Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả phẫu thuật u não thất bên tại bệnh viện Việt Đức
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh của u não thất bên. Đánh giá kết quả lấy u ở những
bệnh nhân u não thất bên được điều trị phẫu thuật.
Đối tượng và phương pháp: mô tả lâm sàng hồi cứu trên 34 bệnh nhân u não thất bên được mổ và theo dõi
tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013.
Kết quả: Có 22 nam và 12 nữ (tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1); tuổi từ 10 đến 53, trung bình 27,7±13,47. Thời gian
từ khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng đến khi chẩn đoán bệnh đa số sau 12 tháng (47,1%); 32 bệnh nhân
(94,1%) có hội chứng tăng áp lực nội sọ điển hình. Kích thước u từ 2,5‐9 cm, trong đó u 5 cm chiếm 67,7%; u
màng não chiếm tỉ lệ cao nhất với 8 bệnh nhân (23,5%), sau đó đến u nguyên bào màng tủy, u tế bào hình sao, u
tế bào thần kinh đệm ít nhánh. Kết quả phẫu thuật lấy u: lấy toàn bộ u 58,8%; lấy phần lớn u 38,3%; không lấy
được, chỉ sinh thiết u 2,9%.
Kết luận: U não thất bên không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu. U thường lành tính hoặc có độ ác tính
thấp. Kết quả điều trị phẫu thuật phụ thuộc vào vị trí, kích thuớc và mức độ ác tính của khối u.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả phẫu thuật u não thất bên tại bệnh viện Việt Đức
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Bệnh Lý Sọ Não 203 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, GIẢI PHẪU BỆNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U NÃO THẤT BÊN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Đồng Phạm Cường* TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh của u não thất bên. Đánh giá kết quả lấy u ở những bệnh nhân u não thất bên được điều trị phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: mô tả lâm sàng hồi cứu trên 34 bệnh nhân u não thất bên được mổ và theo dõi tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013. Kết quả: Có 22 nam và 12 nữ (tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1); tuổi từ 10 đến 53, trung bình 27,7±13,47. Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng đến khi chẩn đoán bệnh đa số sau 12 tháng (47,1%); 32 bệnh nhân (94,1%) có hội chứng tăng áp lực nội sọ điển hình. Kích thước u từ 2,5‐9 cm, trong đó u 5 cm chiếm 67,7%; u màng não chiếm tỉ lệ cao nhất với 8 bệnh nhân (23,5%), sau đó đến u nguyên bào màng tủy, u tế bào hình sao, u tế bào thần kinh đệm ít nhánh... Kết quả phẫu thuật lấy u: lấy toàn bộ u 58,8%; lấy phần lớn u 38,3%; không lấy được, chỉ sinh thiết u 2,9%. Kết luận: U não thất bên không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu. U thường lành tính hoặc có độ ác tính thấp. Kết quả điều trị phẫu thuật phụ thuộc vào vị trí, kích thuớc và mức độ ác tính của khối u. Từ khóa: đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh, kết quả phẫu thuật, u não thất bên. ABSTRACT A CLINICO‐PATHOLOGICAL FEATURES AND SURGICAL OUTCOMES STUDY OF 34 CASES OF LATERAL VENTRICLE TUMORS AT VIETDUC HOSPITAL Dong Pham Cuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 203 – 209 Objective: to evaluate clinical and pathological features of lateral ventricle tumors and its surgical outcomes. Patient and method: retrospective study on 34 patients who were diagnosed as lateral ventricle tumors at Vietduc Hospital from January 2011 to June 2013. Results: There were 34 patients in the study, including 22 males and 12 females with the mean ages 27.7±13.47. The mean interval between onset of symptoms and diagnosis was 12 months (47.1%). The majority of patients who had iincreased intracranial pressure (94.1%). The diameter of the tumors was 2.5‐9 cm, among these 5 cm accounted for 67.7%. Meningioma had the highest rate 23.5%, following by ependymoma, astrocytoma, oligodendroglioma... Surgical outcomes: total tumor removal was 58.8%; partial tumor removal was 38.3%; only biopsy was 2.9%. Conclusion: lateral ventricle tumors is usually without specific clinical symptoms. Most of lateral ventricle tumors were benign or low malignant potential. Surgical outcomes depended on position, size and malignant level of the tumors. Keywords: clinicopathological features, surgical outcomes, lateral ventricle tumors ĐẶT VẤN ĐỀ U não là thuật ngữ chỉ một bệnh hay gặp ở hệ thần kinh trung ương với tỷ lệ 0,1‐ 0,2% dân số mắc bệnh hằng năm(1), trong đó u não thất bên có một vị trí đặc biệt, chiếm khoảng 1% trong tổng số các u não(3,5). U thường phát triển thầm lặng, biểu hiện các triệu chứng lâm sàng * Khoa Phẫu thuật Thần kinh và Chấn thương chỉnh hình, BV Bưu điện Hà Nội Tác giả liên lạc: ThS.BS. Đồng Phạm Cường ĐT: 0989193984 Email: haminh802@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 204 không đặc hiệu tới khi to chèn ép vào đường dẫn dịch não ‐ tủy làm ứ đọng và gây tăng áp lực trong sọ mới được chú ý. Phát hiện bệnh thường muộn, đôi khi phải phẫu thuật cấp cứu. Phẫu thuật lấy u triệt để còn nhiều khó khăn do u có kích thước lớn, ở sâu và nhiều mạch máu nuôi dưỡng. U não thất bên có thể xuất phát từ thành não thất, tổ chức trong não thất, cấu trúc ngoài não thất, phần còn lại của bào thai, do ung thư ở các cơ quan khác di căn tới hoặc được hình thành do sự bất thường mạch máu(9,16). U não thất bên gặp ở mọi lứa tuổi và có nhiều đặc điểm lâm sàng khác với u ở các vị trí khác. Hiện nay, với sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch máu và đặc biệt chụp cộng hưởng từ, việc chẩn đoán u não thất bên không khó và có độ chính xác cao. Phẫu thuật là phương pháp được lựa chọn nhưng mổ khi nào, chọn đường mổ nào, làm thế nào để lấy hết được u, tránh các biến chứng, cải thiện và kéo dài thời gian sống sau phẫu thuật cần được nghiên cứu kỹ, trong đó các triệu chứng vê lâm sàng, mô bệnh học cũng là yếu tố quan trọng giúp chẩn đoán và tiên lượng để kết quả điều trị tốt hơn. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả phẫu thuật của u não thất bên được điều trị tại Bệnh viện Việt Đức” nhằm các mục tiêu sau: 1. Mô tả các triệu chứng lâm sàng, giải phẫu bệnh của u não thất bên. 2. Đánh giá kết quả lấy u ở những bệnh nhân u não thất bên được điều trị phẫu thuật. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân u não thất bên có phim chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ; có kết quả mô bệnh học; được mổ và theo dõi tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013. Loại trừ trường hợp bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính phối hợp (tăng huyết áp, đái tháo đường, tim mạch...) ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả lâm sàng có hồi cứu. Số liệu trên bao gồm tổng số bệnh nhân là 34 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật u não thất bên tại Bệnh viện Việt Đức. Các thông tin, chỉ tiêu nghiên cứu được học viên trực tiếp thu thập từ Phòng hồ sơ Bệnh viện Việt Đức, điền vào mẫu bệnh án có sẵn. Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 13.0 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm lâm sàng Tuổi BN Bảng 1: Tuổi và giới Số BN Tỷ lệ % 10-19 11 32,4 20-29 11 32,4 30-39 3 8,8 40-49 7 20,5 >50 2 5,9 Trong số 34 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, bệnh nhân ở nhóm tuổi từ 10 đến 29 chiếm tỷ lệ cao nhất (64,8%), sau đó đến nhóm tuổi từ 40 đến 49 chiếm 20,5%. Chỉ có 2 bệnh nhân lớn hơn 50 tuổi, chiếm 5,9%. Bệnh nhân ít tuổi nhất là 10 tuổi, cao nhất 53 tuổi, tuổi trung bình 27,7 ± 13,47 tuổi. Giới tính Về giới, có 22 nam và 12 nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1 (nam giới chiếm 64,7%, nữ 35,3%, số bệnh nhân nam gần gấp đôi nữ). Tỷ lệ bệnh nhân nam và nữ khác nhau nhiều nhất ở nhóm tuổi 40 đến 49, sau đó đến nhóm tuổi 30 đến 39 và 20 đến 29. Ở các nhóm tuổi khác, tỷ lệ nam, nữ không khác biệt đáng kể. Thời gian từ khi có triệu chứng lâm sàng đến lúc chẩn đoán bệnh Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng đến khi được chẩn đoán bệnh thường muộn, sau 12 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 47,1%, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Bệnh Lý Sọ Não 205 trước 3 tháng 14,7% và thời gian sớm nhất 2 tuần 5,9%. Biểu đồ 1: Thời gian được chẩn đoán bệnh Triệu chứng lâm sàng khi khám bệnh Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng* (n = 34) Triệu chứng lâm sàng Số BN Tỷ lệ % Hội chứng tăng áp lực trong sọ 32 94,1 Rối loạn trí nhớ 19 55,9 Mất tập trung 14 41,2 Động kinh 6 17,6 Yếu, liệt nửa người 5 14,7 Run chân tay 4 11,8 Tri giác giảm 4 11,8 Rối loạn nội tiết 2 5,9 Rối loạn tâm thần 2 5,9 Rối loạn ngôn ngữ 1 2,9 * Một bệnh nhân có thể gặp nhiều triệu chứng 32 bệnh nhân có hội chứng tăng áp lực trong sọ rõ, với triệu chứng điển hình, 2 bệnh nhân (5,9%) đến viện vì động kinh, không có triệu chứng lâm sàng phối hợp. Trong số 32 bệnh nhân tăng áp lực trong sọ: 13 bệnh nhân (40,6%) không có triệu chứng phối hợp; 19 bệnh nhân (59,4%) có triệu chứng phối hợp: rối loạn trí nhớ 55,9%, mất tập trung 41,2%, run chân tay 11,8%, rối loạn nội tiết 5,9% (gặp bệnh nhân nữ trẻ với biểu hiện mất kinh nguyệt), động kinh 11,7%, dấu hiệu thần kinh khu trú 14,7% (trong đó 4 bệnh nhân yếu nửa người, 1 bệnh nhân liệt nửa người), rối loạn tâm thần 5,9%, rối loạn ngôn ngữ 2,9% và đặc biệt tri giác giảm do bệnh nhân đến quá muộn 11,8% trong tổng số bệnh nhân. Đặc điểm giải phẫu bệnh Bảng 3: Vị trí và kích thước khối u Số BN Tỷ lệ % Vị trí Sừng trán 1 2,9 Sừng chẩm 2 5,9 Thân não thất 7 20,6 Ngã ba não thất 8 23,5 Hai bên não thất 16 47,1 Kích thước <3 2 5,9 3-5 9 26,4 5-7 7 20,6 >7 16 47,1 Vị trí u nằm một bên não thất bên chiếm 52,9%, hai bên não thất bên 47,1%. Kích thước lớn hơn hoặc bằng 5 cm (67,7%), lớn nhất 9 cm; nhỏ hơn 5 cm (32,3%), nhỏ nhất 2,5 cm. Kết quả mô bệnh học Biểu đồ 2: Kết quả mô bệnh học ‐ U màng nội tủy có 11 bệnh nhân (32,4%): độ II 72,7% và độ III 27,3%. ‐ U màng não có 8 bệnh nhân (23,5%) đều độ I. ‐ U nguyên bào màng tủy có 4 bệnh nhân (11,8%) đều độ IV. ‐ U tế bào hình sao có 3 bệnh nhân (8,8%): độ II 33,3%, độ III 67,7%. ‐ U tế bào thần kinh đệm ít nhánh có 5 bệnh nhân: độ II 60%, độ III 40%. ‐ 3 loại u khác, mỗi loại có 1 bệnh nhân và u độ ác tính thấp (độ I hoặc II). 0 5 10 15 20 25 30 35 U nhó §RMM U m¸u thÓ hang U TB TK ®Öm vμ neuron U tÕ bμo h×nh sao U nguyªn bμo mμng tñy Tỷ lệ Thời gian 14,7% 17,6% 5,9% 14,7% 47,1% 0 10 20 30 40 50 < 3 tháng 4-6 tháng 7-9 tháng 10-12 tháng >12 tháng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 206 Kết quả lấy u Lấy toàn bộ u 58,8%; lấy phần lớn u 38,3%; không lấy được, chỉ sinh thiết u 2,9%. Bảng 4: Kết quả lấy u theo vị trí khối u (n = 34) Kết quả Vị trí Lấy toàn bộ u Lấy phần lớn Sinh thiết Số BN tỷ lệ % Số BN tỷ lệ % Số BN tỷ lệ % Sừng trán 1 2,9 Ngã ba não thất 6 17,6 1 2,9 1 2,9 Sừng chẩm 2 5,9 Thân não thất 5 14,7 2 5,9 Hai bên não thất 6 17,6 10 29,4 18 bệnh nhân (52,9%) u nằm một bên não thất bên đã được lấy toàn bộ u 14 bệnh nhân, lấy phần lớn và sinh thiết 4 bệnh nhân. 16 bệnh nhân (47,1%) u nằm hai bên não thất, lấy toàn bộ u 6 bệnh nhân và lấy phần lớn 10 bệnh nhân. Khả năng lấy được toàn bộ u khi u nằm một bên não thất cao gấp năm lần khi u nằm hai bên não thất, với p < 0,05, khoảng tin cậy 95% CI = 1,29‐26,22. Liên quan giữa khả năng lấy u và kích thước khối u Biểu đồ 3: Kết quả lấy u và kích thước khối u Những u kích thước nhỏ hơn 5 cm, khả năng lấy được toàn bộ u cao gấp 14 lần so với những u kích thước lớn hơn hoặc bằng 5 cm, khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05; 95% CI = 1,01‐ 48,66. Bảng 5: Kết quả lấy u và mức độ ác tính của u Mức độ ác tính Số BN Cộng Tỷ lệ% Lấy toàn bộ Không toàn bộ Thấp 17 6 23 67,6 Cao 3 8 11 27,3 Khối u có mức độ ác tính thấp lấy toàn bộ u gấp chín lần u có mức độ ác tính cao: 23 bệnh nhân u có mức độ ác tính thấp (67,6%): lấy toàn bộ u ở 17 bệnh nhân (74%) và lấy không toàn bộ u ở 6 bệnh nhân (26%). 11 bệnh nhân u có mức độ ác tính cao (32,4%): lấy toàn bộ u 3 bệnh nhân (27,3%) và lấy không toàn bộ u 8 bệnh nhân (72,7%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. (OR = 9,2; 95% CI = 1,05‐ 3,73), BÀN LUẬN Đặc điểm bệnh nhân Tuổi và giới Trong số 34 bệnh nhân, có 73,6% số bệnh nhân dưới 40 tuổi, tuổi trung bình của bệnh nhân là 27,7 ± 13,47. Kết quả này tương đương với kết quả của các tác giả khác cho rằng u não thất bên gặp mọi lứa tuổi nhưng hay gặp hơn ở nhóm bệnh nhân dưới 40 tuổi. Trong nghiên cứu của Pendl, có 65% bệnh nhân dưới 40 tuổi, tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu của Nishio là 29,5, Piepmeier là 27. Tỷ lệ nam gặp nhiều hơn nữ:36,3% bệnh nhân là nữ, 63,7% bệnh nhân nam. Kết quả này cũng phù hợp với các tác giả khác: 36,6% nữ và 63,4% nam theo Hamit; 45,5% nữ, 54,5% nam theo Pendl(14,12). Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng đến khi được chẩn đoán bệnh Chúng tôi thấy thời gian xuất hiện triệu chứng lâm sàng đến khi được chẩn đoán liên quan tới nguồn gốc, độ ác tính, kích thước, vị trí khối u trong não thất và mức độ hiểu biết của bệnh nhân.Trong nghiên cứu, thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng đến khi được chẩn đoán bệnh là từ hai tuần đến mười năm. Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng đến khi được chẩn đoán bệnh theo Hamit là từ bốn ngày đến tám năm, của Majchrzan từ 0 5 10 15 20 25 30 7 cm 5,9% 23,5% 11,8% 17,6% 2,9% 5,9% 29,5% 2.9% Toμn bé PhÇn lín Sinh thiÕt Kích thước Tỷ lệ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Bệnh Lý Sọ Não 207 sáu tháng đến sáu năm, của Zuccaro khi nghiên cứu u não thất bên của bệnh nhân nhỏ hơn 20 tuổi từ một ngày đến bốn năm. Thời gian chẩn đoán bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi muộn hơn, có thể là do đặc điểm bệnh và trình độ hiểu biết của bệnh nhân (75% bệnh nhân ở nông thôn). Triệu chứng lâm sàng Nói chung, u não thất bên có triệu chứng lâm sàng nghèo nàn và không đặc hiệu, hầu hết liên quan tới tăng áp lực trong sọ hoặc xuất hiện khi khối u xâm lấn ra mô não xung quanh. Chúng tôi có 94,1% bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng là khối choán chỗ trong não với đặc điểm: nhức đầu, buồn nôn và nôn là triệu chứng thường gặp nhất. Các triệu chứng này cao hơn so với các tác giả khác (35,7% theo Gokalp(6), 47% theo Pendl(14), và 58% theo Nishio(12), có thể là do bệnh nhân của chúng tôi thường đến viện ở giai đoạn muộn, khi các triệu chứng lâm sàng đã khá rõ rệt. Các triệu chứng khác: 14,7% có phù gai thị, 67,6% giảm thị lực và 11,8% mất thị lực hoàn toàn một bên mắt. Nghiên cứu của Gokalp 42,9% bệnh nhân phù gai thị, 17,8% giảm thị lực và 17,8% mất thị lực hoàn toàn một bên mắt. Động kinh: 6 bệnh nhân (17,6%) động kinh, trong đó trên lâm sàng 2 bệnh nhân không có thêm triệu chứng khác và 4 bệnh nhân có hội chứng tăng áp lực trong sọ. Tỷ lệ này tương đương với kết quả của một số tác giả khác: Gokalp 13,4%, Pendl 14%, Zuccaro 16,7%. Hội chứng tăng áp lực trong sọ: 32 bệnh nhân (94,1%) có hội chứng tăng áp lực trong sọ rõ, trong đó 19 bệnh nhân (55,9%) có triệu chứng do hậu quả của tăng áp lực trong sọ kéo dài như: rối loạn trí nhớ, mất tập trung, run chân tay, rối loạn nội tiết, rối loạn tâm thần.... Do bệnh nhân của chúng tôi được chẩn đoán muộn, nên các triệu chứng gặp nhiều hơn, nổi bật hơn hơn so với các tác giả khác. Dấu hiệu thần kinh khu trú: 5 bệnh nhân (14,7%) có dấu hiệu thần kinh khu trú, trong đó 4 bệnh nhân yếu nửa người và1 bệnh nhân liệt nửa người. Cả 5 bệnh nhân có khối u phát triển từ các thành phần trong não thất, 2 bệnh nhân u phát triển ra ngoài mô não và 3 bệnh nhân u kích thước lớn chèn ép mô não. Điều này cho thấy dấu hiệu thần kinh khu trú gặp với tỷ lệ khác nhau tùy từng tác giả. Đặc điểm mô bệnh học Trong 34 bệnh nhân u não thất bên: phần lớn khối u phát triển từ thành não thất 58,8%, từ cấu trúc nằm trong não thất 41,2%. Trong đó: ‐ Các khối u phát triển từ thành não thất có nguồn gốc từ mô thần kinh đệm gồm: u màng nội tủy 32,4% (u cấu tạo từ các tế bào màng ống nội tủy trên chất nền thần kinh đệm), u tế bào thần kinh đệm ít nhánh 14,7%, u tế bào hình sao 8,8% và u loại hỗn hợp tế bào tân sinh phát triển từ thần kinh đệm và từ neuron 2,9%. ‐ Các khối u nằm trong não thất: u màng não 23,5% (u phát triển từ lớp màng nhện), u nhú đám rối mạch mạc 2,9% (u phát triển từ đám rối mạch mạc), u máu thể hang 2,9% (u có nguồn gốc mạch máu), và U nguyên bào màng tủy 11,8% (u có nguồn gốc từ phần còn lại của bào thai). Do thời gian nghiên cứu ngắn, số lượng bệnh nhân ít, chúng tôi không gặp một số loại u: u dưới màng não thất, u tế bào hình sao khổng lồ, u tế bào thần kinh trung ương, u ở cơ quan khác di căn đến não thất... Tuy nhiên, chúng tôi gặp u có nguồn gốc từ phần còn lại của bào thai và số bệnh nhân u màng nội tủy cao hơn các tác giả khác do chúng tôi chỉ nghiên cứu những bệnh nhân có khối u nằm trong não thất, không nghiên cứu những khối u nằm chủ yếu ngoài Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 208 não thất xâm lấn vào trong não thất hoặc u đè vào trong não thất. Kết quả lấy u Trong nghiên cứu của Hamit (1998) lấy toàn bộ u 38,4%, lấy phần lớn u 56,2%, sinh thiết u 2,7%; nghiên cứu của Ellenbogen (2001) lấy toàn bộ u 79,3%, lấy phần lớn u 20,7%; nghiên cứu của D’Angelo (2005) lấy toàn bộ u 82%, lấy phần lớn u 18%(3). Như vậy, tỷ lệ lấy toàn bộ u của chúng tôi thấp hơn các tác giả khác do bệnh nhân chúng tôi phát hiện bệnh muộn, khi khối u lớn, không có trang thiết bị, dụng cụ, máy móc trợ giúp cho phẫu thuật như: nội soi trong mổ, máy hút cavintron, khung định vị. KẾT LUẬN Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, giải phẫu bệnh, điều trị phẫu thuật và theo dõi sau mổ 34 bệnh nhân u não thất bên, chúng tôi rút ra kết luận: ‐ U não thất bên không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, hay gặp ở nhóm 10 đến 40 tuổi (73,6%). Giới: nam gặp nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1. Diễn biến bệnh: thường kéo dài (67,7% được chẩn đoán bệnh sau khi bệnh diễn biến kéo dài hơn 6 tháng) với triệu chứng đau đầu, buồn nôn, nôn và mờ mắt. Bệnh nhân có khối choán chỗ trong não (94,1% bệnh nhân có hội chứng tăng áp lực trong sọ rõ). ‐ Kết quả mô bệnh học: u não thất bên thường lành tính hoặc có độ ác tính thấp, u phát triển chủ yếu ở thành và tổ chức trong não thất. 67,6% bệnh nhân có u loại lành tính hoặc độ ác tính thấp, 32,4% bệnh nhân u loại có độ ác tính cao. 100% khối u phát triển ở thành và tổ chức trong não thất. ‐ Kết quả lấy u phụ thuộc vào vị trí, kích thuớc và mức độ ác tính của khối u. Khả năng lấy được toàn bộ u cao nhất khi khi u nằm một bên não thất; u kích thước dưới 5 cm; u có mức độ ác tính thấp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Amar AP, Ghosh S, Apuzzo MLJ (1997), “Ventricular tumors”. Neurosurgery, Williams‐Wilkins, Maryland, USA, 1237‐1263. 2. Chang KH, Han MH, Kim DG, Chi JG, Suh DC, Kim SJ, Cha SH, Han MC (1993), “MR appearance of central neurocytoma”, Acta Radiol, 34, 520‐526. 3. DʹAngelo VA, Galarza M, Catapano D, Monte V, Bisceglia M, Carosi I (2005), “a clinical and pathological study of three cases and review of the literature”, Lateral ventricle tumors: surgical strategies according to tumor origin and development ‐ a series of 72 cases”, J Neurosurgery, 56: 36‐ 45. 4. Delfini R, Acqui M, Oppido PA, et al (1991), “Tumors of the lateral ventricles”, Neurosurg Rev, 14, 127‐133. 5. Goergen SK, Gonales MF, McLean CA (1992), “Intraventricular u tế bào thần kinh trung ương: radiologic features and review of the literature”, Radiology, 182, 787‐792. 6. Gokalp HZ, Yuceer N, Arasil E, Deda H, Attar A, Erdogan A, Egemen N, Kanpolat Y (1998), “Tumours of the lateral ventricle. A retrospective review of 112 cases operated upon 1970‐1997”, Neurosurg Rev, 21, 126‐137. 7. Koos WT, Spetzler RF, Lang J (1993), “Tumors of the lateral ventricles and third ventricle”, Color Atlas of Microneurosurgery, Thiem Medical Publishers, New York, 85‐ 166. 8. Lantos PL, Vandenberge SR, Kleihues P (1997), “Tumours of the nervous system”, Neuropathology, Asnold, London, 583‐ 879. 9. Levy M, Goldfarb A, Hyder D, et al (2001), “Choroid plexus tumors in children: significance of stromal invasion”, Neurosurgery, 23, 235‐250. 10. Majchrzak H, Majchrzak K, Adamczyk P (2004), “Surgical treatment of intraventricular tumors”, Neurol Neurochir Pol, 38 (3), 173‐181. 11. Nagasawa S, Miyake H, Ohta T (1997), “Transcallosal and transcortical approaches for tumors at the anterior part of the ventricle: relations between visualized and ventricular size”, No Shinkei Geka, 25, 321‐327. 12. Nishio S, Fujiwara S, Tashima T, et al (1990), “Tumors of the lateral ventricular wall, especially the septum pellucidum: Clinical presentation and variations in pathologocal features”, Neurosurgegy, 27, 224‐230. 13. Richard G (2001), “Transcortical surgery for lateral ventricular tumors”, Neurosurg Focus, 10 (6), 58‐71. 14. Pendl G, Ozturk E, Haselsberger K (1992), “Surgery of tumours of the lateral ventricle”, Acta Neurochir (Wien), 116,128‐136. 15. Piepmeier JM, Sass KJ (1991), “Surgical management of lateral ventricular tumors”, Neuro‐oncology, 333‐340. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Bệnh Lý Sọ Não 209 16. Piepmeier JM (1996), “Tumors and approaches to the lateral ventricles. Introduction and overview”, J Neurooncol, 30 (3), 267‐274. 17. Zuccaro G, Sosa F, Cuccia V, Monges J (1999), “Lateral ventricle tumors in children: a series of 54 cases”, Child’s Nerv Syst, 15, 774‐785. 18. Philippon J (2004), “Tumeurs intraventriculaires”, Tumeurs cérébrales, Masson, Paris, 181‐ 185. Ngày nhận bài báo: 22/10/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 2/11/2014 Ngày bài báo được đăng: 05/12/2014
File đính kèm:
- nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_giai_phau_benh_va_ket_qua_phau.pdf