Nghiên cứu, đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp bền vững (nghiên cứu điểm: xã Đại Thành, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội)

Xã Đại Thành, huyện Quốc Oai có diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn 144,21 ha

chiếm 49,07% tổng diện tích đất tự nhiên và sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng 51,6% cơ cấu

kinh tế của xã. Bài báo trình bày kết quả xác định hệ thống sử dụng đất (LUS) của xã Đại Thành,

huyện Quốc Oai gồm 7 hệ thống sử dụng đất dựa trên cơ sở phân tích 2 đơn vị đất đai và 03 loại

hình sử dụng đất chính trên địa bàn. Kết quả đánh giá các hệ thống sử dụng đất theo các tiêu chí về

tính thích nghi sinh thái, hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường cho phép xác định các lợi

thế và hạn chế trong phát triển các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn gồm: chuyên lúa

nước, chuyên màu và cây ăn quả lâu năm. Hệ thống sử dụng đất trồng cây ăn quả lâu năm (nhãn)

được ưu tiên phát triển trong quy hoạch sử dụng đất của xã đến 2020 do có diện tích thích nghi khá

lớn, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất (168,4 triệu đồng/ha/năm) và cho hiệu quả cao về xã hội và

môi trường. Quy trình đánh giá hệ thống sử dụng đất có thể áp dụng cho các xã khác có quỹ đất

nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.

pdf 12 trang kimcuc 2640
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu, đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp bền vững (nghiên cứu điểm: xã Đại Thành, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu, đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp bền vững (nghiên cứu điểm: xã Đại Thành, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội)

Nghiên cứu, đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp bền vững (nghiên cứu điểm: xã Đại Thành, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội)
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 
 24
Nghiên cứu, đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quy 
hoạch sử dụng đất nông nghiệp bền vững (nghiên cứu điểm: 
xã Đại Thành, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội) 
Trần Văn Tuấn1,*, Nguyễn Cao Huần1, Đỗ Thị Tài Thu1, 
Nguyễn Thị Chinh1, Thái Thị Quỳnh Như2 
1Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 
334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 
2Tổng cục Quản lý đất đai 
Nhận ngày 08 tháng 01 năm 2015 
Chỉnh sửa ngày 02 tháng 02 năm 2015; Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 03 năm 2015 
Tóm tắt: Xã Đại Thành, huyện Quốc Oai có diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn 144,21 ha 
chiếm 49,07% tổng diện tích đất tự nhiên và sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng 51,6% cơ cấu 
kinh tế của xã. Bài báo trình bày kết quả xác định hệ thống sử dụng đất (LUS) của xã Đại Thành, 
huyện Quốc Oai gồm 7 hệ thống sử dụng đất dựa trên cơ sở phân tích 2 đơn vị đất đai và 03 loại 
hình sử dụng đất chính trên địa bàn. Kết quả đánh giá các hệ thống sử dụng đất theo các tiêu chí về 
tính thích nghi sinh thái, hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường cho phép xác định các lợi 
thế và hạn chế trong phát triển các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn gồm: chuyên lúa 
nước, chuyên màu và cây ăn quả lâu năm. Hệ thống sử dụng đất trồng cây ăn quả lâu năm (nhãn) 
được ưu tiên phát triển trong quy hoạch sử dụng đất của xã đến 2020 do có diện tích thích nghi khá 
lớn, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất (168,4 triệu đồng/ha/năm) và cho hiệu quả cao về xã hội và 
môi trường. Quy trình đánh giá hệ thống sử dụng đất có thể áp dụng cho các xã khác có quỹ đất 
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. 
Từ khóa: Hệ thống sử dụng đất, đất nông nghiệp, hiệu quả, bền vững. 
1. Đặt vấn đề∗ 
Đánh giá tiềm năng đất đai, đánh giá hệ 
thống sử dụng đất nhằm chỉ ra những tồn tại, 
hạn chế và mức độ thích nghi của đất đai đối 
với các mục đích sử dụng đất là hết sức cần 
thiết trong công tác quy hoạch sử dụng đất, quy 
_______ 
∗ Tác giả liên hệ. ĐT: 84-904233294. 
 Email: tranvantuan@hus.edu.vn 
hoạch lãnh thổ. Tuy nhiên trên thực tế trong 
những năm qua việc làm này chưa được quan 
tâm, đầu tư dẫn đến nhiều phương án quy hoạch 
chưa hợp lý, chưa phù hợp với sự phát triển 
kinh tế - xã hội và tiềm năng đất đai của các địa 
phương. 
Kinh tế - xã hội phát triển đã làm cho mối 
quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng 
căng thẳng, những tác động xấu trong quá trình 
sử dụng đất có thể dẫn đến thoái hóa, ô nhiễm 
T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 25
đất, huỷ hoại môi trường đất,... Chính vì vậy 
cần xây dựng mô hình sử dụng đất, hệ thống sử 
dụng đất hiệu quả và bền vững. Để đạt được 
mục đích này cần tiến hành đánh giá các hệ 
thống sử dụng đất của từng địa phương. Những 
nghiên cứu đánh giá cụ thể về các hệ thống sử 
dụng đất sẽ làm rõ mức độ thích nghi, hiệu quả 
kinh tế, xã hội, môi trường trong sử dụng đất, 
tiềm năng đất đai, từ đó đưa ra được định 
hướng quy hoạch sử dụng đất bền vững. Vấn đề 
này được nghiên cứu tại xã Đại Thành, huyện 
Quốc Oai, Thành phố Hà Nội. 
2. Cơ sở lý luận và phương pháp đánh giá hệ 
thống sử dụng đất đai 
Hệ thống sử dụng đất (Land use system) 
theo định nghĩa của FAO [1] là sự kết hợp của 
loại hình sử dụng đất với điều kiện đất đai tạo 
thành hai hợp phần tác động lẫn nhau và từ sự 
tương tác này sẽ quyết định các đặc trưng về 
mức độ chi phí và đầu tư, năng suất sản lượng 
cây trồng, mức độ và các biện pháp cải tạo đất. 
Xét theo quan điểm hệ thống, hệ thống sử dụng 
đất là hệ thống tự nhiên - nhân tác bao gồm một 
hợp phần đất đai và một hợp phần sử dụng đất 
đai tác động qua lại lẫn nhau bởi dòng vật chất 
và năng lượng. Hợp phần đất đai như một phụ 
hệ thống tự nhiên là các đặc tính, tính chất đất 
của đơn vị đất đai như thổ nhưỡng, độ dốc, 
thành phần cơ giới, Hợp phần sử dụng đất đai 
của hệ thống sử dụng đất như một phụ hệ thống 
nhân tác là các loại hình sử dụng đất, mỗi loại 
hình có những thuộc tính, đặc điểm liên quan 
tới hoạt động sản xuất của con người. Sự tương 
tác chặt chẽ giữa đặc tính đất đai và loại hình sử 
dụng đất trong một hệ thống sử dụng đất quyết 
định đến số lượng và chất lượng của sản phẩm 
đầu ra của hệ thống (hình 1). 
Hình 1. Mô hình cấu trúc hệ thống sử dụng đất. 
Đơn vị đất đai 
(Đặc tính, tính chất đất) 
Loại hình sử dụng đất 
(Yêu cầu sử dụng đất) 
Vốn, lao động, 
kĩ thuật, 
Năng suất, thu nhập, 
chất lượng môi trường 
Đầu vào Đầu ra 
Hệ thống sử dụng đất 
T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 
26 
Hình 2. Quy trình đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất bền vững. 
Ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên 
cứu về đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch phát 
triển nông nghiệp và quy hoạch sử dụng đất 
như các công trình nghiên cứu của Trần An 
Phong, Đào Châu Thu, Nguyễn Khang,[2,3]. 
Hầu hết các nghiên cứu sử dụng phương pháp 
xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, sau đó đánh giá 
từng đơn vị đất đai với yêu cầu của từng loại 
hình sử dụng đất để phân hạng thích nghi mà 
chưa xem xét đầy đủ mối quan hệ tương tác 
giữa đất đai với loại hình sử dụng đất trong hệ 
thống sử dụng đất ở hiện trạng và tương lai. 
Việc làm rõ và đánh giá hệ thống sử dụng đất 
cho phép xác định rõ hơn những vấn đề hạn chế 
Mục tiêu nhiệm vụ 
Thu thập và tổng hợp tài liệu, dữ liệu 
Điều tra, khảo sát thực địa 
Loại hình sử 
dụng đất Đơn vị đất đai 
Yêu cầu 
sử dụng đất 
Tính chất, 
chất lượng đất 
Hệ thống sử dụng đất 
Đánh giá mức độ thích nghi, hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường của các hệ thống sử dụng đất 
Đánh giá mức 
độ thích nghi 
Đánh giá 
kinh tế 
Đánh giá 
xã hội 
Đánh giá 
môi trường 
Phân tích lợi thế và hạn chế của các hệ thống sử dụng đất 
Định hướng quy hoạch sử dụng 
đất theo hướng bền vững 
Phân tích thực trạng quy hoạch 
sử dụng đất 
Đề xuất điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất theo hướng bền vững 
T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 27
sử dụng đất và lựa chọn thích hợp nhất cho 
phương án quy hoạch sử dụng đất. Đã có một 
số công trình nghiên cứu đề cập đến hệ thống 
sử dụng đất như các công trình nghiên cứu của 
Vũ Thị Bình, Đoàn Công Quỳ, Phùng Gia 
Hưng [4-6] nhưng phương pháp đánh giá chưa 
cụ thể. Trên cơ sở nghiên cứu phương pháp của 
FAO kết hợp phương pháp đánh giá theo hướng 
tiếp cận kinh tế sinh thái [7], nhóm tác giả đề 
xuất quy trình đánh giá hệ thống sử dụng đất 
phục vụ quy hoạch sử dụng đất như sau (hình 2): 
Bước 1: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của 
đánh giá hệ thống sử dụng đất. Từ xác định 
nhiệm vụ tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu 
về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và 
điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên 
cứu. Trong bước này cũng cần thu thập các dữ 
liệu bản đồ như bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ địa 
hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và một số 
bản đồ chuyên đề khác để phục vụ cho việc xây 
dựng bản đồ hệ thống sử dụng đất. 
Bước 2: Điều tra, khảo sát thực địa. Trong 
bước này tiến hành điều tra khảo sát làm rõ đặc 
điểm tài nguyên đất và điều tra, tổng hợp các 
loại hình sử dụng đất thực tế tại địa phương. 
Bước 3: Xây dựng bản đồ hệ thống sử dụng 
đất trên cơ sở xác định các đơn vị đất đai trong 
mối quan hệ với các loại hình sử dụng đất, phân 
tích đặc điểm của từng hệ thống sử dụng đất. 
Bước 4: Đánh giá các hệ thống sử dụng đất, 
thực chất là đánh giá thích nghi sinh thái và 
đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường 
của từng hệ thống sử dụng đất. 
Bước 5: Định hướng sử dụng đất và đề xuất 
phương án quy hoạch hoặc điều chỉnh quy 
hoạch sử dụng đất theo hướng bền vững trên cơ 
sở kết quả đánh giá các hệ thống sử dụng đất và 
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 
của địa phương. 
3. Hiện trạng các hệ thống sử dụng đất đai 
xã Đại Thành, huyện Quốc Oai, thành phố 
Hà Nội 
Xã Đại Thành nằm ở khu vực đông nam của 
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, trong vùng 
khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa trung 
bình năm khoảng 1700 mm [8]. Xã có địa hình 
tương đối bằng phẳng nhưng phân hóa khá rõ 
thành 2 khu vực là địa hình bãi bồi và địa hình 
vàn. Lớp phủ thổ nhưỡng gồm 2 loại đất là đất 
phù sa được bồi và đất phù sa không được bồi. 
Tại khu vực bãi bồi không có hệ thống kênh 
mương nên chế độ tưới tiêu chủ yếu phụ thuộc 
vào lượng mưa hàng năm. Trên cơ sở sự phân 
hóa này đã hình thành nên 2 đơn vị đất đai: 
- Đơn vị I: diện tích 116,5 ha, nằm trên địa 
hình vàn, loại đất phù sa không được bồi, thành 
phần cơ giới thịt trung bình, pHKCL từ 5,5 - 6,6, 
điều kiện tưới chủ động, mức độ thoát nước tốt. 
- Đơn vị II: diện tích 177,39 ha, nằm trên 
địa hình bãi bồi, loại đất phù sa được bồi, thành 
phần cơ giới thay đổi từ cát pha đến thịt nhẹ, 
pHKCL từ 6,3 - 6,8, điều kiện tưới chủ yếu nhờ 
vào lượng nước mưa tự nhiên, mức độ thoát 
ngập úng theo mùa. 
Từ kết quả điều tra khảo sát thực địa trên 
địa bàn xã có 03 loại hình sử dụng đất chính: 
- Lúa nước: Diện tích đất chuyên trồng lúa 
nước hiện nay là 76,08 ha, chiếm 52,75% diện 
tích đất nông nghiệp, chiếm 25,89% diện tích 
đất tự nhiên. Loại hình này phân bố chủ yếu ở 
khu vực phía tây của xã. 
T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 
28 
Bảng 1. Đặc điểm các đơn vị đất đai 
Nhiệt đới gió mùa, lượng mưa 
trung bình 1700mm 
 Khí hậu 
Mức độ thoát nước 
Đất Tốt Ngập úng theo mùa Địa hình 
Loại đất 
 Chế độ tưới 
 TPCG 
Chủ động Không chủ động 
Vàn Pk d I 
Bãi bồi Pb b,c II 
 Ghi chú: Pk: Đất phù sa không được bồi; Pb: Đất phù sa được bồi; b: cát pha; c: thịt nhẹ; d: thịt trung bình 
- Cây ăn quả lâu năm: Diện tích đất trồng 
cây ăn quả lâu năm (chủ yếu là nhãn) hiện nay 
là 30,95 ha, chiếm 21,46% diện tích đất nông 
nghiệp, chiếm 10,53% diện tích đất tự nhiên. 
Cây nhãn được trồng tập trung ở một số khu 
vực phía bắc, phía nam và khu trung tâm của xã. 
- Cây trồng hàng năm khác: Diện tích đất 
bằng trồng cây hàng năm khác hiện nay là 
34,58 ha, chiếm 23,98 % diện tích đất nông 
nghiệp, chiếm 11,77% diện tích đất tự nhiên. 
Loại hình này phân bố chủ yếu ở khu vực phía 
đông ven sông Đáy. 
Dựa trên đặc điểm của các đơn vị đất đai và 
các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn xã, 
đã xác định được 07 hệ thống sử dụng đất đai 
bao gồm (bảng 2, hình 3): 
Bảng 2. Các hệ thống sử dụng đất trên địa bàn xã 
Đại Thành 
Đơn vị đất đai Loại hình sử dụng đất HTSDĐ 
Cây hàng năm IBHK 
Cây lâu năm ICLN 
Chuyên trồng lúa nước ILUC 
I 
Quần cư nông thôn IONT 
Cây hàng năm IIBHK 
Cây lâu năm IICLN II 
Quần cư nông thôn IIONT 
IBHK : Hệ thống sử dụng đất I trồng cây 
hàng năm trên địa hình vàn, loại đất phù sa 
không được bồi, mức độ thoát nước tốt. 
ICLN: Hệ thống sử dụng đất I trồng cây ăn 
quả lâu năm trên địa hình vàn, loại đất phù sa 
không được bồi, mức độ thoát nước tốt. 
ILUC : Hệ thống sử dụng đất I chuyên trồng 
lúa nước trên địa hình vàn, loại đất phù sa 
không được bồi, mức độ thoát nước tốt. 
IONT : Hệ thống sử dụng đất I quần cư nông 
thôn trên địa hình vàn, loại đất phù sa không 
được bồi, mức độ thoát nước tốt. 
IIBHK: Hệ thống sử dụng đất II trồng cây 
hàng năm trên địa hình bãi bồi, loại đất phù sa 
được bồi, ngập úng theo mùa. 
IICLN : Hệ thống sử dụng đất II trồng cây ăn 
quả lâu năm trên địa hình bãi bồi, loại đất phù 
sa được bồi, ngập úng theo mùa. 
IIONT : Hệ thống sử dụng đất II quần cư 
nông thôn trên địa hình bãi bồi, loại đất phù sa 
được bồi, ngập úng theo mùa. 
T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 29
Hình 3. Sơ đồ hệ thống sử dụng đất xã Đại Thành, huyện Quốc Oai. 
4. Đánh giá các hệ thống sử dụng đất đai xã 
Đại Thành 
a. Đánh giá tính thích nghi của các hệ thống sử 
dụng đất đai 
Tính thích nghi của các hệ thống sử dụng 
đất được đánh giá dựa trên sự so sánh, đối chiếu 
giữa yêu cầu của loại hình sử dụng đất (chủ yếu 
là yêu cầu sinh thái của loại hình thuộc hệ 
thống) với những đặc điểm về thổ nhưỡng, địa 
hình, điều kiện tưới, tiêu... của từng đơn vị đất 
đai theo các chỉ tiêu đánh giá. 
Theo hướng dẫn của FAO và tham khảo 
kinh nghiệm trong đánh giá cảnh quan theo tiếp 
cận kinh tế sinh thái [7], bậc thích nghi (S) của 
đất đai được chia thành 3 hạng: Rất thích nghi 
(S1); Thích nghi trung bình (S2); Ít thích nghi 
(S3). Bậc không thích nghi (N) được chia thành 
2 hạng: Không thích nghi hiện tại (N1); Không 
thích nghi vĩnh viễn (N2). Tính thích nghi của 
các hệ thống sử dụng đất xã Đại Thành được 
đánh giá dựa vào cách phân loại này và các tiêu 
chí gồm: địa hình, loại đất, thành phần cơ giới 
(TPCG), điều kiện tưới, điều kiện tiêu (bảng 3). 
Qua kết quả đánh giá cho thấy, hệ thống sử 
dụng đất trồng cây lâu năm thích nghi nhất trên 
đơn vị đất đai I với đặc điểm về địa hình, thổ 
nhưỡng và điều kiện tưới tiêu thuận lợi. Đối với 
đơn vị đất đai II chỉ thích nghi ở mức độ trung 
bình, tuy nhiên hạn chế về điều kiện tưới tiêu có 
thể khắc phục được. Hệ thống sử dụng đất 
chuyên trồng lúa nước rất thích nghi trên đơn vị 
I, không thích nghi trên đơn vị II. Hệ thống sử 
dụng đất trồng cây hàng năm khác thích nghi 
trung bình trên cả hai đơn vị đất đai I và II. 
T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 
30 
Bảng 3. Đánh giá tính thích nghi của các hệ thống sử dụng đất xã Đại Thành 
Đặc tính các đơn vị đất đai Đánh giá thích nghi 
Các tiêu chí Yêu cầu sinh thái Đơn vị I Đơn vị II Đơn vị I Đơn vị II 
1. Hệ thống sử dụng đất trồng cây ăn quả lâu năm 
Địa hình Bằng, thoải Vàn Bãi bồi 
Loại đất Phù sa Phù sa không được bồi Phù sa được bồi 
TPCG Thịt trung bình Thịt trung bình 
Thịt nhẹ đến cát 
pha 
Điều kiện tưới Chủ động Chủ động Nhờ mưa 
Điều kiện tiêu Tốt Tốt Ngập úng theo mùa 
S1 
Rất thích nghi 
với loại hình 
sử dụng đất 
trồng cây lâu 
năm. 
S2 
Thích nghi 
trung bình 
với loại hình 
sử dụng đất 
trồng cây 
lâu năm. 
2. Hệ thống sử dụng đất chuyên trồng lúa nước 
Địa hình Đồng bằng bằng phẳng Vàn Bãi bồi 
Loại đất Phù sa Phù sa không được bồi Phù sa được bồi 
TPCG Thịt trung bình Thịt trung bình 
Thịt nhẹ đến cát 
pha 
Điều kiện tưới Chủ động Chủ động Nhờ mưa 
Điều kiện tiêu Tốt Tốt Ngập úng theo mùa 
S1 
Rất thích nghi 
với loại hình 
sử dụng đất 
trồng lúa nước 
N1 
Không thích 
nghi với loại 
hình sử 
dụng đất 
trồng lúa 
nước 
3. Hệ thống sử dụng đất trồng cây hàng năm khác 
Địa hình Đồng bằng bằng phẳng Vàn Bãi bồi 
Loại đất Phù sa Phù sa không được bồi Phù sa được bồi 
TPCG Thịt nhẹ Thịt trung bình Thịt nhẹ đến cát pha 
Điều kiện tưới Chủ động Chủ động Nhờ mưa 
Điều kiện tiêu Tốt Tốt Ngập úng theo mùa 
S2 
Thích nghi 
trung bình với 
loại hình sử 
dụng đất trồng 
cây hàng năm 
khác 
S2 
Thích nghi 
trung bình 
với loại hình 
sử dụng đất 
trồng cây 
hàng năm 
khác 
b. Hiệu quả kinh tế 
Hiệu quả kinh tế của hệ thống sử dụng đất 
được đánh giá bằng phương pháp chi phí – lợi 
ích [9] theo công thức sau: 
1
1 (1 )
n
i i
i
i
B CNPV
r −=
−= +∑ 
trong đó: NPV: giá trị hiện ròng; Bi : lợi ích thu 
được năm thứ i; Ci: chi phí năm thứ i; r: hệ số 
chiết khấu (%); n: số năm tính toán. 
Đối với loại cây trồng hàng năm như lúa, 
màu thì giá trị hiện ròng (NPV) chính là thu 
nhập ròng (lợi nhuận). Kết quả đánh giá hiệu quả 
kinh tế các hệ thống sử dụng đất xã Đại Thành 
trình bày ở bảng 4. 
T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 31
Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của các hệ thống sử dụng đất 
 Đơn vị: đồng/ha/năm 
Hệ thống sử dụng đất Tổng thu B Tổng chi C Lợi nhuận (NPV) 
Lúa nước 99.200.000 53.650.000 45.550.000 
Chuyên cây hàng năm khác (chuyên màu) 270.000.000 138.400.000 132.600.000 
Cây ăn quả lâu năm (cây nhãn) 222.780.000 54.380.000 168.400.000 
Để so sánh với các loại hình lúa, màu, hiệu 
quả kinh tế của hệ thống sử dụng đất trồng cây 
ăn quả lâu năm (cây nhãn) được tính bình quân 
trên cơ sở kết quả điều tra số liệu 10 năm từ giai 
đoạn thiết kế cơ bản (3 năm đầu) đến khi cho 
thu nhập (bắt đầu từ năm thứ 4). Kết quả nghiên 
cứu cho thấy hệ thống sử dụng đất này cho hiệu 
quả cao nhất, sau đó đến chuyên màu và thấp 
hơn là hệ thống sử dụng đất chuyên trồng lúa 
nước. Xã Đại Thành có lợi thế phát triển trồng 
cây nhãn muộn và đã trở thành một trong những 
cây trồng chủ lực của xã. 
c. Hiệu quả xã hội 
Kết đánh giá cho thấy các hệ thống sử dụng 
đất có ưu thế khác nhau về hiệu quả xã hội. Hệ 
thống sử dụng đất trồng lúa nước cho hiệu quả 
về cung cấp lương thực nhưng giá trị ngày công 
lao động đạt thấp. Hệ thống sử dụng đất chuyên 
màu có khả năng thu hút lao động cao nhất (650 
ngày công/năm), giá trị ngày công khá cao 
nhưng cần phải huy động nguồn nhân lực, kỹ 
thuật nhiều hơn. Hệ thống sử dụng đất cây ăn 
quả lâu năm (cây nhãn) có giá trị ngày công lao 
động cao nhất (374220 đồng) nhưng đòi hỏi cao 
về vốn, kỹ thuật và thị trường tiêu thụ sản 
phẩm. Trên diện tích trồng nhãn người dân 
cũng có thể xen canh các cây trồng ngắn ngày 
khác hoặc chăn nuôi gà để có thêm nguồn thu 
nhập cho gia đình. Đặc biệt là việc tạo ra 
thương hiệu nông sản có giá trị cho địa phương 
như thương hiệu nhãn chín muộn của xã Đại 
Thành hiện đã được nhiều địa phương khác biết 
đến. Ngày 21/8/2013, Cục Sở hữu trí tuệ Bộ 
khoa học công nghệ đã ban hành Quyết định số 
45844/QĐ-SHTT cấp giấy chứng nhận “Nhãn 
chín muộn Đại Thành Quốc Oai” công nhận 
583 thành viên của xã Đại Thành được phép sử 
dụng nhãn hiệu tập thể. Với nhãn hiệu này, 
nhãn chín muộn Đại Thành có thể khẳng định 
chất lượng sản phẩm và phát triển thương hiệu, 
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ 
chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc sản xuất, 
kinh doanh sản phẩm có hiệu quả. 
Bảng 5. Hiệu quả xã hội của các hệ thống sử dụng đất xã Đại Thành 
Chỉ tiêu định lượng 
Hệ thống sử 
dụng đất 
Công lao 
động 
(công/ha) 
Giá trị ngày 
công lao động 
(1000 đồng) 
Chỉ tiêu định tính 
Lúa nước 490 92,96 
Phù hợp với năng lực sản xuất của hộ về đất, nhân lực, vốn, 
kỹ thuật; đáp ứng nhu cầu sản phẩm hàng ngày của người dân 
và xã hội; phù hợp với tập quán canh tác địa phương. 
Chuyên màu 650 204,00 
Phù hợp với năng lực sản xuất của hộ về đất, vốn, kỹ thuật 
nhưng đòi hỏi cao về nhân lực; đáp ứng nhu cầu sản phẩm 
hàng ngày của người dân và xã hội; phù hợp với tập quán 
canh tác địa phương. 
Cây ăn quả 
lâu năm 450 374,22 
Phù hợp với năng lực sản xuất của hộ về đất, nhân lực nhưng 
đòi hỏi cao về vốn, kỹ thuật; cần có thị trường tiêu thụ sản 
phẩm ổn định; khá phù hợp với tập quán canh tác địa phương. 
T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 
32 
d. Hiệu quả về môi trường 
Diện tích cây trồng lâu năm khá lớn và phân 
bố đều cả ba thôn của xã tạo ra độ che phủ và 
không gian xanh trên toàn xã. Ngoài ra, diện 
tích đất trồng lúa nước có kết hợp trồng màu 
xen canh vụ đông cũng góp phần che phủ, bảo 
vệ môi trường đất. Tuy nhiên việc sử dụng phân 
bón và thuốc bảo vệ thực vật theo tập quán của 
người dân đã có những tác động nhất định đến 
môi trường. 
 Bảng 6. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại khu vực nghiên cứu 
Thực tế sử dụng Tiêu chuẩn cho phép* Hệ thống sử 
dụng đất Tên thuốc Số lần phun (lần/vụ) 
Liều 
lượng/ha Liều lượng/ha Ghi chú 
Lúa 
Acemidax 17wp (diệt cỏ) 
Regent 800wg (trừ sâu đục thân, 
sâu cuồn lá) 
Bassa 50cc 
Virtako 40WWG 
Validacin 5L 
Tilt super 300EC 
Acofit 300EC 
Bayluscide 250EC 
Biorat 
2 
1 
1 
2 
3-4 
1 
1 
1-2 
2-3 
450 gr 
30 gr 
450ml 
0,85 gr 
1,1 lít 
0,28 lít 
1,1 lít 
0,8 lít 
10 gr 
400 gr 
30gr 
400ml 
50-75 gr 
0,7-1,0 lít 
0,3 lít 
0,97-1,39 lít 
1 lít 
7-11 gr/m 
*** 
** 
*** 
*** 
*** 
** 
** 
** 
** 
Cây hàng năm 
khác (lạc, đậu, 
đỗ) 
Vertimex (trừ sâu vẽ bùa) 
Match, Ammate (trừ sâu đục quả) 
Selecron (diệt bọ phấn) 
Daconil 75wp 
Anvil 5 SC 
Angun 5WDG 
Eagle 50WDG 
2-3 
2-3 
1 
2 
2-3 
2-3 
3 
300-600ml 
450-600ml 
450-600ml 
450 gr 
0,9 lít 
195 gr 
132 gr 
400ml 
450ml 
450ml 
400 gr 
0,8 lít 
150-250 gr 
139 gr 
*** 
*** 
*** 
*** 
*** 
** 
** 
Cây ăn quả 
lâu năm(nhãn) Địch bách trùng (diệt bọ xít) 1-2 450-500gr 500gr ** 
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 
* Nguồn: Thông tư 36/2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 5 năm 2011 về việc ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực 
vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam 
** Nằm trong định mức sử dụng ghi trên bao bì của nhà sản xuất 
*** Vượt quá định mức sử dụng ghi trên bao bì của nhà sản xuất 
Qua số liệu điều tra cho thấy, mức độ sử 
dụng phân vô cơ của hệ thống sử dụng đất trồng 
lúa và cây hàng năm khác ở mức cao hơn so với 
lượng bón phân theo khuyến cáo, như sử dụng 
phân đạm trong trồng lúa, đậu tương, lạc, súp 
lơ, su hào, bắp cảiSử dụng kali trong trồng 
lúa, lạc, khoai tây. Phần lớn các hộ nông dân đã 
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo hướng dẫn 
của cán bộ khuyến nông và của cơ quan chuyên 
ngành. Các loại thuốc BVTV được sử dụng 
đúng chủng loại và nằm trong danh mục cho 
phép sử dụng theo quy định hiện hành của Bộ 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tuy 
nhiên, thực tế vẫn còn một tỷ lệ nhỏ số hộ dùng 
thuốc BVTV không theo hướng dẫn của cơ 
quan chuyên ngành như dùng thuốc quá liều 
lượng cho phép, dùng thuốc trong danh mục 
hạn chế sử dụng, sử dụng hỗn hợp nhiều loại 
thuốc cho một lần phun, phun thuốc không 
đúng thời điểm gây lãng phí, nguy cơ ô nhiễm 
môi trường sinh thái (bảng 6). Sau khi nghiên 
cứu, đánh giá hiệu quả về các mặt thích nghi, 
kinh tế, xã hội và môi trường của các hệ thống 
sử dụng đất chủ yếu trên địa bàn xã Đại Thành 
đã rút ra bảng tổng hợp các kết quả đánh giá 
của các hệ thống sử dụng đất (bảng 7). 
T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 33
Bảng 7. Tổng hợp kết quả đánh giá các hệ thống sử dụng đất 
Hệ thống sử dụng đất Kết quả 
Đất trồng cây ăn quả lâu 
năm 
Hiệu quả kinh tế mang lại là cao nhất 
Là loại hình sử dụng có tác dụng bảo vệ môi trường và được nhân dân 
địa phương ưu tiên. 
Diện thích nghi rộng, đặc biệt là trên đơn vị I 
Đất trồng cây hàng năm 
khác 
Hiệu quả kinh tế mang lại khá cao nhưng tốn nhiều chi phí đầu tư và 
công chăm sóc. 
Lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật cần sử dụng nhiều, ảnh 
hưởng đến môi trường. 
Thích hợp với điều kiện tự nhiên của đơn vị II 
Đất chuyên trồng lúa nước 
Hiệu quả kinh tế mang lại thấp. 
Mang lại nguồn lương thực chủ yếu cho nhân dân địa phương. 
Là loại hình sử dụng kết hợp với cây vụ đông có khả năng che phủ khá 
tốt nhưng hiện không được nhân dân địa phương chú trọng phát triển. 
Chỉ thích hợp với điều kiện tự nhiên của đơn vị I 
Ngoài các tác động của 3 hệ thống sử dụng 
đất chính trên, hệ thống sử dụng đất quần cư 
nông thôn cũng có những tác động không nhỏ 
tới môi trường. Các hoạt động phải kể đến đó là 
sinh hoạt và chăn nuôi. Với dân cư đông và 
sống tập trung nên lượng rác thải sinh hoạt của 
nhân dân là không nhỏ. Đồng thời các hộ gia 
đình có chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm như 
lợn, gà, vịt, ong... chất thải từ các hoạt động này 
cũng góp phần gây ô nhiễm môi trường nếu 
không có biện pháp xử lý kịp thời. Đây là một 
vấn về cần được quan tâm khi điều chỉnh 
phương án quy hoạch sử dụng đất, cần có nơi 
tập trung và xử lý rác thải đảm bảo yêu cầu. 
5. Đề xuất một số định hướng điều chỉnh quy 
hoạch sử dụng đất nông nghiệp xã Đại 
Thành đến năm 2020 
Dựa vào các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã 
hội gắn với phát triển nông thôn mới của địa 
phương, nhu cầu sử dụng đất và phương án quy 
hoạch sử dụng đất của xã Đại Thành đến năm 
2020 cùng với các kết quả nghiên cứu, đánh giá 
hiệu quả của các hệ thống sử dụng đất đai chủ 
yếu ở trên cho phép xác định được các loại hình 
chủ yếu trong xã cần ưu tiên phát triển, diện 
tích và nơi phân bố của các loại hình này. Các 
kết quả nghiên cứu tạo cơ sở để đề xuất điều 
chỉnh một số nội dung trong phương án quy 
hoạch sử dụng đất đến năm 2020: 
- Tổng diện tích đất trồng cây hàng năm 
khác chuyển đổi sang đất trồng cây ăn quả lâu 
năm theo quy hoạch là 30,6 ha [8]. Theo 
phương án điều chỉnh của nhóm nghiên cứu chỉ 
chuyển đổi 22 ha, còn 8,6 ha tại khu vực bãi 
Đại Tảo quy hoạch thành khu sản xuất rau an 
toàn. Lý do điều chỉnh là do diện tích đất trên 
nằm phía ven sông Đáy, là khu vực đất phù sa 
được bồi hàng năm (thuộc đơn vị đất II) thích 
hợp hơn cho việc trồng cây hàng năm khác. 
Hơn nữa do nằm ven sông nên khu vực này sẽ 
có thể bị ngập khi nước dâng nên ảnh hưởng 
đến chất lượng của cây ăn quả lâu năm. Việc 
quy hoạch khu vực trồng rau an toàn trên diện 
tích đất đó sẽ đảm bảo mang lại hiệu quả kinh 
tế và hạn chế những thiệt hại. 
T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 
34 
- Tổng diện tích đất chuyên trồng lúa nước 
được chuyển đổi sang đất trồng cây ăn quả lâu 
năm theo quy hoạch là 30,4 ha. Theo phương án 
điều chỉnh, diện tích này sẽ là 33,4 ha do 
chuyển thêm 3 ha diện tích đất trồng lúa khu 
vực thôn Đại Tảo sang đất trồng cây ăn quả lâu 
năm. Lý do điều chỉnh là để quy hoạch thành 
khu sản xuất tập trung, thuận tiện cho việc cơ 
giới hóa nông nghiệp, tránh manh mún. 
6. Kết luận 
Hướng nghiên cứu đánh giá hệ thống sử 
dụng đất đai là cơ sở khoa học quan trọng cho 
việc quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo 
hướng bền vững. Hệ thống sử dụng đất của xã 
Đại Thành, huyện Quốc Oai khá đa dạng với 7 
hệ thống dựa trên cơ sở phân tích 2 đơn vị đất 
đai và 03 loại hình sử dụng đất chính trên địa 
bàn. Kết quả đánh giá các hệ thống sử dụng đất 
theo các tiêu chí về tính thích nghi sinh thái, 
hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường 
cho phép xác định các lợi thế và hạn chế trong 
phát triển các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 
trên địa bàn gồm: chuyên lúa nước, chuyên màu 
và cây ăn quả lâu năm. Hệ thống sử dụng đất 
trồng cây ăn quả lâu năm (nhãn) được ưu tiên 
phát triển trong quy hoạch sử dụng đất của xã 
đến 2020 do có diện tích thích nghi khá lớn, 
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất và cho hiệu 
quả cao về xã hội và môi trường. Quy trình 
đánh giá hệ thống sử dụng đất có thể áp dụng 
cho các xã khác có quỹ đất nông nghiệp trên địa 
bàn thành phố Hà Nội. 
Bài báo này được hoàn thành nhờ sự tài trợ 
của Đề tài NCKH cấp ĐHQH Hà Nội, mã số 
QGTĐ.13.08 
Tài liệu tham khảo 
[1] FAO, Land evaluation and Farming system 
analisys for land use planning, FAO, Rome, 
Italy, 1992. 
[2] Trần An Phong (chủ biên), Đánh giá hiện trạng 
sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát 
triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1995. 
[3] Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, Giáo trình đánh 
giá đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1998. 
[4] Vũ Thị Bình, Đánh giá đất phục vụ định hướng 
quy hoạch nâng cao hiệu quả sử dụng đất huyện 
Gia Lâm, thành phố Hà Nội, Luận án Phó Tiến 
sĩ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà 
Nội,1995. 
[5] Đoàn Công Quỳ, Đánh giá đất đai phục vụ quy 
hoạch sử dụng đất nông - lâm nghiệp huyện Đại 
Từ, tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí Địa chính số 4, 
8/2001. 
[6] Phùng Gia Hưng, Xác định cơ cấu sử dụng đất 
nông nghiệp hợp lý trên vùng đất bạc màu Bắc 
Giang, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Trường Đại 
học Nông nghiệp Hà Nội, 2012 
[7] Nguyễn Cao Huần, Đánh giá cảnh quan theo tiếp 
cận kinh tế - sinh thái, NXB Đại học Quốc Gia 
Hà Nội, 2005. 
[8] UBND xã Đại Thành, Báo cáo quy hoạch sử 
dụng đất xã Đại Thành, huyện Quốc Oai, thành 
phố Hà Nội đến năm 2020, Hà Nội, 2011. 
[9] Handbook of Cost – Benefit Analysis, Australian 
Government Publishing Service, Canberra, 1992. 
T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 35
Reseach, Evaluation of Land Use System Serving for 
Sustainable Agricultural Land Use Planning (A Case Study of 
Đại Thành Commune, Quốc Oai District, Hà Nội City) 
Trần Văn Tuấn1, Nguyễn Cao Huần1, Đỗ Thị Tài Thu1, 
Nguyễn Thị Chinh1, Thái Thị Quỳnh Như2 
1Faculty of Geography, VNU University of Science, 334 Nguyễn Trãi, Hanoi, Vietnam 
2General Department of Land Administration 
Abstract: Đại Thành commune, Quốc Oai district has an large area of agricultural land with 
144,21 hectares (accounts for about 49,07 % of total area of natural land) and agricultural production 
accounts for about 51.6% of the economic structure. The research has identified 7 land use systems 
(LUS) which are based on analysis of 2 land units and 03 major land use types on Đại Thành 
commune. The result of evaluation of LUS according to the criteria of the ecological adaptability and 
effectiveness of economics, social and environment is enable to determine advantages and limitations 
in development of argicultural land use types on this commune, included: wet rice, fruit trees, short-
day plants. LUS which is used the fruit trees type priorities for development until 2020 year in land 
use planning of commune because of wide ecological adaptability area, the best economic 
effectiveness (168.4 million/ha/year) and low negative impact on the environment. LUS evaluation 
process can be applied to other communes where have the agricultural land fund in Hà Nội. 
Keywords: Land use system, agricultural land, effective, sustainable.
_______ 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_danh_gia_he_thong_su_dung_dat_dai_phuc_vu_quy_hoa.pdf