nam Bộ
cũng bị ảnh hưởng. Ở khu vực biển Tây, độ cao
sóng ở đây khá nhỏ khoảng 0,1 - 0,8 m, cao nhất
lên đến 1,2 m, hướng sóng chủ yếu là hướng Tây
và Tây Nam.
Hình 3. Kết quả dự báo trường sóng có nghĩa lúc 7 giờ ngày 04/06/2018
 Hình 4. Kết quả dự báo trường sóng có nghĩa lúc 7 giờ ngày 05/06/2018
Hình 5. Kết quả dự báo trường sóng có nghĩa lúc 7 giờ ngày 06/06/2018
Kết quả tính toán trường sóng từ 7 giờ ngày
08/10/2018 đến 7 giờ ngày 11/10/2018 cho thấy,
khu vực nghiên cứu chịu tác động trực tiếp của
gió mùa trong thời điểm giao mùa, độ cao sóng
cực đại ở ngoài khơi khu vực biển Nam Bộ khá
cao. Vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận có độ
cao sóng lúc 7 giờ ngày 09/10/2018 khoảng từ
0,18 - 0,82 m (hình 6), lúc 7 giờ ngày 10/10/2018
 Hình 6. Kết quả dự báo trường sóng có nghĩa lúc 7 giờ ngày 09/10/2018
Hình 7. Kết quả dự báo trường sóng có nghĩa lúc 7 giờ ngày 10/10/2018
khoảng 0,40 - 0,72 m (hình 7) và ngày
11/10/2018 khoảng 0,28 - 0,60 m (hình 9),
hướng sóng chủ yếu là hướng Đông Bắc. 
Hình 8. Kết quả dự báo trường sóng có nghĩa lúc 7 giờ ngày 11/10/2018
79TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 12 - 2019
BÀI BÁO KHOA HỌC
80 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 12 - 2019
BÀI BÁO KHOA HỌC
Vùng biển ven bờ từ Bình Thuận đến mũi Cà
Mau có độ cao sóng cực đại từ 0,38 - 0,72 m,
hướng sóng là hướng Đông đến Đông Đông
Nam. Vùng ven biển Tây có độ cao sóng lớn
nhất là 0,09 - 0,32 m, hướng sóng là Đông Đông
Nam và Nam. Khu vực ven bờ biển tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu có độ cao sóng lớn nhất từ 0,28 - 0,72
m, hướng sóng là hướng Đông.
Tại trạm Côn Đảo, mô hình tính toán trong 3
ngày cho thấy, độ cao sóng lớn nhất từ 0,50 -
0,80 m, hướng sóng là hướng Đông Bắc, qua đây
có thể thấy kết quả trường sóng tính toán tại trạm
Vũng Tàu và Côn Đảo tương đối phù hợp với số
liệu sóng thực đo tại 2 trạm kể trên (Bảng 3).
Bảng 3. Kết quả so sánh độ cao sóng và hướng sóng thực đo và tính toán từ ngày 08/10/2018 đến
ngày 11/10/2018 tại trạm Côn Đảo và Vũng Tàu
Thời gian Côn Đảo 
(thực đo) (m) 
Côn Đảo 
(tính toÆn) (m) 
Vũng Tàu (thực 
đo) (m) 
Vũng Tàu 
(tính toÆn) (m) 
7 giờ ngày 
09/10/2018 
0,50 
hướng Đông Bắc 
0,50 
hướng Đông Bắc 
0,75 
hướng Đông 
0,72 
hướng Đông 
7 giờ ngày 
10/10/2018 
0,50 
hướng Đông Bắc 
0,65 
hướng Đông Bắc 
0,50 
hướng Đông 
0,55 
hướng Đông 
7 giờ ngày 
11/10/2018 
0,50 
hướng Đông Bắc 
0,60 
hướng Đông Bắc 
0,25 
hướng Đông 
0,28 
hướng Đông 
Kết quả còn cho thấy, gió đóng vai trò quan
trọng ảnh hưởng đến sự phân bố chiều cao sóng,
độ cao sóng xa bờ lớn hơn gần bờ. Ngoài ra, độ
cao sóng giảm và mất năng lượng bởi vì ma sát
đáy và sóng vỡ. Mục đích của bài báo này nhằm
nghiên cứu, đánh giá khả năng ứng dụng mô
hình MIKE 21/3 FM couple trong dự báo sóng
cho khu vực biển Nam Bộ. 
3.3 Kết quả dự báo sóng bằng mô hình
Kết quả dự báo sóng cho khu vực nghiên cứu
trong thời gian 48 giờ từ 7 giờ ngày 02/01/2019
đến 7 giờ ngày 04/01/2019 trên các Hình 10-
Hình 11 và Bảng 4. Kết quả dự báo cho thấy,
trong thời gian này vùng biển phía Nam chịu ảnh
hưởng cơn bão số 1 (tên quốc tế Pabuk) thế nên
khu vực kéo dài từ Bình Thuận đến Mũi Cà Mau,
đặc biệt vùng biển từ Mũi Cà Mau đến Hà Tiên-
Kiên Giang, Đảo Côn Đảo chịu tác động của
sóng cao từ 3-6 m. Tại vùng biển ven bờ Vũng
Tàu, sóng cao nhất có thể đạt 3,3 m, dọc bờ biển
Côn Đảo sóng lớn nhất có thể đạt đến 7,8 m do
Đảo Côn Đảo nằm trong vùng ảnh hưởng bão số
1 đi qua. Vùng biển ven bờ từ Trà Vinh đến Mũi
Cà Mau, sóng cao nhất đều trên 5 m, từ Cà Mau
đến Hà Tiên – Kiên Giang độ cao sóng lớn nhất
là 3,1 m.
 Hình 9. Độ cao sóng cực đại dự báo 24 giờ tại thời điểm 7 giờ ngày 03/01/2019
Hình 10. Độ cao sóng cực đại dự báo 48 giờ tại thời điểm 7 giờ ngày 04/01/2019
Bảng 4. Kết quả dự báo sóng cực đại vùng biển khu vực Nam Bộ trong 48 giờ
4. Kết luận và kiến nghị 
Trong bài báo này, chúng tôi đã nghiên cứu
dự báo trường sóng khu vực biển Nam Bộ, bằng
cách sử dụng mô hình MIKE 21/3 FM couple.
Nghiên cứu dựa trên dữ liệu trường gió vệ tinh
được lấy từ mô hình CFSR từ ngày 04/06/2018
đến 06/06/2018 và từ ngày 08/10/2018 đến
11/10/2018. Kết quả cho thấy, mô hình MIKE
21/3 FM couple dự báo sóng khá tốt cho khu vực
biển Nam Bộ. 
Bên cạnh đó, mô hình có thể được sử dụng để
tính toán dự báo nước dâng do bão, áp thấp nhiệt
đới, nghiên cứu vận chuyển trầm tích ven bờ, ...
Những kết quả của nghiên cứu này có thể hữu
ích cho việc tính toán xói mòn, bảo vệ bờ biển,
các hoạt động quản lý vùng ven biển và năng
lượng sóng tái tạo xung quanh khu vực ven biển
Nam Bộ. 
Vøng biển Dự bÆo sóng 24 giờ 
7 giờ ngày 03/01/2019 
Dự bÆo sóng 48 giờ 
7 giờ ngày 04/01/2019 
Độ cao (m) Hướng Độ cao (m) Hướng 
Bình Thuận 3,30 Đông Đông Bắc 3,50 Đông Đông Bắc 
Bà Rịa-Vũng Tàu 3,20 Đông Nam 3,30 Đông Đông Nam 
TP. HCM 3,16 Đông Đông Bắc 3,47 Đông Đông Nam 
Tiền Giang 3,11 Đông Đông Bắc 3,50 Đông Đông Nam 
Trà Vinh 5,05 Đông Đông Bắc 4,70 Đông 
Bến Tre 3,15 Đông Đông Bắc 3,42 Đông Đông Nam 
Bạc LiŒu 5,16 Đông Đông Bắc 4,57 Đông Đông Nam 
Cà Mau 5,30 Đông Đông Bắc 5,51 Đông Đông Nam 
KiŒn Giang 3,10 Bắc Đông Bắc 3,00 Đông Đông Bắc 
Côn Đảo 7,76 Đông Đông Bắc 6,12 Đông Đông Nam 
Mỏ Đại Høng 8,10 Đông Đông Bắc 6,67 Đông Đông Nam 
81TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 12 - 2019
BÀI BÁO KHOA HỌC
82 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 12 - 2019
BÀI BÁO KHOA HỌC
Lời cảm ơn: Nghiên cứ này được thực hiện và hoàn thành nhờ sự hỗ trợ của “Nhiệm vụ thường
xuyên theo chức năng năm 2019” với nhiệm vụ 8: “Đánh giá đặc điểm, diễn biến các yếu tố khí
tượng, thủy văn tại khu vực Nam Bộ trong năm 2019 và khả năng ứng dụng phương pháp số trị
trong dự báo khí tượng, thủy văn” do Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu chủ
trì. Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn.
Tài liệu tham khảo
1. Trần Tuấn Hoàng, Ngô Nam Thịnh, Lê Nguyễn Hoa Tiên, Bùi Chí Nam (2014), Ứng dụng mô
hình MIKE 21 SW dự báo sóng Biển Đông. Hội thảo khoa học thường niên năm 2014. 
2. Trần Tân Tiến, Công Thanh, Nguyễn Minh Tường, Lê Thị Hồng Vân, Phạm Thị Minh, Phùng
Đăng Hiếu, Đỗ Ngọc Quỳnh, Nguyễn Thọ Sáo (2011), Dự báo thời tiết, bão, sóng và nước dâng trên
Biển Đông. Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển toàn quốc lần thứ V năm 2011.
3. Trần Hồng Thái, Đoàn Quang Trí, Đinh Việt Hoàng (2018), Nghiên cứu mô phỏng tác động
của sóng và nước dâng do bão khu vực ven biển Miền Trung. Tạp chí khí tượng thủy văn số tháng
3 năm 2018.
4. Ekphisutsuntorn, P., Wongwises, P., Chinnarasri, C., Vongvisessomjai, S., Zhu, J., (2010),
The Application of Simulating WAves Nearshore Model for Wave Height Simulation at Bangkhuntien
Shoreline. American Journal of Environmental Sciences, 6 (3), 299-307.
5. Folley, M., Elsaesse, B., Whittaker, T.J.T., (2009), Analysis of the near shore wave energy re-
source. Renewable Energy, 34 (7), 1709-1715. doi:10.1016/j.renene.2009.01.003. 
6. Guan M., Wright N.G., Sleigh P.A., Ahilan S., Lamb R. (2016), Physical complexity to model
morphological changes at a natural channel bend. Water resources research, 52 (8), 6348-6364.
7. Komen, G., Cavaleri, L., Donelan, M., Hasselman, K., Hasselman, S., Janssen, P. (1994), Dy-
namics and Modelling of Ocean Waves, UK: Cambridge University Press, pp. 521.
8. Latif, N.A.A., Harun, F.N., Ahmad, M.F., (2015), Wave prediction model to study on the wave
height variation in Terengganu coast of Malaysia. International journal of scientific and technology
research, 4 (9), 52-57.
THE EVALUATION OF WAVE PREDICTION CAPABILITY 
OF THE 2D MODEL
Ho Cong Toan1, Huynh Thi My Linh1, Tran Tuan Hoang1, Chau Thanh Hai1, 
Nguyen Phuong Dong1, Phan Thi Diem Quy1, Nguyen Tram Anh2, Pham Thanh Long1
1Sub-Institute of HydroMeteorology and Climate change
2University of Natural Resources and Environment
Abstract: MIKE 21/3 FM couple model is used to study and assess the possibility of forecasting
waves in the southern region. This paper calibrates the water level at Vung Tau station, the wave
height at Con Dao and Phu Quoc stations in 2017 and 2018 gives a good correlation. Therefore, this
model parameter set can be used to forecast waves for other future studies. Besides, the model can
be used to calculate storm surges, tropical depressions, coastal sediment transport studies, etc. The
results of this study may be useful for calculating erosion, coastal protection, coastal management
activities, and renewable energy around the southern coastal region.
Keywords: 2D model, wave forecast, South of Vietnam.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_danh_gia_kha_nang_du_bao_song_bang_mo_hinh_2d.pdf