Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình thái nhĩ lượng đồ và kết quả điều trị phẫu thuật nạo V.A

Xác định đặc điểm lâm sàng, hình thái nhĩ lượng đồ ở trẻ em viêm V.A. mạn tính được điều

trị phẫu thuật và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nạo V.A. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu trên 56 bệnh nhân viêm V.A. mạn tính, có đo nhĩ lượng đồ được phẫu thuật nạo V.A. tại Bệnh

viện Đại học Y Dược Huế. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả, có can thiệp lâm sàng. Kết quả: Tỉ lệ ở

nam (64,3%), nữ (35,7%). Độ tuổi > 3 – 6 tuổi gặp nhiều chiếm (46,4%). Lí do vào viện chính là chảy mũi mũi

(48,2%). Triệu chứng cơ năng chính: chảy mũi (98,2%), nghẹt mũi (96,4%). Triệu chứng thực thể qua nội soi:

V.A. độ 3 (53,6%), V.A. độ 2 (26,8%), V.A. độ 4 (14,3%), V.A. độ 1 (5,3%). Nhĩ lượng đồ type A (33%), type C

(27,7%), type B (26,8%), type As (12,5%). Sau phẫu thuật các triệu chứng cơ năng cải thiện rõ rệt: chảy mũi

(14,3%), nghẹt mũi (8,9%). Không còn V.A. độ 3 và độ 4, nhĩ lượng đồ đo được trong 90 tai không đặt ống

thông khí, type A tăng lên rõ rệt, các type B, C, As giảm rõ: type A (83,4%), type C (8,9%), type As (4,4%), type

B (3,3%). Kết luận: Điều trị viêm V.A. mạn tính bằng phương pháp nạo V.A. đơn thuần cho kết quả điều trị

tốt về triệu chứng lâm sàng và nhĩ lượng đồ.

pdf 9 trang kimcuc 4380
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình thái nhĩ lượng đồ và kết quả điều trị phẫu thuật nạo V.A", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình thái nhĩ lượng đồ và kết quả điều trị phẫu thuật nạo V.A

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình thái nhĩ lượng đồ và kết quả điều trị phẫu thuật nạo V.A
50
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Địa chỉ liên hệ: Trần Thị Kim Tuyến, email: ututdede@gmail.com 
Ngày nhận bài: 15/10/2017; Ngày đồng ý đăng: 7/11/2018; Ngày xuất bản: 17/11/2018
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH THÁI NHĨ LƯỢNG ĐỒ
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NẠO V.A.
 Nguyễn Tư Thế, Nguyễn Lưu Trình, Trần Thị Kim Tuyến
Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Xác định đặc điểm lâm sàng, hình thái nhĩ lượng đồ ở trẻ em viêm V.A. mạn tính được điều 
trị phẫu thuật và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nạo V.A. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 
Nghiên cứu trên 56 bệnh nhân viêm V.A. mạn tính, có đo nhĩ lượng đồ được phẫu thuật nạo V.A. tại Bệnh 
viện Đại học Y Dược Huế. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả, có can thiệp lâm sàng. Kết quả: Tỉ lệ ở 
nam (64,3%), nữ (35,7%). Độ tuổi > 3 – 6 tuổi gặp nhiều chiếm (46,4%). Lí do vào viện chính là chảy mũi mũi 
(48,2%). Triệu chứng cơ năng chính: chảy mũi (98,2%), nghẹt mũi (96,4%). Triệu chứng thực thể qua nội soi: 
V.A. độ 3 (53,6%), V.A. độ 2 (26,8%), V.A. độ 4 (14,3%), V.A. độ 1 (5,3%). Nhĩ lượng đồ type A (33%), type C 
(27,7%), type B (26,8%), type As (12,5%). Sau phẫu thuật các triệu chứng cơ năng cải thiện rõ rệt: chảy mũi 
(14,3%), nghẹt mũi (8,9%). Không còn V.A. độ 3 và độ 4, nhĩ lượng đồ đo được trong 90 tai không đặt ống 
thông khí, type A tăng lên rõ rệt, các type B, C, As giảm rõ: type A (83,4%), type C (8,9%), type As (4,4%), type 
B (3,3%). Kết luận: Điều trị viêm V.A. mạn tính bằng phương pháp nạo V.A. đơn thuần cho kết quả điều trị 
tốt về triệu chứng lâm sàng và nhĩ lượng đồ.
Từ khóa: Viêm V.A. mạn tính, nhĩ lượng đồ.
Abstract
STUDY THE CLINICAL FEATURES, TYMPANOMETRY AND 
EVALUTE THE TREATMENT RESULTS ADENOIDECTOMY
 Nguyen Tu The, Nguyen Luu Trinh, Tran Thi Kim Tuyen
Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Objective: Determined the clinical features, tympanometry of children who have adenoid hypertrophy 
operated and evalute the treatment reults adenoidectomy. Material and method: 56 patients were diagnosed 
adenoid hypertrophy, who have tympanometry operated adenoidectomy at Hue University of Medicine 
and Pharmacy. Methods are cross sectional and propective studies. Results: Percentage of male (64.3%), 
female (35.7%). The most common age group is > 3-6 years old (46.4%). Main reason for being hospitalized is 
nasal discharge (48.2%). Funtional symtoms: nasal discharge (98.2%), nasal obstruction (96.4%). Endoscopy: 
adenoids grade 3 (53.6%), adenoids grade 2 (26.8%), adenoids grade 4 (14.3%), adenoids grade 1 (5.3%). 33% 
tympanograme type A, 27.7% tympanograme type C, 26.8% tympanograme type B, 12.5% tympanograme 
type As. After 6 weeks, results through funtional symtoms: nasal discharge (14.3%), nasal obstruction 
(8.9%). There aren’t adenoids grade 3 and 4, tympanometry in 90 ears without tympanostomy tube, 83.4% 
tympanograme type A, 8.9% tympanograme type C, 4.4% tympanograme type As, 3.3% tympanograme type 
B. Conclusions: Treatment of adenoid hypertrophy by adenoidectomy have good result about clinical and 
tympanometry.
Key words: adenoid hypertrophy, tympanometry.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm V.A. là một trong những bệnh lý thường 
gặp ở lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo (1 – 6) tuổi [5]. Viêm 
V.A. thường gặp ở trẻ đã có nhiều đợt viêm họng 
mũi cấp. Sau nhiều lần bị viêm, V.A. hết dần vai trò 
miễn dịch. Khi viêm trở lại, V.A. cũng không to thêm 
lên mà chỉ loét sùi, trở thành ổ chứa vi khuẩn. Khi 
cơ thể trẻ bị yếu (thường do cảm lạnh), vi khuẩn 
lại bùng phát thành những đợt viêm cấp hoặc gây 
biến chứng [1]. Một trong những biến chứng hay gặp 
nhất là biến chứng tai đặc biệt là viêm tai giữa ứ dịch. 
Tắc vòi và viêm thứ phát quanh lỗ vòi thường đưa đến 
viêm tai giữa ứ dịch. Cháu nghe kém đi, có thể học kém 
nhưng không chảy tai [5].
Việc chẩn đoán viêm tai giữa đặc biệt là viêm 
tai giữa màng nhĩ đóng kín ở trẻ nhỏ là không đơn 
giản. Hơn nữa, một tỷ lệ lớn trẻ em viêm V.A. có 
biến chứng viêm tai giữa màng nhĩ đóng kín với 
51
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
triệu chứng nghèo nàn nên thường bị bỏ sót hoặc 
chẩn đoán muộn. Đo nhĩ lượng là phương pháp đo 
chức năng tai giữa một cách khách quan, là cách 
đo độ thông thuận ống tai ngoài do sự thay đổi áp 
lực khối khí ở ống tai này, hiển thị qua nhĩ lượng đồ 
[3]. Đánh giá hiệu quả của việc phẫu thuật nạo V.A. 
thông qua lâm sàng và hình thái nhĩ lượng đồ nếu có 
biến chứng đến tai giữa vẫn còn chưa được nghiên 
cứu nhiều.
Do vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: 
“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình thái nhĩ 
lượng đồ và kết quả điều trị phẫu thuật nạo V.A.” 
nhằm mục tiêu:
1. Xác định đặc điểm lâm sàng và hình thái nhĩ 
lượng đồ ở trẻ em viêm V.A. mạn tính được điều trị 
phẫu thuật.
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nạo V.A.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Gồm 56 bệnh nhân được chẩn đoán xác định 
viêm V.A. mạn tính có đo nhĩ lượng đồ được điều trị 
bằng phẫu thuật nạo V.A. Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh 
viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 03/2017 
đến tháng 06/2018.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh: trẻ em ≤ 15 tuổi được 
chẩn đoán viêm V.A. quá phát có khám nội soi, chụp 
ảnh màng nhĩ, V.A., có kết quả đo nhĩ lượng đồ, được 
phẫu thuật nạo V.A. có thể kết hợp đặt ống thông khí.
- Tiêu chuẩn loại trừ: có tiền sử mắc các bệnh về 
tai, màng nhĩ thủng, dị tật bẩm sinh tai mũi họng, u 
vòm mũi họng, u mũi, polyp mũi.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, 
mô tả, có can thiệp lâm sàng
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu: 
- Bộ khám tai mũi họng thông thường
- Bộ khám nội soi tai mũi họng (có bộ phận ghi 
hình)
- Bộ dụng cụ phẫu thuật
- Máy đo nhĩ lượng đồ
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và cách đánh giá:
2.2.3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng:
- Giới, tuổi, địa dư.
- Lý do vào viện
- Triệu chứng cơ năng: chảy mũi, nghẹt mũi, thở 
miệng, ngủ ngáy, triệu chứng cơ năng tai.
- Triệu chứng thực thể qua nội soi: dịch trên V.A., 
độ quá phát V.A., hình ảnh màng nhĩ
- Nhĩ lượng đồ
2.2.3.2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật:
Đánh giá lại các triệu chứng lâm sàng, nội soi 
V.A., màng nhĩ và hình thái nhĩ lượng đồ của bệnh 
nhân sau 6 tuần phẫu thuật nạo V.A..
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu 56 bệnh nhân được chẩn đoán 
xác định viêm V.A. mạn tính có đo nhĩ lượng đồ được 
điều trị bằng phẫu thuật nạo V.A. Khoa Tai Mũi Họng, 
Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, chúng tôi có 
một số kết quả như sau:
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
3.1.1. Đặc điểm chung
3.1.1.1. Tuổi và giới
- Giới nam chiếm tỉ lệ 64,3% (36/56), giới nữ 
35,7% (20/56)
- Nhóm 0 – 6 tuổi chiếm tỷ lệ đa số 71,4%, nhóm 
> 6 – 11 tuổi chiếm 17,9% và nhóm > 11 – 15 tuổi 
chiếm 10,7%. Tuổi trung bình là 5,8 ± 3,4.
3.1.1.2. Địa dư
- Tỉ lệ bệnh nhân ở nông thôn chiếm đa số 57,1%, 
thành thị chiếm 42,9%.
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
3.1.2.1. Lí do vào viện chính
Trong các lý do đến khám thì lý do chảy mũi và ngạt mũi chiếm tỷ lệ cao 87,5%, kế đến là ngủ ngáy 7,1%, 
thấp nhất là nghe kém 5,4%.
3.1.2.2. Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.1. Triệu chứng cơ năng trước phẫu thuật (n=56)
Triệu chứng cơ năng n Tỷ lệ %
Chảy mũi 55 98,2
Nghẹt mũi 54 96,4
Thở miệng 41 73,2
Ngủ ngáy 36 64,3
Chảy mủ tai 3 5,4
Nhận xét:
Theo nghiên cứu: Triệu chứng chảy mũi gặp nhiều nhất 98,2%. Các triệu chứng tắc nghẽn đường hô hấp 
trên cũng gặp nhiều: ngạt tắc mũi 96,4%, thở miệng 73,2%; ngủ ngáy 64,3%. Các triệu chứng cơ năng của tai 
chiếm tỷ lệ thấp, chảy mủ tai 5,4%.
52
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3.1.2.3. Kết quả nội soi V.A. và màng nhĩ
Bảng 3.2. Phân độ quá phát V.A.(n = 56)
Độ quá phát V.A. qua nội soi Số BN Tỷ lệ (%)
Độ 1 3 5,3
Độ 2 15 26,8
Độ 3 30 53,6
Độ 4 8 14,3
Tổng 56 100,0
Nhận xét:
Qua nội soi: V.A. quá phát độ 2 và độ 3 chiếm chủ yếu với tỷ lệ 80,4%, V.A. quá phát độ 3 chiếm tỷ lệ nhiều 
nhất là 53,6%, V.A. độ 2 chiếm tỷ lệ 26,8%, kế đến là V.A. độ 4 là 14,3%, thấp nhất là V.A. độ 1 chiếm tỷ lệ 5,3%.
Bảng 3.3. Phân độ quá phát V.A. theo nhóm tuổi
 Độ V.A.
Nhóm tuổi
Độ 1
(%)
Độ 2
(%)
Độ 3
(%)
Độ 4
(%)
Tổng
Số BN
(%) 
Tỷ lệ %
n = 56
≤ 3
0 
(0,0)
4 
(28,6)
8
(57,1)
2 
(14,3)
14
(100,0)
25
> 3 – 6
1 
(3,8)
6
 (23,1)
17 (65,4)
2
(7,7)
26
(100,0)
46,4
> 6 – 11
2
(20,0)
3 
(30,0)
2
 (20,0)
3 
(30,0)
10
(100,0)
17,9
> 11 – 15
0 
(0,0)
2 
(33,3)
3 
(50,0)
1 
(16,7)
6
(100,0)
10,7
Tổng 3 15 30 8 56 100,0
Nhận xét: 
V.A. quá phát nhiều nhất ở nhóm tuổi > 3 – 6 tuổi với 46,4% (chủ yếu là độ 2 và độ 3), thấp nhất ở nhóm 
tuổi > 11 – 15 với 10,7%.
Bảng 3.4. Liên quan độ quá phát V.A. và một số triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng
Độ quá phát V.A.
TổngĐộ 1
n = 3
(%)
Độ 2
n = 15
(%)
Độ 3
n = 30
(%)
Độ 4
n = 8
(%)
Chảy mũi
3
(5,5)
14
(25,5)
30
(54,5)
8
 (14,5)
55
(100,0)
Nghẹt mũi
3
(5,5)
13
(24,1)
30 
(55,6)
8 
(14,8)
54
(100,0)
Thở miệng
1
(2,5)
6 
(14,6)
26 
(63,4)
8 
(19,5)
41
(100,0)
Ngủ ngáy
0
(0,0)
5 
(13,9)
24
(66,7)
7 
(19,4)
36
(100,0)
Chảy mủ tai
0
(0,0)
0 
(0,0)
2
(66,7)
1 
(33,3)
3
(100,0)
Nhận xét :
Triệu chứng chảy mũi, nghẹt mũi, thở miệng, ngủ ngáy xuất hiện nhiều ở bệnh nhân có V.A. độ 2 và độ 3. 
Ù tai chỉ có 2/56 trường hợp và ở bệnh nhân có V.A. độ 3 và độ 4.
53
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Bảng 3.5. Hình thái màng nhĩ trước phẫu thuật (n = 112 )
Hình thái màng nhĩ n %
Bình thường 72 64,3
Co lõm 22 19,6
Đầy phồng 18 16,1
n 112 100,0
Nhận xét: 
Hình thái màng nhĩ bình thường gặp nhiều nhất 72 tai, chiếm tỷ lệ 64,3%. Màng nhĩ co lõm gặp ở 22/112 
tai chiếm tỷ lệ 19,6%, màng nhĩ đầy phồng gặp ở 18/112 tai chiếm tỷ lệ 16,1%.
Bảng 3.6. Màu sắc màng nhĩ trước phẫu thuật
Màu sắc n %
Bình thường 72 64,3
Dày đục, mất bóng sáng 27 24,1
Trong, có bóng khí 11 9,8
Màu vàng mật ong 2 1,8
n 112 100,0
Nhận xét:
Màng nhĩ không thay đổi màu sắc là chủ yếu 72/112 tai. Trong số màng nhĩ thay đổi màu sắc màng nhĩ dày 
đục gặp nhiều 27 tai; sau đó là màng nhĩ có hình ảnh bóng khí, mức dịch 11 tai) và màng nhĩ màu vàng (2 tai).
3.1.2.4. Nhĩ lượng đồ trước điều trị
Bảng 3.7. Nhĩ lượng đồ trước điều trị (n = 112)
Hính thái nhĩ lượng đồ n %
A 37 33,0
C 31 27,7
B 30 26,8
As 14 12,5
n 112 100,0
Nhận xét : 
Nhĩ lượng đồ type A gặp nhiều nhất 37 tai, chiếm tỷ lệ 33%. Nhĩ lượng đồ type C cũng gặp nhiều 30 tai 
(27,7%), sau đó là type B (26,8%).
Bảng 3.8. Liên quan nhĩ lượng đồ và độ quá phát của V.A.(n = 112)
Độ V.A. 
Hình thái nhĩ lượng đồ
A
n = 37
(%)
As
n = 14
(%)
C
n = 31
(%)
B
n = 30
(%)
Độ 1
6
(100,0)
0
(0,0)
0
(0,0)
0
(0,0)
Độ 2
21
(70,0)
6
(20,0)
3
(10,0)
0
(0,0)
Độ 3
10
(16,7)
8
(13,3)
27
 (45,0)
15
(25,0)
Độ 4
0
(0,0)
0
(0,0)
1
(6,2)
15
(93,8)
p < 0,01
Nhận xét :
 - V.A. độ 1 có 100% nhĩ lượng đồ type A, V.A. độ 2 đa số nhĩ lượng type A (70%), type C (20%), type As 
(10%), V.A. độ 3 đa số nhĩ lượng type C (45%), type B (25%), type A là 16,7% và As là 13,3%, V.A. độ 4 có 93,8% 
54
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
nhĩ lượng type B, 6,2% nhĩ lượng type C
- p < 0,01 như vậy hình thái nhĩ lượng đồ và độ quá phát V.A. có mối liên quan.
3.1.3. Phân bố tai bị viêm tai giữa ứ dịch
Bảng 3.9. Phân bố tai bị viêm tai giữa ứ dịch (n = 56)
Phân bố tai bệnh n Tỷ lệ %
Không có tai nào 37 66,1
Hai tai 11 19,6
Tai phải 6 10,7
Tai trái 2 3,6
Tổng 56 100,0
Nhận xét:
 - Có 37/56 bệnh nhân không có tai nào bị viêm tai giữa ứ dịch chiếm tỷ lệ 66,1%.
 - Có 11/56 bệnh nhân mắc bệnh 2 tai chiếm tỷ lệ 19,6%.
 - Có 6/56 bệnh nhân bị viêm tai giữa ứ dịch bên phải chiếm tỷ lệ 10,7%.
 - Có 2/56 bệnh nhân bị viêm tai giữa ứ dịch bên trái chiếm tỷ lệ 3,6%.
3.1.4. Chỉ định điều trị
Bảng 3.10. Chỉ định điều trị ( n = 56 )
Chỉ định điều trị n %
Nạo V.A. 45 80,3
Nạo V.A. + ống thống khí 2 bên 8 14,3
Nạo V.A. + ống thông khí 1 bên 3 5,4
n 56 100,0
Nhận xét:
Phẫu thuật nạo V.A. đơn thuần chiếm đa số 45/56 ca với tỷ lệ 80,3%. Có 11 ca được đặt ống thông khí 
(OTK) trong đó 8 ca đặt OTK 2 tai, 3 ca đặt OTK 1 tai, như vậy tổng số tai được đặt OTK là (8 x 2) + 3 = 19 tai. 
Tất các các bệnh nhân này đều được đặt OTK loại ống ngắn qua màng nhĩ.
3.2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nạo V.A. 
3.2.1. Triệu chứng cơ năng sau mổ và so sánh với trước mổ
Bảng 3.11. Triệu chứng cơ năng trước và sau mổ (n = 56)
Triệu chứng cơ năng
Trước mổ Sau mổ
P
Số bệnh nhân Tỷ lệ Số bệnh nhân Tỷ lệ
Chảy mũi 55 98,2% 8 14,3% p < 0,01
Nghẹt mũi 54 96,4% 5 8,9% p < 0,01
Thở miệng 41 73,2% 2 3,6% p < 0,01
Ngủ ngáy 36 64,3% 2 3,6% p < 0,01
Chảy mủ tai 3 5,4% 1 1,8% p > 0,05
Nhận xét:
Các triệu chứng chảy mũi, nghẹt mũi, thở miệng, ngủ ngáy sau mổ đều giảm rõ so với trước mổ, sự khác 
biệt tỷ lệ của các triệu chứng này trước và sau mổ có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sự khác biệt giữa tỷ lệ 
chảy mủ tai trước và sau mổ không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.
3.2.2. Mức độ quá phát của V.A. sau mổ và so sánh với trước mổ
Bảng 3.12. Mức độ quá phát của V.A. trước và sau mổ (n = 56)
Mức độ
Trước mổ Sau mổ
Số bệnh nhân Tỷ lệ Số bệnh nhân Tỷ lệ
Không quá phát 0 0,0% 18 32,1%
Độ I 3 5,4% 24 42,9%
55
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Độ II 15 26,8% 14 25,0%
Độ III 30 53,6% 0 0,0%
Độ IV 8 14,3% 0 0,0%
Nhận xét:
Mức độ quá phát của V.A. sau mổ giảm so với trước mổ. Sau mổ có 18 trường hợp V.A. không còn quá 
phát chiếm 32,1%. V.A. quát độ 1 là 24 trường hợp chiếm 42,9%; độ 2 là 14 trường hợp chiếm 25%. Không 
còn V.A. quá phát độ 3 và 4.
3.2.3. Hình thái nhĩ lượng đồ trước và sau phẫu thuật
Bảng 3.13. Hình thái nhĩ lượng đồ trước và sau phẫu thuật (n = 90 )
 Thời gian
Type nhĩ đồ Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật 6 tuần
A 36 (40,0%) 75 (83,4%)
C 29 (32,2%) 8 (8,9%)
As 14 (15,6%) 4 (4,4%)
B 11 (12,2%) 3 (3,3%)
n 90 (100,0%) 90 (100,0%)
Nhận xét:
- Trước phẫu thuật ở 45 bệnh nhân nạo V.A. đơn thuần, không đặt ống thông khí, nhĩ lượng đồ gặp nhiều 
nhất là nhĩ đồ type A với 36/90 tai (40%), sau đó là nhĩ đồ type C là 29/62 tai (32,2%), nhĩ đồ type As là 14/90 
tai (15,6%), ít gặp nhất là type B có 11/90 tai (12,2%).
- Sau phẫu thuật nạo V.A 6 tuần, nhĩ đồ type A tăng với 75/90 tai (83,4%). Nhĩ đồ type C có 8/90 tai (8,9%), 
type As có 4 tai (4,4%) và type B giảm còn 3/90 tai (3,3%).
3.2.4. Hình thái màng nhĩ sau phẫu thuật
Bảng 3.14. Hình thái màng nhĩ sau phẫu thuật (n = 94)
Hình thái màng nhĩ n %
Bình thường 84 89,4
Co lõm 5 5,3
Đầy phồng 5 5,3
n 94 100,0
Nhận xét:
- Trong 112 tai ban đầu, có 19 tai được đặt ống thông khí, sau 6 tuần 18 tai vẫn còn ống thông khí, 1 tai bị 
tụt ống, màng nhĩ đầy phồng lại như trước, vậy nên nội soi tai kiểm tra được hình thái màng nhĩ có (112 – 19) 
+ 1 = 94 tai
- Sau phẫu thuật nạo V.A. 6 tuần, hình thái màng nhĩ bình thường có 84/94 tai (89,4%), màng nhĩ co lõm 
còn 5/94 tai (5,3%), màng nhĩ đầy phồng có 5/94 tai ( 5,3%) trong đó có 1 tai đã được đặt ống thông khí bị tụt 
ống, màng nhĩ đầy phồng lại như trước.
3.2.5. Màu sắc màng nhĩ sau phẫu thuật
Bảng 3.15. Màu sắc màng nhĩ sau phẫu thuật ( n = 94 )
Màu sắc n %
Bình thường 84 89,4
Dày đục, mất bóng sáng 4 4,3
Trong, có bóng khí 4 4,3
Màu vàng mật ong 2 2,0
n 94 100,0
Nhận xét: Trong 112 tai ban đầu, có 19 tai được 
đặt ống thông khí, sau 6 tuần 18 tai vẫn còn ống 
thông khí, 1 tai bị tụt ống, màng nhĩ đầy phồng lại 
như trước, vậy nên nội soi tai kiểm tra màu sắc 
màng nhĩ có (112 – 19) + 1 = 94 tai.
Sau phẫu thuật nạo V.A. 6 tuần, màng nhĩ có màu 
sắc bình thường 84/94 (90,4%), còn 4 màng nhĩ dày 
đục, mất bóng sáng chiếm 4,3%, 3 màng nhĩ trong, 
có bóng khí chiếm 3,2%, và 2 màng nhĩ màu vàng 
chiếm tỷ lệ 2,1%.
56
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
4.1.1. Đặc điểm chung
4.1.1.1. Tuổi và giới
Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 56 bệnh 
nhân tỉ lệ giới tính là nam 64,3%% (36/56) và nữ 
35,7% (20/56). Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ 
bệnh nhân nam nhiều hơn nữ. Các nghiên cứu của 
Hà Lan Phương, Nguyễn Trung Nghĩa cũng cho kết 
quả tương tự [6], [7].
4.1.1.2. Địa dư
Tỉ lệ bệnh nhân ở nông thôn chiếm đa số 57,1%, 
thành thị chiếm 42,9%. Điều này cho thấy trẻ ở nông 
thôn có đời sống và chăm sóc sức khỏe ban đầu kém 
hơn nên thường hay mắc các bệnh nhiễm trùng 
hơn. Phù hợp với kết quả nghiên cứu của Võ Nguyễn 
Hoàng Khôi (2010) [4].
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng, nội soi, nhĩ lượng đồ 
trước phẫu thuật
4.1.2.1. Lý do vào viện
Trong các lý do vào viện trước khi phẫu thuật thì 
chảy mũi và ngạt mũi chiếm tỷ lệ cao nhất 87,5%. 
Nhưng chảy mũi chiếm tỷ lệ cao nhất là vì triệu 
chứng chảy mũi là triệu chứng mà cha mẹ của trẻ dễ 
dàng nhận biết nhất.
4.1.2.2. Triệu chứng cơ năng thường gặp trước 
phẫu thuật
Các triệu chứng ngạt tắc mũi, thở miệng, ngủ 
ngáy lần lượt chiếm tỷ lệ 96,4% (54/56 trẻ), 73,2% 
(41/56 trẻ) và 64,3% (36/56 trẻ). Kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của Hà 
Lan Phương trên 84 trẻ tỷ lệ gặp các triệu chứng này 
lần lượt là 96,4%, 82,1%, 66,7% [7]. Triệu chứng chảy 
mũi kéo dài cũng là triệu chứng thường gặp do viêm 
V.A. tuy nhiên đôi khi có viêm mũi xoang đi kèm. Tỷ 
lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi là 98,2% cao 
hơn kết quả của Hà Lan Phương là 96,4% [7]. 
4.1.2.3. Kết quả nội soi V.A. và màng nhĩ
- Nội soi V.A. tỷ lệ quá phát V.A. độ 1 là 5,3%, 
độ 2 là 26,8%, độ 3 là 53,6%, độ 4 là 14,3%. Chiếm 
tỷ lệ cao nhất là độ 3 và thấp nhất là độ 1. Độ quá 
phát của V.A. chủ yếu là độ 2 + độ 3 với tỷ lệ 80,4%. 
Nguyễn Trung Nghĩa cũng có kết quả tương tự [6]. 
Tỷ lệ V.A. quá phát ở nhóm ≤ 3 tuổi (nhà trẻ) là 25%, 
nhóm > 3 – 6 (mẫu giáo) tuổi là 46,4%, nhóm > 6 – 
11 tuổi là 17,9% và nhóm > 11 – 15 tuổi là 10,7%. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng chảy 
mũi, nghẹt mũi xuất hiện nhiều ở bệnh nhân V.A. 
quá phát độ 2, độ 3 và độ 4. V.A. quá phát đến một 
mức độ nào đó sẽ ảnh hưởng đến sự thông khí và 
bài tiết của mũi cũng như sự dẫn lưu không khí của 
tai giữa, đây là biến chứng do V.A. quá phát độ 3, độ 
4 gây ra.
- Hình thái màng nhĩ trước phẫu thuật
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy một 
tỷ lệ lớn màng nhĩ không thay đổi hình dạng 64,3% 
(72 tai), chỉ có 35,7% (40 tai) màng nhĩ thay đổi hình 
dạng trong đó màng nhĩ co lõm 22 tai, màng nhĩ đầy 
phồng 18 tai. Kết quả của chúng tôi cũng giống với 
kết quả của Hà Lan Phương (2011)[7] và kết quả của 
Lê minh Đức (2012) [2].
- Màu sắc màng nhĩ trước phẫu thuật
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi gặp 40/112 
tai thay đổi màu sắc màng nhĩ (35,7%) trong đó 
màng nhĩ dày đục, mất bóng sáng gặp nhiều nhất 
27 tai chiếm tỷ lệ 24,1% gặp ở cả trẻ viêm V.A. đơn 
thuần và viêm V.A. có biến chứng viêm tai. Hình ảnh 
màng nhĩ có bóng khí, mức dịch, màu vàng mật ong 
gặp ít hơn 11/112 tai và 2/112 tai chiếm tỷ lệ lần 
lượt là 9,8% và 1,8%. Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi phù hợp với kết quả của một số tác giả Hà Lan 
Phương [7], Lê Minh Đức [2] và các tác giả nghiên 
cứu trên bệnh nhân viêm tai ứ dịch như Nguyễn Thị 
Minh Tâm [8], Mai Ý Thơ [9].
4.1.2.4. Nhĩ lượng đồ trước điều trị
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trước điều trị 
nạo V.A. nhĩ lượng đồ type A chiếm 33% (37/112 
tai), nhĩ lượng đồ type C chiếm 27,7% (31/112 tai), 
nhĩ lượng đồ type B chiếm 26,8% (30/112 tai), còn 
lại type As chiếm 12,5% (14/112 tai). Tương đồng 
với kết quả của tác giả Nwosu C (2016)[10]. Kết 
quả của tác giả Rajashekhar R.P (2018) [12]. Kết 
quả của chúng tôi và các tác giả đều có nhĩ lượng 
đồ type A là gặp nhiều nhất, sau đó là type B và 
type C, vì đa số đều nghiên cứu trên tất cả bệnh 
nhân viêm V.A. đơn thuần hoặc kèm biến chứng 
đến tai.
- Liên quan nhĩ lượng đồ và độ quá phát của 
V.A.
Chúng tôi nhận thấy rằng V.A. quá phát từ độ 2 
trở lên mới có ảnh hưởng lên chức năng vòi nhĩ và 
tai giữa. Mức độ ảnh hưởng lên chức năng vòi và 
viêm tai giữa ứ dịch tỷ lệ thuận với mức độ quá phát 
của V.A.
4.1.3 Phân bố tai bị viêm tai giữa ứ dịch – chỉ 
định điều trị
- Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, bệnh 
nhân viêm V.A. đơn thuần, không có tai nào bị viêm 
tai giữa ứ dịch là 66,1% (37/56 bệnh nhân), viêm 
V.A. kết hợp viêm tai ứ dịch chiếm tỷ lệ 33,9% (19/56 
bệnh nhân).
- Về điều trị: phẫu thuật nạo V.A. đơn thuần 
45/56 ca với tỷ lệ 80,3%, trong đó có 37 bệnh nhân 
viêm V.A. đơn thuần và 8 bệnh nhân viêm V.A. kết 
hợp viêm tai ứ dịch, 11/56 ca điều trị phẫu thuật 
nạo V.A. phối hợp đặt ống thông khí.
57
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
4.2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nạo 
V.A. 
4.2.1. Triệu chứng cơ năng sau mổ và so sánh 
với trước mổ
Các triệu chứng chảy mũi, nghẹt mũi, thở miệng, 
ngủ ngáy sau mổ đều giảm rõ so với trước mổ, sự 
khác biệt tỷ lệ của các triệu chứng này trước và sau 
mổ có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tương đồng kết 
quả của Võ Nguyễn Hoàng Khôi [4], Osman B., Thổ 
Nhĩ Kì [11].
4.2.2. Mức độ quá phát của V.A. sau mổ và so 
sánh với trước mổ
Mức độ quá phát của V.A. sau mổ giảm so với 
trước mổ. Sau mổ có 18 trường hợp V.A. không còn 
quá phát chiếm 32,1%. V.A. quát độ I là 24 trường 
hợp chiếm 42,9%; độ II là 14 trường hợp chiếm 25%. 
Không còn V.A. quá phát độ III và IV. Tương đồng với 
kết quả của Võ Nguyễn Hoàng Khôi [4].
4.2.3. Hình thái nhĩ lượng đồ trước và sau phẫu 
thuật
Trước phẫu thuật ở 45 bệnh nhân nạo V.A. đơn 
thuần, không đặt ống thông khí, nhĩ lượng đồ gặp 
nhiều nhất là nhĩ đồ type A với 36/90 tai (40%), sau 
đó là nhĩ đồ type C là 29/62 tai (32,2%), nhĩ đồ type 
As là 14/90 tai (15,6%), ít gặp nhất là type B có 11/90 
tai (12,2%). Theo kết quả nghiên cứu của Rajashek-
har R.P. nghiên cứu trên 20 trẻ có V.A. quá phát, 
có đo nhĩ lượng đồ trước và sau nạo V.A. 6 tuần, 
trước phẫu thuật có 12 tai type A (30%), 12 tai type 
B (30%), 8 tai type C (20%), và 8 tai loại khác, sau 
phẫu thuật 6 tuần cho đo lại nhĩ lượng thì có 32 tai 
type A, 2 tai type C và 6 tai có bằng chứng tắc vòi 
Eustache nhẹ [12].
4.2.4. Hình thái màng nhĩ sau phẫu thuật
Sau phẫu thuật nạo V.A. 6 tuần, hình thái màng 
nhĩ bình thường có 84/94 tai (89,4%), đầy phồng có 
3/94 tai (3,2%) trong đó có 1 tai đã được đặt ống 
thông khí bị tụt ống, màng nhĩ đầy phồng lại như 
trước, màng nhĩ co lõm còn 7/94 tai (7,4%). Sau nạo 
V.A chính là loại bỏ ổ viêm nhiễm kế cận đồng thời 
loại bỏ nguyên nhân cơ học cản trở chèn ép loa vòi 
nhĩ vì vậy ở những trẻ được nạo V.A cũng chính là 
loại bỏ nguồn nhiễm khuẩn lớn lên tai giữa đồng 
thời giúp khôi phục lại chức năng vòi nhĩ dần trở về 
bình thường, từ đây dịch trong tai giữa được thoát 
ra qua con đường tự nhiên là lỗ vòi Eustache đồng 
thời làm cho hình dạng màng nhĩ từ hình thái lõm 
trở về bình thường. Theo tác giả Bluestone cho rằng 
nạo V.A làm cho lỗ vòi hoạt động tốt hơn và giúp cho 
quá trình thoát dịch của tai giữa có hiệu quả [5].
4.2.5. Màu sắc màng nhĩ sau phẫu thuật
Sau phẫu thuật nạo V.A. 6 tuần, màng nhĩ có màu 
sắc bình thường 84/94 (89,4%), còn 4/94 màng nhĩ 
dày đục, mất bóng sáng, chiếm tỷ lệ 4,3%, 4 màng 
nhĩ trong, có bóng khí chiếm tỷ lệ 4,3% và 2 màng nhĩ 
màu vàng chiếm tỷ lệ 2,0%. Khi mới tràn dịch ở trẻ 
em màng nhĩ thường phồng hoặc có màu sắc trong, 
có bóng khí hay màu kem. Nhóm BN có màu sắc thay 
đổi này thường là hậu quả của VTGC trong thời gian 
thường là ngắn dưới 3 tuần theo nghiên cứu của tác 
giả Nancy M.Young [13]. 
Cũng theo tác giả này ở giai đoạn muộn hơn sau 
VTGC từ 3 tuần đến 3 tháng màng nhĩ có thể có sự 
thay đổi về màu sắc như màu vàng mật ong nhạt 
hoặc sậm màu hay cũng có thể dày đục mất nón 
sáng. Như vậy trong nghiên cứu của chúng tôi không 
có BN nào tiến triển bệnh nặng hơn và không gặp 
trường hợp nào có các biến chứng của bệnh. Kết quả 
biến đổi màng nhĩ ở các tai có dịch vẫn chủ yếu là hậu 
quả của bệnh VTGC. 
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 56 bệnh nhân được nạo V.A. 
có đo nhĩ lượng đồ ở trẻ em tại Khoa Tai Mũi Họng 
– Mắt – Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Trường Đại học 
Y Dược Huế từ tháng 3/2017 đến tháng 6/2018. 
Chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 
1. Đặc điểm lâm sàng và hình thái nhĩ lượng đồ 
ờ trẻ em viêm V.A. quá phát được điều trị phẫu 
thuật
- Tỷ lệ nam là 64,3%, nữ là 35,7%.
- Nhóm tuổi > 3 – 6 tuổi (mẫu giáo) chiếm 46,4%. 
- Nông thôn chiếm 57,1%, thành thị chiếm 42,9%.
- Lý do đến khám nhiều nhất là chảy mũi 48,2%.
- Triệu chứng cơ năng thường gặp trước phẫu 
thuật là chảy mũi (98,2%), nghẹt mũi (96,4%)
- V.A. quá phát độ 3 chiếm tỷ lệ nhiều nhất 53,6%.
- V.A. quá phát nhiều nhất ở nhóm tuổi > 3 – 6 
tuổi với 65,4 % (chủ yếu là độ 2 và độ 3).
- Hình thái màng nhĩ bình thường gặp nhiều nhất 
64,3%, co lõm gặp 19,6%, đầy phồng gặp 16,1%.
- Màng nhĩ không thay đổi màu sắc là chủ yếu 
64,3%, màng nhĩ dày đục 24,1%, màng nhĩ có hình 
ảnh bóng khí, mức dịch 9,8%, màng nhĩ màu vàng 
1.8%.
- Nhĩ lượng đồ type A gặp nhiều nhất 33,0%, nhĩ 
lượng đồ type C 27,7%, type B 26,8%.
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nạo V.A. 
- Các triệu chứng cơ năng sau mổ đều giảm rõ so 
với trước mổ.
 + Chảy mũi (98,2% - 14,3%)
 + Nghẹt mũi (96,4% - 8,9%)
 + Thở miệng (73,2% - 3,6%)
 + Ngủ ngáy (64,3% - 3,6%) 
- Không còn V.A. quá phát độ 3 và độ 4.
- Hình thái nhĩ lượng đồ thay đổi rõ rệt trước và 
58
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
sau mổ 
 + Type B (12,2% - 3,3%)
 + Type C (32,2% - 8,9%)
 + Type As ( 15,6% - 4,4%)
 + Type A (40% - 83,4%)
- Hình thái màng nhĩ bình thường có 89,4%, co 
lõm và đầy phồng gặp 5,3%.
- Màng nhĩ không thay đổi màu sắc là 89,4%, 
màng nhĩ dày đục 4,3%, màng nhĩ có hình ảnh bóng 
khí, mức dịch 4,3%, màng nhĩ màu vàng 2,0%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đình Bảng (2013), “Amiđan và VA”, Bài 
giảng Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí 
Minh, tr. 32-60.
2. Lê Minh Đức (2012), Nghiên cứu ảnh hưởng của 
viêm V.A mạn tính đến chức năng của tai giữa, Luận văn 
thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
3. Đặng Xuân Hùng (2010), “Đo nhĩ lượng”, Thính học 
lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, TP. Hồ Chí Minh, tr. 65-74.
4. Võ Nguyễn Hoàng Khôi (2010), Nghiên cứu đặc 
điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của viêm amiđan vòm và 
đánh giá kết quả phẫu thuật nạo amiđan vòm tại Bệnh 
viện Đa Khoa Thành phố Buôn Ma Thuột năm 2010, Bệnh 
Viện Đa Khoa Thành phố Buôn Ma Thuột.
5. Nguyễn Hữu Khôi (2015), “VA, viêm họng mũi và VA 
quá phát bít tắc”, Viêm họng amiđan và VA, Nhà xuất bản 
Y học, tr. 137-154.
6. Nguyễn Trung Nghĩa (2017), Đánh giá kết quả điều 
trị phẫu thuật cắt amiđan và nạo V.A. đồng thời ở trẻ em, 
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Huế.
7. Hà Lan Phương (2011), Nghiên cứu hình thái nhĩ đồ 
ở trẻ em viêm VA quá phát có chỉ định phẫu thuật, Luận 
văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội
8. Nguyễn Thị Minh Tâm (2009), Nghiên cứu những 
hình thái biến động của nhĩ đồ trong viêm tai giữa màng 
nhĩ đóng kín, Đại học Y Hà Nội.
9. Mai Ý Thơ (2012), Nghiên cứu chỉ định và đánh giá 
kết quả đặt ống thông khí qua màng nhĩ trong viêm tai 
tiết dịch ở trẻ em, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại 
học Y Hà Nội.
10. Nwosu C, Ibekwe M và Onotai L (2016), 
“Tympanometric Findings among Children with Adenoid 
Hypertrophy in Port Harcourt, Nigeria”, International 
Journal of Otolaryngology.
11. Osman B. và các cộng sự. (2006), “Effects of 
adenoidectomy in children with symptoms of adenoidal 
hypertrophy”, European Archives of Oto-Rhino-
Laryngology and Head & Neck. 263(2),pp. 156-159.
12. Rajashekhar R.P. và Shinde.V.V. (2018), 
“Tympanometric changes following adenoidectomy in 
children with adenoid hypertrophy”, International Journal 
of Otorhinolaryngology and Head and Neck Surgery. 4(2), 
pp. 391-396.
13. Zeihuis G.A, Rach G.H và al, et (1989), 
“Environmental risk factors for otitis media with effusion 
in preschool children”, Scand J Prim Health Care. 7(1), pp. 
33-38.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_lam_sang_hinh_thai_nhi_luong_do_va_ket_q.pdf